Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 04 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.54 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN HUY THAO

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN HUY THAO

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG TUYẾN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

TS. TRẦN QUANG TUYẾN

PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu và tìm
hiểu của tôi dưới sự hướng dẫn của TS Trần Quang Tuyến. Các số liệu và
trích dẫn trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy .
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực, chuẩn xác của nội
dung luận văn.


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trin
̀ h thƣ̣c hiê ̣n luâ ̣n văn tha ̣c sỹ Quản lý kiń h tế , tôi tâ ̣p trung
nghiên cƣ́u, hê ̣ thố ng hoá lý luâ ̣n , thu thâ ̣p số liê ̣u , vâ ̣n du ̣ng lý luâ ̣n vào phân
tích tìn h hin
̀ h và giải quyế t vấ n đề thƣ̣c tiễn đă ̣t ra

. Với sƣ̣ nỗ lƣ̣c ho ̣c tâ ̣p ,

nghiên cƣ́u , đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp


. Tôi luôn nhâ ̣n

đƣợc sự giúp đỡ chỉ bảo và nhƣ̃ng góp ý vô cùng quý báu của các thầ y cô , các
đồng nghiệp và bạn bè , sƣ̣ quan tâm đô ̣ng viên của gia đình đã giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tấ t cả nhƣ̃ng ngƣời đã giúp đỡ ,tôi
các tác giả mà
tôi đã tham khảo, trích dẫn những nghiên cứu, tƣ liêụ của ho,̣ cũng nhƣ sự hƣớng
dẫn, giúp đỡ của các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế, các thành viên trong
Hô ̣i đồ ng chấ m luâ ̣n văn tố t nghiê ̣p, đă ̣c biê ̣t là sƣ̣ hƣớng dẫn , chỉ bảo tận tình
không thể thiế u của giáo viên hƣ
ớng dẫn làTS Trần Quang Tuyến
Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu bao gồm nhiều nội dung , thời gian nghiên
cƣ́u ha ̣n he ̣p cùng với nhƣ̃ng ha ̣n chế về năng lƣ̣c bản thân cũng nhƣ tài liê ̣u
tham khảo, nên không thể tránh khỏi nhƣ̃ng thiế u sót nhấ t đinh
̣ trong luâ ̣n văn.
Vì vậy, rấ t mong nhâ ̣n đƣơ ̣c nhƣ̃ng ý kiế n đóng góp các thầ y cô và ba ̣n bè để
luâ ̣n văn đƣơ ̣c hoàn thiê ̣n hơn.


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN .4
VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .....................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu Ngân sách Nhà nƣớc ..........................................8
1.2.1. Thu ngân sách nhà nước ............................................................................8

1.2.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước ..............................................................14
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................29
2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu.................................................................................29
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng ..................................................29
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu .............................................................29
2.2.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp ..........................................................30
2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả ...................................................................31
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2010-2014 ..32
3.1. Đặc điểm kinh tế và xã hội của huyện Việt Yên, Bắc Giang .........................32
3.1.1. Các ngành nghề kinh tế ............................................................................32
3.1.2. Kết cấu hạ tầng.........................................................................................35
3.1.3. Dân số và lao động ...................................................................................35
3.2. Phân tích thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại huyện Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang ..............................................................................................................37
3.2.1. Bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước và cơ chế, chính sách có liên quan 37
3.2.2.Thực trạng thực hiện nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước huyện
Việt Yên ..............................................................................................................44
3.2.3. Tình hình thực hiện kiểm tra, thanh tra thu nộp ngân sách nhà nước .....57


3.3. Đánh giá thực trạng việc quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ở Huyện Việt Yên,
Bắc Giang ..............................................................................................................59
3.3.1. Thành công ...............................................................................................59
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................62
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN VIỆT
YÊN, TỈNH BẮC GIANG ........................................................................................67
4.1. Bối cảnh kinh tế xã hội và quan điểm và định hƣớng về quản lý thu NSNN tại
địa bàn huyện. ........................................................................................................67

4.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội .............................................................................67
4.2. Quan điểm và định hƣớng về quản lý thu NSSN của huyện ..........................68
4.2.1. Quan điểm ................................................................................................68
4.2.2. Định hướng ...............................................................................................69
4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách .............69
4.3.1. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán thu ngân sách.......................69
4.3.2. Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước đối với các nguồn
thu ngân sách chủ yếu trên địa bàn. ...................................................................70
4.3.3. Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý thu NSNN ...73
4.3.4. Tăng cường vận động, giáo dục, tuyên truyền về thuế ............................74
4.3.5. Đẩy mạnh sự phối hợp giữa cơ quan thuế với chính quyền, đoàn thể, các
cấp và các cơ quan đơn vị liên quan trên địa bàn về công tác quản lý thu .......76
4.3.6. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thực hiện chế độ
khen thưởng ........................................................................................................78
4.4. Kiến nghị.........................................................................................................78
4.4.1. Các kiến nghị với Trung ương ..................................................................78
4.4.2. Đối với cấp tỉnh ........................................................................................79
4.4.3. Kiến nghị với chính quyền cấp huyện ......................................................79
KẾT LUẬN ...............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................83


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa


1

CTN-NQD

Công thƣơng nghiệp – Ngoài quốc doanh

2

DN

Doanh nghiệp

3

GTGT

Giá trị gia tăng

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

HTX

Hợp tác xã


6

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

7

KT – XH

Kinh tế xã hội

8

NQD

Ngoài quốc doanh

9

NS

Ngân sách

10

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng


11

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

12

NSTW

Ngân sách Trung ƣơng

13

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

14

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

15

SXKD

Sản xuất kinh doanh


16

TCKH

Tài chính – Kế hoạch

17

TNCN

Thu nhập cá nhân

18

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

19

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp`

20

UBND

Ủy ban nhân dân


21

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

22

CTN-NQD

Công thƣơng nghiệp – Ngoài quốc doanh

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3


Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Nội dung
Bảng số giao dự toán thu ngân sách nhà nƣớc trên địa
bàn huyện Việt Yên giai đoạn 2010 – 2014
Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn
huyện Việt Yên từ năm 2010 – 2014
Tổng hợp thu ngân sách trên địa bàn theo từng sắc thuế
trên địa bàn huyện Việt Yên giai đoạn 2010 - 2014
Kết quả thu thuế CTN – NQD so với dự toán của
huyện Việt Yên từ năm 2010 – 2014
Tình hình thực hiện thu phí và lệ phí so với dự toán
đƣợc giao của huyện Việt Yên giai đoạn 2010 – 2014

Trang
45

47

49


51

53

Tình hình thực hiện thu tiền sử dụng đất so với dự
6

Bảng 3.6

toán đƣợc giao giai đoạn 2010 – 2014 trên địa bàn

54

huyện Việt Yên
7

Bảng 3.7

Tình hình thực hiện thu khác ngân sách so với dự
toán của huyện Việt Yên giai đoạn 2010 – 2014

ii

56


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm vừa qua, cùng với việc chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa (XHCN), Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) đã trở thành

công cụ tài chính rất quan trọng, góp phần to lớn vào việc phát triển kinh tế - xã hội.
Thu NSNN không chỉ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc mà còn là công cụ
hữu hiệu để điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế Nhà nƣớc nói chung và NSNN cấp
huyện nói riêng. Những năm gần đây, thu NSNN hàng năm liên tục gia tăng và liên
quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, đối tƣợng khác nhau.
Với vị trí, vai trò quan trọng nhƣ vậy nên thời gian qua, công tác quản lý thu
NSNN rất đƣợc chú trọng. Luật NSNN ban hành năm 1996 (có hiệu lực từ
01/01/1997); Luật NSNN sửa đổi năm 1998, Luật NSNN năm 2002 (có hiệu lực từ
01/01/2004) và các văn bản dƣới luật đã góp phần đổi mới cơ chế quản lý NSNN
cũng nhƣ cơ chế quản lý thu NSNN, góp phần xây dựng và hoàn thiện bộ máy cơ
quan thu thống nhất từ Trung ƣơng (TW) đến địa phƣơng (cơ quan Tài chính, Thuế,
Hải quan, Kho bạc Nhà nƣớc...), góp phần đổi mới quy trình thu, phƣơng thức quản
lý thu NSNN. Nhờ đó, công tác quản lý thu NSNN đã đạt đƣợc những kết quả nhất
định: số thu đƣợc tập trung đầy đủ và nhanh chóng vào NSNN và đƣợc quản lý
ngày một chặt chẽ, thống nhất, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ chi của ngân sách các
cấp, góp phần ổn định và phát triển kinh tế của cả nƣớc.
Việt Yên là một huyện trọng điểm công nghiệp của tỉnh Bắc Giang có nhiều
tiềm năng phát triển kinh tế cũng nhƣ có tiềm năng về thu NSNN. Trong những
năm qua, công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Việt Yên đã đạt đƣợc
nhiều thành tựu, số thu tăng qua các năm. Tại Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Việt
Yên lần thứ XXI trong Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ 2010 - 2015 đề ra “tăng thu
NSNN bình quân hàng năm 15%”; để đạt đƣợc mục tiêu đó, việc huy động các
nguồn lực thực hiện thu NSNN nhằm đảm bảo nhu cầu nguồn kinh phí cho chi
thƣờng xuyên và chi đầu tƣ của huyện có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
1


Tuy nhiên công tác quản lý thu ngân sách của huyện vẫn còn bộc lộ những
hạn chế, kết quả thu NSNN còn chƣa tƣơng xứng với khae năng của huyện, công
tác quản lý thu ngân sách vẫn chƣa bao quát hết các nguồn thu, phƣơng thức thu

còn nghèo nàn, vẫn còn tình trạng thất thu, nợ đọng kéo dài; khai thác, quản lý
nguồn thu ngân sách còn bất cập. Những hạn chế này đã tác động không nhỏ đến
việc thu và quản lý nguồn thu NSNN của huyện, từ đó dẫn đến NSNN huyện thu
chƣa đủ chi, trong khi đó nhu cầu đầu tƣ từ NSNN là bộ phận quan trọng nhất cho
phát triển kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới của huyện nên hàng năm vẫn phải
xin bổ sung từ ngân sách Tỉnh.
Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhằm động viên đầy đủ và hợp lý
các nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính đầy đủ cho địa phƣơng chính là
yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
của địa phƣơng trong giai đoạn 2010-2015 và những năm tiếp theo mà Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI đã đề ra. Vì vậy tác giả chọn chủ đề “Quản lý
thu ngân sách Nhà nước tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang” làm đề tài luận văn
thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Kinh tế.
2. Câu hỏi nghiên cứu:
Huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đã quản lý thu NSNN nhƣ thế nào? Địa
phƣơng cần các giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách trên địa
bàn huyện Việt Yên, Bắc Giang?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài đƣợc thực hiện với mục đích nghiên cứu lý luận và ứng dụng vào thực
tiễn quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc qua đó xem xét thực trạng thu ngân sách Nhà
nƣớc trên địa bàn huyện, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn, góp phần ổn định ngân sách hàng năm và đầu
tƣ phát triển kinh tế - xã hội huyện Việt Yên, Bắc Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngân sách nhà nƣớc, quản lý thu
ngân sách.
2



- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc
trên địa bàn huyện Việt Yên, Bắc Giang.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Việt Yên, Bắc Giang cho những
năm tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Trong luận văn này đối tƣợng nghiên cứu là công tác quản lý thu ngân sách
nhà nƣớc ở huyện Việt Yên, Bắc Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý thu ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Việt Yên, Bắc Giang.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác thu ngân sách Nhà nƣớc trên
địa bàn huyện từ năm 2010 đến năm 2014, tầm nhìn đến năm 2020.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và tổng quan tình hình nghiên cứu
Chƣơng 2: Thiết kế và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
huyện Việt Yên giai đoạn 2010 - 2014
Chƣơng 4: Quan điểm, định hƣớng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện
việc quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Việt Yên, Bắc Giang.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Vấn đề nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nƣớc đã và đang đƣợc nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm, có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà
nƣớc ở cấp độ khác nhau; khi Luật ngân sách nhà nƣớc đƣợc ban hành năm 1996 và
đƣợc sửa đổi năm 2002, cùng với việc nền kinh tế nƣớc ta phát triển mạnh theo
hƣớng kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa, bộ máy hành chính công ngày càng phải thực hiện nhiều chức năng,
nhiệm vụ để thể hiện vai trò của Nhà nƣớc trong quản lý và đƣa nền kinh tế, xã hội
của đất nƣớc phát triển. Vấn đề thu ngân sách đƣợc quan tâm nhiều hơn và đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý thu ngân sách nhà nƣớc. Trong
quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo các nghiên cứu đi trƣớc cũng nhƣ
các văn bản quản lý nhà nƣớc có liên quan và sử dụng những kết quả của công
trình, văn bản quản lý đó đƣa vào đề tài nghiên cứu của tác giả để làm căn cứ chứng
minh cho những vấn đề tác giả nêu ra trong đề tài. Cụ thể nhƣ:
1. Vũ Sỹ Cƣờng, 2013. Thực trạng và một số gợi ý chính sách về phân cấp
ngân sách tại Việt Nam. Tạp chí Tài chính số 5 - 2013. Về thực trạng phân cấp ngân
sách, tác giả cho rằng: Việc mô hình phân chia ngân sách hiện nay chƣa thực sự
khuyến khích các địa phƣơng nuôi dƣỡng nguồn thu, cải thiện hiệu quả chi tiêu mà
ngƣợc lại khuyến khích các tỉnh tăng chi nhiều nhất có thể và việc đẩy mạnh phân
cấp quản lý ngân sách chỉ có thể đạt đƣợc mục tiêu mong muốn nếu đƣợc gắn liền
với việc tăng cƣờng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính ở cấp địa
phƣơng là cần thiết.
Từ đó, tác giả đƣa ra một số gợi ý nhƣ sau: 1) Thiết kế lại hệ thống NSNN:
Cần tách bạch rõ ràng các cấp ngân sách. Sửa đổi cơ chế phân cấp theo hƣớng tạo
quyền chủ động hơn cho địa phƣơng trong phân bổ và quyết định ngân sách. 2)
4


Trao cho địa phƣơng quyền tự chủ cao hơn trong quyết định và quản lý nguồn thu:
Quyền tự chủ về thu bao gồm quyền thay đổi thuế suất một số sắc thuế, hoặc ở mức
tự chủ cao hơn là địa phƣơng có thể tự định ra sắc thuế của riêng mình. Trƣớc mắt

có thể thí điểm áp dụng cho phép chính quyền địa phƣơng đƣợc tự quyết định thuế
suất đối với một số loại thuế trong khung thuế suất do Trung ƣơng quyết định. Để
khắc phục sự chênh lệch giữa các địa phƣơng, Chính phủ có thể hạn chế quyền tự
chủ này bằng cách đặt ra mức trần cho các loại thuế nói trên. 3) Về các khoản thu
đƣợc phân chia cho các cấp ngân sách: Theo kinh nghiệm quốc tế, nên chăng quy
định cụ thể tỷ lệ % phân chia tổng số thu thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch
vụ trong nƣớc và thuế VAT hàng sản xuất trong nƣớc trong cả nƣớc giữa NSTW và
ngân sách của các địa phƣơng. Sau đó, thực hiện phân chia tổng số thuế ngân sách
các địa phƣơng hƣởng cho từng địa phƣơng theo các tiêu chí về dân số, sức mua
(thu nhập bình quân đầu ngƣời)… Thực hiện phƣơng án này là phân chia nguồn lực
2 khoản thuế gián thu trên đồng đều trên cả nƣớc, hàng năm, các địa phƣơng cùng
đƣợc hƣởng số tăng thu, khắc phục tình trạng chênh lệch ngày càng lớn giữa địa
phƣơng có doanh nghiệp lớn đóng trụ sở với các địa phƣơng khác. Phân cấp các
khoản thu cần dựa trên nguyên tắc “lợi ích”, nghĩa là tăng thu của NSĐP phải đi
kèm với việc cải thiện chất lƣợng dịch vụ công do địa phƣơng có cung cấp. 4) Mở
rộng quyền tự chủ của địa phƣơng trong quyết định chi tiêu: Cho phép chính quyền
địa phƣơng tự chủ ở một mức độ thích hợp trong việc ra các quyết định chi tiêu theo
ƣu tiên của địa phƣơng. Việc đặt ra những ƣu tiên chi tiêu của địa phƣơng phải phù
hợp với chiến lƣợc và mục tiêu phát triển của quốc gia. Việc mở rộng quyền tự chủ
của địa phƣơng trong các quyết định chi tiêu sẽ dựa trên nguyên tắc chi tiêu đƣợc
thực hiện ở cấp chính quyền nào trực tiếp cung ứng dịch vụ công có hiệu quả nhất.
Tránh tình trạng cùng một nhiệm vụ chi đƣợc phân ra cho quá nhiều cấp mà không
có sự xác định ranh giới rõ ràng, dẫn đến chỗ không quy đƣợc trách nhiệm giải trình
và sự chồng chéo, đùn đẩy giữa các cấp chính quyền. 5) Đổi mới quy trình lập, phân
bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách: Quy trình ngân sách theo kiểu truyền thống
dựa trên cơ sở tổng nguồn lực hiện có và hệ thống các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
5


hiện hành để xây dựng dự toán và phân bổ ngân sách, dẫn đến hiệu quả quản lý

ngân sách thấp, không gắn giữa kinh phí đầu vào với kết quả đầu ra, chỉ quan tâm
đến lợi ích trớc mắt, không có tầm nhìn trung hạn, ngân sách bị phân bổ dàn trải,
hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp. Cần đổi mới một cách cơ bản quy trình này theo
tƣ duy và phƣơng pháp hiện đại, dựa vào kết quả đầu ra và gắn với tầm nhìn trung
hạn. 6) Tăng cƣờng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính ở cấp địa
phƣơng, thực hiện nghiêm kỷ luật tài khóa: Việc đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân
sách chỉ có thể đạt đƣợc mục tiêu mong muốn nếu đƣợc gắn liền với việc tăng
cƣờng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính ở cấp địa phƣơng. Tăng
cƣờng tính minh bạch, công khai trong quản lý ngân sách ở các cấp chính quyền,
đồng thời tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền
nhằm bảo đảm tính hiệu quả của quản lý ngân sách. Tăng cƣờng trách nhiệm giải
trình của mỗi cấp chính quyền trong quản lý ngân sách không chỉ với cấp trên mà
trƣớc hết là với trƣớc hội đồng nhân dân và ngƣời dân ở địa phƣơng đó.
2. Cao Thu Hƣơng, 2006. Quản lý thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam. Luận
văn Thạc sĩ. Trƣởng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong luận văn tác
giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận về thu NSNN, nêu ra kinh nghiệm quản lý thu NSNN
của một số nƣớc trên thế giới, nghiên cứu, phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng
công tác quản lý thu NSNN ở Việt Nam và chỉ rõ nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả
quản lý thu NSNN ở nƣớc ta thời gian qua. Đồng thời đề xuất giải pháp có tính khả thi,
tiếp tục đổi mới công tác quản lý thu NSNN ở Việt Nam tập trung vào 4 nhóm cơ bản
là: Các giải pháp về cơ chế chính sách; giải pháp về quy trình thủ tục nghiệp vụ; giải
pháp về tổ chức, quản lý và một số giải pháp hỗ trợ.
3. Đặng Đức Hiệp, 2012. Quản lý thu ngân sách tại huyện Di Linh, tỉnh Lâm
Đồng. Luận văn Thạc sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác
giả đã hệ thống hóa và làm rõ lý luận về ngân sách nhà nƣớc và quản lý thu ngân sách
nhà nƣớc, nêu lên vai trò to lớn của thu NSNN đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở địa
phƣơng. Tác giả trên cơ sở vân dụng lý luận về quản lý ngân sách nhà nƣớc để phân
tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại huyện Di Linh,
6



tỉnh Lâm Đồng từ đó đề ra quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Di Linh.
4. Huỳnh Thị Cẩm Liên, 2011. Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại
huyện Đức Phổ. Luận văn Thạc sĩ. Trƣờng Đại học Đà Nẵng. Trong đề tài này tác
giả cũng đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và công tác quản
lý NSNN cấp huyện; phân tích thực trạng công tác quản lý NSNN huyện Đức Phổ,
tỉnh Quảng Ngãi để đánh giá kết quả đạt đƣợc, hạn chế và tìm ra nguyên nhân hạn
chế. Đề xuất một số giải pháp khoa học, hợp lý nhằm hoàn thiện công tác quản lý
NSNN huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
5. Tô Thiện Hiền, 2012. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh
An Giang giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020. Luận án Tiến sỹ. Trƣờng
Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu tác giả đã đề cấp
đến lĩnh vực ngân sách nhà nƣớc ở An Giang, nêu lên những lý luận cơ bản về
NSNN nhƣ lịch sử hình thành ngân sách nhà nƣớc, bản chất của ngân sách nhà
nƣớc, chức năng của ngân sách nhà nƣớc, vai trò của ngân sách nhà nƣớc. Nội dung
chính của đề tài, tác giả cũng đã đề cấp đến quản lý quy trình ngân sách nhà nƣớc;
phân tích thực trạng về hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc tỉnh An Giang, trong
đó có phân tích thực trạng hiệu quả quản lý thu ngân sách trên địa bàn tỉnh. Từ kết
quả phân tích, đánh giá, tác giả đã đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân
sách nhà nƣớc tỉnh An Giang.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập nhiều khía cạnh
của quản lý ngân sách nói chung và quản lý thu ngân sách nói riêng ở phạm vi cả
nƣớc hoặc một số địa phƣơng cụ thể. Thực tế cho thấy đến nay chƣa có đề tài nào
nghiên cứu về "Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc
Giang". Đây chính là lý do mà tác giả lựa chọn chủ đề này làm đề tài luận văn thạc
sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế.

7



1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu Ngân sách Nhà nƣớc
1.2.1. Thu ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm
*Ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là một phạm trù kinh tế và phạm trù lịch sử. Sự
hình thành và phát triển của NSNN trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của
Nhà nƣớc. Nhà nƣớc xuất hiện với tƣ cách là cơ quan quyền lực công cộng để duy
trì và phát triển xã hội. Để có thể thực hiện vai trò, chức năng đó của mình, Nhà
nƣớc phải có nguồn lực tài chính. Đó chính là ngân sách nhà nƣớc, để có nguồn lực
tài chính, Nhà nƣớc đã ấn định, đặt ra các khoản thu nhƣ thuế, phí, lệ phí vv... đối
với các tổ chức, công dân của nƣớc mình và nƣớc ngoài hoạt động trên lãnh thổ
nƣớc mình nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc. Tại Điều 1, Luật ngân
sách Nhà nƣớc Việt Nam số 01/2002/QH11 thông qua tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội
khóa XI nêu: “Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nƣớc đã
đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”. Ở Việt Nam, năm
ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc năm ngân sách vào ngày 31
tháng 12 hàng năm. Điều này phù hợp với các kỳ họp Quốc hội.
NSNN đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Vì vậy,
NSNN có hai chức năng là phân phối và giám đốc.
Chức năng phân phối
Phân phối của NSNN không chỉ dừng ở khâu phân phối thu nhập mà bao
gồm cả phân phối các yếu tố đầu vào, cụ thể là phân bổ các nguồn lực tài chính cho
các đối tƣợng sử dụng. Đối tƣợng phân phối của NSNN là các nguồn lực tài chính,
thu nhập mới sáng tạo ra có liên quan tới Nhà nƣớc, phần do Nhà nƣớc làm chủ sở
hữu, gắn liền với khả năng thu, chi,vay mƣợn của Nhà nƣớc, gắn liền với việc hình
thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc (quỹ NSNN, quỹ dự trữ tài chính…) và có
qua hệ chặt chẽ với các chủ thể khác của nền kinh tế (doanh nghiệp, hộ giá đình, các
tổ chức…) trong quá trình thực hiện chức năng phân phối. Chức năng phân phối

8


đƣợc thực hiện khi phát sinh nghiệp vụ thu, chi NSNN. Phân phối NSNN có mặt
trong các khâu phân phối lần đầu (Nhà nƣớc tham gia vào quá trình phân chia kết
quả sản xuất, kinh doanh với tƣ cách là chủ sở hữu vốn và tài sản trong các doanh
nghiệp do Nhà nƣớc làm chủ sở hữu) và phân phối lại thông qua thuế và các chi tiêu
công cộng, chi đầu tƣ phát triển.
Suy cho cùng, phân phối NSNN là việc giải quyết một cách thoả đáng mối quan
hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng xã hội, thực hiện tái sản xuất mở rộng, xác lập cơ cấu kinh
tế xã hội hợp lý, làm nền tảng cho quá trình phát triển với các quy luật khách quan.
Chức năng giám đốc
Giám đốc NSNN là việc Nhà nƣớc giám sát, kiểm tra hoạt động tài chính
bằng đồng tiền, đƣợc tiến hành một cách thƣờng xuyên, liên tục trong quá trình vận
động của các đối tƣợng phân phối NSNN. Chức năng giám đốc của NSNN gắn liền
với chức năng phân phối của NSNN, thông qua phân phối để kiểm tra, giám sát và
nhờ có kiểm tra, giám sát mà quá trình phân phối NSNN đƣợc thực hiện đúng pháp
luật, có hiệu quả. Chức năng giám đốc có những đặc trƣng cơ bản nhƣ:
- Giám đốc NSNN là giám đốc bằng tiền thông qua quá trình vân động của
đồng tiền từ khâu huy động các nguồn lực tài chính đến khâu tái phân phối các
nguồn lực đó cho đối tƣợng sử dụng.
- Giám đốc NSNN đƣợc thực hiện từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của
chu kỳ phân phối NSNN. Nói cách khác giám đốc NSNN đƣợc thực hiện ở tất cả
các giai đoạn trƣớc, trong và sau khi thực hiện phân phối NSNN.
Ngân sách nhà nƣớc có vai trò quan trọng trong hoạt động KT-XH, an ninh,
quốc phòng và đối ngoại. Vai trò của NSNN luôn gắn liền với vai trò của Nhà nƣớc
trong từng thời kỳ nhất định nhƣ khai thác, huy động các nguồn tài chính đảm bảo nhu
cầu chi của Nhà nƣớc theo mục tiêu. Quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo từng giai
đoạn tăng trƣởng, bù đắp cho những khiếm khuyết của thị trƣờng, kích thích tăng
trƣởng kinh tế và chống lạm phát, điều chỉnh đời sống xã hội. Trong nền kinh tế thị

trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay, NSNN có vai trò chủ yếu sau:

9


Thứ nhất, huy động nguồn tài chính của ngân sách nhà nƣớc để đảm bảo nhu
cầu chi tiêu của nhà nƣớc: Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong
nguồn kinh tế đòi hỏi phải hợp lí, nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp sẽ ảnh
hƣởng đến sự pháp triển của nền kinh tế, vì vậy cần phải xác định mức huy động
vào ngân sách nhà nƣớc một cách phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của các
chủ thể trong nên kinh tế.
Thứ hai, quản lí điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Nhà nƣớc sử dụng NSNN nhƣ là
công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trƣờng, giá cả cũng nhƣ giải quyết
nhứng nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn kinh tế - chính trị. Để thực hiện đƣợc điều này Nhà
nƣớc thực hiện các chính sách tài khóa phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản
xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, ổn định xã hội.
Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp nhứng khiếm khuyết
của KTTT, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trƣờng, thúc đẩy phát triển bền
vững. Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trƣờng là sự cạnh tranh giữa các nhà
doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trƣờng là
cung cầu và giá cả thƣờng xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị
trƣờng. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột
biến và gây ra biến động trên thị trƣờng, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh
nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phƣơng này sang địa phƣơng khác.
Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế
phát triển không cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng nhƣ
ngƣời tiêu dùng nhà nƣớc phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trƣờng nhằm
bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách nhà nƣớc dƣới
các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài
chính. Đồng thời, trong quá trình điều tiết thị trƣờng, ngân sách nhà nƣớc còn tác

động đến thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn thông qua việc sử dụng các công cụ tài
chính nhƣ: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nƣớc ngoài, tham gia
mua bán chứng khoán trên thị trƣờng vốn… qua đó góp phần kiểm soát lạm phát.

10


Ngân sách nhà nƣớc có đặc điểm:
Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn với quyền lực của Nhà
nƣớc và việc thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc quyết định mức thu
chi, nội dung và cơ cấu thu chi NSNN.
Thứ hai, hoạt động thu, chi NSNN đƣợc thực hiện trên cơ sở những luật lệ
do Nhà nƣớc quy định. Nhà nƣớc thống nhất quản lý và sử dụng cho nhu cầu chung
của cả nƣớc.
Thứ ba, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nƣớc, luôn chứa đựng lợi ích
chung, lợi ích công cộng. Hoạt động thu chi NSNN là sự thể hiện các mặt hoạt động
kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc, là việc xử lý các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà
nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia. Lợi ích của Nhà nƣớc thể
hiện trong cả phân phối thu nhập của các doanh nghiệp, của ngƣời dân và cả trong
phân bổ các nguồn lực tài chính cho các mục tiêu kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng của quốc gia.
Thứ tư, NSNN cũng có những đặc điểm nhƣ các quỹ tiền tệ khác. Nét riêng
biệt của NSNN với tƣ cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc là nó đƣợc
chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng và chỉ sau đó NSNN mới đƣợc chi dùng
cho những mục đích nhất định, đã định trƣớc.
*Thu ngân sách nhà nƣớc
Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, nhà nƣớc đã đặt ra các
khoản thu (các khoản thuế khóa) do mọi tổ chức, công dân trong nƣớc và nƣớc
ngoài hoạt động trên lãnh thổ nƣớc mình đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ
của mình. Thực chất, thu ngân sách nhà nƣớc là việc nhà nƣớc dùng quyền lực của

mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà
nƣớc nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nƣớc.
Đứng về phƣơng diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà
nƣớc huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc. Về mặt
bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc và xã hội
phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động các nguồn tài chính để hình thành nên
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình.
11


Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nƣớc huy động vào ngân sách mà
không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp.
Tóm lại, Thu NSNN là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình, tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia để hình thành quỹ ngân sách nhà nƣớc nhằm
đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Thu ngân sách nhà nƣớc có đặc điểm:
Thứ nhất, thu NSNN gắn liền với quyền lực của nhà nƣớc đƣợc quản lý bằng
pháp luật và theo dự toán. Mọi Nhà nƣớc đều quản lý thu NSNN bằng pháp luật.
Thứ hai, thu NSNN đƣợc xác lập trên cơ sở luật định và vừa mang tính bắt
buộc, vừa không mang tính bắt buộc.
Thứ ba, thu NSNN gắn liền với hoạt động của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc đƣa ra
chủ trƣơng, phƣơng hƣớng, mục tiêu thu NSNN trong một thời kỳ nhất định, xác
định rõ thu ở đâu ? Lĩnh vực nào là chính ? Hình thức thu nhƣ thế nào cho hiệu quả
cao nhất ?...
Thứ tư, Nguồn tài chính chủ yếu của thu NSNN là thu nhập của các thể nhân
và pháp nhân, đƣợc chuyển giao bắt buộc cho Nhà nƣớc dƣới nhiều hình thức,
nhƣng chủ yếu là thuế;
Thứ năm, thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và phạm trù giá cả, thu
nhập, lãi suất...
1.2.1.2. Vai trò của thu ngân sách nhà nước

Thu NSNN có vai trò quan trọng, nó đảm bảo tài chính cho mọi hoạt động
của mỗi quốc gia nhƣ đảm bảo tài chính cho hoạt động của bộ máy hành chính
công, đảm bảo tài chính cho đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, đảm bảo các nhiệm vụ
an sinh xã hội..., cụ thể:
Thứ nhất, thu NSNN có vai trò trong việc khai thác, động viên và tập trung
những nguồn tài chính cần thiết để tạo lập quỹ NSNN, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nƣớc.
Thứ hai, thu ngân sách nhà nƣớc là công cụ điều tiết, điều chỉnh vĩ mô nền
kinh tế.
12


Trong nền kinh tế thị trƣờng, thu NSNN là một trong những công cụ quan
trọng của Nhà nƣớc để định hƣớng, hƣớng dẫn, kích thích, điều tiết sản xuất và tiêu
dùng. Điều này thể hiện trên các mặt sau:
- Thông qua thu NSNN, Nhà nƣớc góp phần định hƣớng và hƣớng dẫn sản
xuất kinh doanh. Mức thu cao hay thấp sẽ tác động đến lợi ích của của các chủ thể
và do đó có tác dụng định hƣớng đầu tƣ.
- Thu ngân sách còn có tác dụng điều tiết sản xuất. Đối với những ngành, lĩnh vực
không khuyến khích sản xuất hay tiêu dùng, Nhà nƣớc áp dụng tỷ lệ thu cao sẽ làm giảm
nguồn lực trong các ngành, lĩnh vực đó. Ngƣợc lại, đối với những ngành cần khuyến
khích, tỷ lệ thu thấp sẽ có tác dụng khuyến khích đầu tƣ, mở rộng sản xuất.
Thứ ba, thu NSNN là công cụ góp phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm
soát của nhà nƣớc đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội. Đặc
biệt trong nền kinh tế thị trƣờng, vai trò kiểm tra, kiểm soát của nhà nƣớc ngày càng
trở lên quan trọng. Bởi vì, nền kinh tế thị trƣờng bên cạnh những ƣu diểm cũng có
những khuyết tật khó tránh khỏi nếu thiếu sự kiểm tra, kiểm soát của nhà nƣớc.
1.2.1.3. Nội dung thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN là việc Nhà nƣớc thực hiện việc huy động tất cả các nguồn tài chính
hình thành trong qúa trình sản xuất, lƣu thông, phân phối và tiêu dùng trong nƣớc và

ngoài nƣớc có khả năng động viên vào NSNN để hình thành quỹ NSNN. Quan trọng khi
nói đến thu NSNN là cần phải xác định đúng nguồn thu. Điều này cho phép xây dựng
đƣợc chế độ động viên thích hợp, tránh bỏ sót nguồn thu, hạn chế đƣợc tác động tiêu cực
của thu NSNN đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng cơ sở.
Nguồn thu ngân sách nhà nƣớc chủ yếu bao gồm các khoản thu đƣợc phân
theo nhóm sau:
- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
Đây là khoản thu có tính chất đa dạng, đối tƣợng thu lớn, phạm vi điều chỉnh rộng
nhƣ: Doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân, hộ cá thể sản xuất kinh doanh,
hợp tác xã, các cá nhân có nhu cầu dịch vụ về hành chính công....

13


- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc: Đây là các khoản thu từ
vốn góp của nhà nƣớc vào các cơ sở kinh tế; tiền thu hồi vốn của Nhà nƣớc tại các
cơ sở kinh tế; thu hồi tiền cho vay của Nhà nƣớc.
- Các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp: Là khoản thu từ các đơn vị sự
nghiệp có thu của Nhà nƣớc vào ngân sách.
- Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu của Nhà nƣớc.
- Thu từ vay nợ, các khoản viện trợ không hoản lại của chính phủ các nƣớc,
các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài, từ đóng góp tự nguyện của các cá nhân trong và
ngoài nƣớc.
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật nhƣ: Thu từ phạt, tịch thu,
tịch biên tài sản....
Trong các nguồn thu của NSNN, thuế là một nguồn thu huy động tài chính
cho nhà nƣớc đã có từ rất lâu, thuế trở thành công cụ để Nhà nƣớc có nguồn thu ổn
định để trang trải cho các chi tiêu của Nhà nƣớc. Các nhà nƣớc đều dùng thuế để
phân phối các khoản thu nhập và huy động các nguồn thu cho Nhà nƣớc.
1.2.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước

1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nƣớc sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để khai thác các nguồn thu tập trung vào NSNN để thỏa mãn
các nhu cầu của Nhà nƣớc. Nói cách khác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc là các
hoạt động của các cơ quan làm nhiệm vụ thu NSNN lên các khoản thu NSNN bằng
cách hoạch định kế hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch thu và phối hợp, kiểm tra,
đánh giá quá trình thực hiện thu NSNN.
Trong quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng nhất,
thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm mà còn là
công cụ của Nhà nƣớc để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Để phát huy tác dụng điều tiết
vĩ mô của các chính sách thuế, Nhà nƣớc thƣờng xuyên thay đổi nội dung của chính
sách thuế cho phù hợp với diễn biến thay đổi thực tế của đời sống kinh tế - xã hội và
phù hợp vớ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính từng thời kỳ.
14


Yêu cầu đối với quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN phải đáp ứng thu đúng, thu đủ và phân chia chính xác các
khoản thu NSNN cho từng cấp NSNN theo quy định của pháp luật; đảm bảo thủ tục
đơn giản, nhanh chóng, chính xác; đảm bảo hiệu quả và hiệu lực cao. Hiệu quả thu
NSNN thể hiện qua kết quả thu so với chi phí bỏ ra để tổ chức thu NSNN, với một
đồng thu vào NSNN mà chi phí cao thì hiệu quả thấp và ngƣợc lại. Hiệu lực thu
NSNN thể hiện qua kết quả đạt đƣợc so với mục tiêu đề ra. Trong quản lý thu
NSNN, các mục tiêu đề ra thƣờng thu đúng, thu đủ và kịp thời, thu năm nay nhƣng
nuôi dƣỡng nguồn thu đảm bảo cho những năm tiếp theo.
Quản lý thu NSNN có các đặc điểm:
Một là, quản lý thu NSNN đƣợc xác lập trên cơ sở các văn bản pháp luật do
nhà nƣớc ban hành.
Quản lý thu NSNN đƣợc xác lập trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nƣớc ban hành phải đƣợc thể hiện rõ từ khâu lập kế hoạch thu (lập dự toán), đến

khâu tổ chức thực hiện kế hoạch thu và quá trình kiểm tra, giám sát, đánh giá quá
trình thực hiện và kết quả thực hiện kế hoạch thu. Thoát ly cơ sở các văn bản pháp
luật do Nhà nƣớc ban hành, công tác quản lý thu NSNN sẽ mất phƣơng hƣớng,
thậm chí có thể dẫn đến hậu quả tiêu cực.
Hai là, quản lý thu NSNN là sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các khâu công
việc, giữa các cơ quan, bộ phận liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN.
Đây là một trong những đặc điểm quan trọng của quản lý thu NSNN. Trách nhiệm
quản lý thu NSNN không chỉ là trách nhiệm của cơ quan quản lý thu mà là trách nhiệm
chung của cả bộ máy Nhà nƣớc. Tùy theo vị trí của từng cơ quan Nhà nƣớc mà phạm
vi, mức độ trách nhiệm của mỗi cơ quan khác nhau trong quản lý thu NSNN. Tuy
nhiên, trong quản lý thu NSNN thiếu sự phối hợp chặt chẽ thì việc quản lý thu NSNN
sẽ gặp không ít khó khăn, thậm chí khó hoàn thành nhiệm vụ thu do Nhà nƣớc đề ra.
Chính vì vậy, trong quản lý thu NSNN phải coi trọng phối kết hợp vừa là một đặc điểm
quan trọng, vừa là một yêu cầu có tính nguyên tắc không thể bỏ qua.

15


Ba là, quản lý thu NSNN luôn bám sát với quá trình vận động của nền kinh tế. Sự
vân động của nền kinh tế sẽ có ảnh hƣởng đến công tác lập kế hoạch thu, đến việc tổ
chức triển khai các biện pháp thực hiện kế hoạch thu. Nếu không bám sát với quá trình
vận động của nền kinh tế thì tổ chức công tác quản lý thu NSNN từ khâu lập kế hoạch
thu cho đến khâu tổ chức triển khai các biện pháp, quy trình thu và kiểm tra giám sát quá
trình thực hiện thu sẽ mất phƣơng hƣớng và không sát với thực tiễn, mang tính chủ quan.
Bốn là, quản lý thu NSNN là sự quản lý mạng tính chất tổng hợp, là sự phối
kết hợp giữa quản lý mang tính chất nghiệp vụ thu và quản lý các hoạt động kinh tế
của các chủ thể thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN.
Đối với thu ngân sách nhà nƣớc cấp huyện, với đặc điểm là cấp hành chính địa phƣơng
trung gian nên quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp huyện có đặc điểm riêng nhƣ sau:
Thứ nhất, huyện là một cấp hành chính trực thuộc tỉnh với chức năng nhiệm

vụ đƣợc quy định trong Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp, tuy nhiên cấp
huyện chỉ mang tính độc lập tƣơng đối, chịu sự lãnh đạo toàn diện của tỉnh.
Thứ hai, theo Luật ngân sách hiện hành, ngân sách cấp huyện thuộc tỉnh là
một cấp ngân sách hoàn chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi đƣợc quy định cụ thể
để đảm bảo hoàn thành các chức năng nhiệm vụ của huyện. Tuy nhiên Luật ngân
sách cũng quy định đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách thì Quốc
hội quyết định tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa Trung ƣơng với địa phƣơng, còn HĐND
tỉnh quyết định tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và ngân sách xã.
Qua đó có thể thấy quy mô ngân sách, khả năng tự cân đối của ngân sách cấp huyện
phụ thuộc hoàn toàn vào phân cấp nguồn thu, phân cấp nhiệm vụ chi của tỉnh đối với
huyện cũng nhƣ tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện.
Thứ ba, do không phải là cấp có thể tự ban hành các chính sách, chế độ về
thu ngân sách nên nội dung thu ngân sách huyện do HĐND tỉnh quyết định, do đó
trong thực tiễn cấp huyện sẽ gặp khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hôi ở địa phƣơng. Điều này đòi hỏi các cấp trên bên cạnh việc phân cấp cần
tăng quyền chủ động cho cấp huyện, xã trong thu, chi ngân sách, tạo điều kiện để
cấp huyện hoàn thành việc phát triển kinh tế - xã hội.
16


Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng, điều này đƣợc thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nƣớc để kiểm soát,
điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập của
mọi tầng lớp dân cƣ trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm bảo công bằng,
hợp lý.
Thứ hai, quản lý thu NSNN sẽ giúp Nhà nƣớc thực hiện tốt hơn việc huy
động các nguồn lực tài chính cần thiết vào NSNN để tạo lập quỹ tiền tệ tập trung
của NSNN.
Thứ ba, quản lý thu NSNN giúp Nhà nƣớc phát hiện, tính toán, khai thác
chính xác các nguồn tài chính vào NSNN, đồng thời giúp phát hiện ra những hạn

chế để không ngừng hoàn thiện các chính sách, chế độ thu để có cơ chế tổ chức
quản lý hợp lý.
Thứ tư, quản lý thu NSNN sẽ góp phần tạo môi trƣờng bình đẳng, công bằng
giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc trong quá
trình SXKD. Với việc ban hành hình thức thu và mức thu thích hợp, kèm với các
chính sách miễn giảm công bằng sẽ có tác động đến quá trình SXKD của cơ sở. Với
sự góp phần của quản lý thu ngân sách sẽ tạo nên môi trƣờng kinh tế thuận lợi đối
với quá trình SXKD.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lƣợng nền kinh
tế. Nếu không có sự quản lý mà tăng thuế quá mức sẽ dẫn tới giảm sản lƣợng nền
kinh tế, tức là thu hẹp quy mô nền kinh tế. Ngƣợc lại, nếu giảm mức thuế chung có
thể sẽ làm tăng sản lƣợng cân bằng nhƣng sẽ thất thu cho NSNN.
1.2.2.2. Phân cấp quản lý thu ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau trong
quá trình thực hiện các nhiệm vụ thu, chi ngân sách. NSNN thƣờng đƣợc phân theo
hai cấp là ngân sách Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng.
Phân cấp quản lý thu NSNN đƣợc thực hiện theo các yêu cầu :
- Đảm bảo tính thống nhất của thu NSNN: Phân cấp để phát huy tính chủ
động sáng tạo của các cấp chính quyền trong khai thác, bồi dƣỡng huy động nguồn
17


×