Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cưu Long-Chi nhánh Hà Nội : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 02 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 120 trang )

.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------o0o------------

ĐINH THANH TÚ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2014


.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------o0o------------

ĐINH THANH TÚ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG- CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG LIÊN

Hà Nội – 2014


.

MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................. i
Danh mục các bảng biểu ............................................................................................ ii
Danh mục các sơ đồ ................................................................................................... ii
Danh mục các biểu đồ ............................................................................................... iii
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NHTM ......................................................................................................6
1.1. Vốn của NHTM .................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm vốn của NHTM .........................................................................6
1.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng ........................9
1.2. Huy động vốn của NHTM ..............................................................................10
1.2.1. Các hình thức huy động vốn ....................................................................10
1.2.2. Mối quan hệ của huy động vốn với rủi ro hoạt động ngân hàng ............17
1.3. Hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM ..............................................19
1.3.1. Khái niệm .................................................................................................19
1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn ................21
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động huy động vốn .......................21
1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM .29
1.4. Kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng trên thế giới....................34
1.4.1. Kinh nghiệm thực tế tại một số ngân hàng trên thế giới .........................34

1.4.2. Bài học kinh nghiệm với các NHTM Việt Nam.......................................38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG MHB HÀ NỘI ..................................................................................40
2.1. Khái quát về ngân hàng MHB và MHB Hà Nội ................................................40
2.1.1. Ngân hàng MHB .....................................................................................40
2.1.2. Ngân hàng MHB Hà Nội ........................................................................41
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Hà Nội...................................44


.

2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại MHB Hà Nội ..................................47
2.2.1. Các hình thức huy động vốn ....................................................................47
2.2.2. Hiệu quả hoạt động huy động vốn của MHB Hà Nội ..............................49
2.2.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động huy động vốn tại MHB Hà Nội......80
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG MHB HÀ NỘI ................................................................91
3.1. Đinh hƣớng hoạt động huy động vốn của MHB Hà Nội đến năm 2020 .......91
3.1.1 Chiến lược kinh doanh của MHB đến năm 2020 .....................................91
3.1.2 Đinh hướng hoạt động huy động vốn của MHB Hà Nội đến năm 2020 ..93
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại MHB Hà Nội ..94
3.2.1. Phát triển quy mô huy động vốn ..............................................................94
3.2.2. Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý .......................................98
3.2.3. Nâng cao hiệu quả cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn ...........................99
3.2.4. Nâng cao tỷ lệ thu nhập lãi cận biên .....................................................100
3.2.5. Các giải pháp khác ................................................................................101
3.3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý ..........................................................105
3.3.1. Kiến nghị với NHNN ..............................................................................105
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng MHB ..............................................................106
KẾT LUẬN .............................................................................................................107

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................108
PHỤ LỤC


.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ABB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần An Bình

2

ABB Hà Nội

3

ATM

Máy rút tiền tự động


4

CĐKT

Cân đối kế toán

5

KKH

Không kỳ hạn

6

KQKD

Kết quả kinh doanh

7

L/C

Tín dụng chứng từ

8

MHB

9


MHB Hà Nội

10

NHNN, NHTW

Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam

11

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

12

PGD

Phòng giao dịch

13

TCKT

Tổ chức kinh tế

14

TCTD


Tổ chức tín dụng

15

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

16

VCSH

Vốn chủ sở hữu

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần An Bình- chi nhánh
Hà Nội

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long- chi nhánh Hà Nội

i


.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT


Bảng

Nội dung

Trang

1.

Bảng 2.1

Kết quả kinh doanh của MHB Hà Nội

44

2.

Bảng 2.2

Hoạt động tín dụng của MHB Hà Nội

46

3.

Bảng 2.3

4.

Bảng 2.4


Quy mô huy động vốn của MHB Hà Nội

51

5.

Bảng 2.5

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn

53

6.

Bảng 2.6

7.

Bảng 2.7

8.

Bảng 2.8

9.

Bảng 2.9

10.


Bảng 2.10 Cơ cấu nguồn huy động theo loại tiền

64

11.

Bảng 2.11 Bình quân vốn huy động trên mỗi khách hàng

66

12.

Bảng 2.12 Hệ số sử dụng vốn

68

13.

Bảng 2.13 Cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn theo kỳ hạn

69

Thị phần huy động vốn các ngân hàng trên địa
bàn Hà Nội

Nguồn huy động của MHB Hà Nội so với toàn
hệ thống MHB
Quy mô huy động vốn của MHB Hà Nội và
ABB Hà Nội
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần
kinh tế

Cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn theo loại

14.

Bảng 2.14

15.

Bảng 2.15 Chi phí huy động vốn bình quân

tiền

ii

49

55

57
59
61

71
72


.


16.

Bảng 2.16 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
Tỷ lệ huy động vốn và tỷ lệ thu nhập lãi bình

17.

Bảng 2.17

18.

Bảng 2.18 Tỷ lệ Thu lãi cho vay trên chi lãi tiền gửi

19.

Bảng 2.19

quân trên một lao động

Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động
vàTỷ lệ thu nhập từ lãi trên tổng doanh thu

74
76
77
78

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


TT
1.

Sơ đồ

Nội dung

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của MHB Hà Nội

iii

Trang
42


.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

TT

Biểu

Nội dung

Trang

2.

Biểu 2.1


Thị phần huy động vốn của MHB Hà Nội 2012

50

3.

Biểu 2.2

Thị phần huy động vốn của MHB Hà Nội 2013

50

4.

Biểu 2.3

5.

Biểu 2.4

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn

54

6.

Biểu 2.5

Tỷ lệ đóng góp của MHB Hà Nội


56

7.

Biểu 2.6

8.

Biểu 2.7

cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn

59

9.

Biểu 2.8

Cơ cấu huy động theo thành phần kinh tế

61

10.

Biểu 2.9

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền

64


11.

Biểu 2.10

Quy mô huy động vốn của MHB Hà Nội
(2009-2013)

Quy mô huy động vốn của MHB Hà Nội và
ABB Hà Nội

Hệ số sử dụng vốn của MHB Hà Nội và ABB
Hà Nội

iv

51

57

68


.

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế mỗi quốc gia. Để đánh giá
sức mạnh và tính bền vững của nền kinh tế của một quốc gia thì một trong những
yếu tố cần đánh giá là hoạt động của hệ thống ngân hàng. NHTM là một loại hình

doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, thanh
toán, liên quan đến toàn bộ nền kinh tế.Với chức năng là trung tâm tài chính. Các
NHTM hoạt động theo phƣơng châm “đi vay để cho vay”, nỗ lực thu hút nhiều
nguồn vốn nhàn rỗi để cung ứng vốn cho các dự án đầu tƣ, cho vay các doanh nghiệp,
hộ gia đình, góp phần kích thích sản xuất, lƣu thông hàng hóa và phát triển kinh tế
xã hội. Vì thế, có thể nói vốn là một trong những yếu tố quyết định đối với hoạt
động kinh doanh của NHTM nói riêng và sự phát triển kinh tế đất nƣớc nói chung.
Cùng với sự phát triển, đổi mới của đất nƣớc trong những năm gần đây, số
lƣợng các NHTM Việt Nam đã ngày một tăng nhanh, đã và đang từng bƣớc chuyển
dần hƣớng tới một hệ thống tƣơng thích của các nền kinh tế đang nổi và mới phát
triển. Số lƣợng phát triển của các NHTM đồng nghĩa với môi trƣờng kinh doanh
ngày càng phức tạp và áp lƣc cạnh tranh ngày gay gắt tạo nên khó khăn lớn cho các
ngân hàng, đặc biệt là trong vấn đề huy động vốn, khai thác tối đa những nguồn vốn
đang còn tiềm tàng trong các tổ chức kinh tế và dân cƣ để có một nguồn vốn phong
phú và cơ cấu vốn tối ƣu đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và chính bản thân
các ngân hàng. Vì thế, các ngân hàng TMCP nhỏ sẽ gặp khó khăn nhiều hơn khi
phải cạnh tranh với các ngân hàng TMCP có quy mô lớn hơn. Từng ngân hàng
muốn tồn tại và phát triển bền vững, cần phải lựa chọn con đƣờng đi phù hợp nhất
để nâng cao đƣợc vị trí và uy tín của ngân hàng mình.
Trong bối cảnh nhƣ vậy, việc đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long – Chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn hiện nay trở lên hết sức cấp thiết. Xuất
phát từ lý do đó, trên cơ sở kiến thức chuyên ngành đã đƣợc học và kinh nghiệm
thực tế công tác tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần phát triển nhà đồng bằng sông

1


.


Cửu Long – Chi nhánh Hà Nội, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu Long – Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tại các NHTM. Tuy
nhiên, mỗi ngân hàng khác nhau lại có cách thức huy động vốn khác nhau và tại mỗi
thời điểm tùy thuộc vào tình hình hoạt động của ngân hàng, các ngân hàng sẽ đƣa ra
cách thức huy động vốn phù hợp với chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng đó.
Tác giả Trần Thị Diệu Hằng (2008) đã nghiên cứu về hoạt động huy động vốn
tại NHTM CP Sài gòn thƣơng tín Sacombank, trong đó đã phân tích thực trạng hoạt
động huy động vốn của Sacombank giai đoạn 2005-2007 và đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cƣờng hoạt động huy động vốn tại NHTM này, bao gồm: (i) Tăng
quy mô vốn chủ sở hữu; (ii) Mở rộng mạng lƣới và đa dạng hóa hình thức huy
động; (iii) phát triển và đa dạng hóa sản phẩm; (iv) Tăng cƣờng công tác marketing
trong huy động vốn; (v) Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; (vi) Hoàn thiện hệ thống
công nghệ thông tin; (vii) Nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên.
Tác giả Đào Thị Hà (2008) qua đi sâu nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tại
NHTM CP An Bình Bank Hà Nội giai đoạn 2005-2007, tác giả đã đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn góp phần nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại tại ngân hàng này: (i) triển khai và áp dụng triệt để phần mềm kế
toán mới; (ii) Nâng cao trình độ của cán bộ kế toán; (iii) Đảm bảo bí mật thông tin
cho khách hàng gửi tiền.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà (2008) đã nghiên cứu về hoạt động huy động vốn
tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bắc Hà Nội, đi sâu
phân tích thực trạng tăng cƣờng nguồn vốn tại ngân hàng nông nghiệp Bắc Hà Nội
và đƣa ra giải pháp phát triển nguồn vốn huy động tại ngân hàng này trong đó chú
trọng 4 nhóm giải pháp chính: (i) Giải pháp huy động từ tổ chức kinh tế; (ii) Giải
pháp huy động từ tiền gửi dân cƣ; (iii) Giải pháp huy động từ phát hành các công cụ
nợ; (iv) Giải pháp tổng thể: marketing, đa dạng hóa sản phẩm….

2


.

Tác giả Phạm Thị Thanh Thủy (2009) đã nghiên cứu về hoạt động huy động vốn
tại ngân hàng công thƣơng Việt Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm. Tác giả đã đi sâu phân
tích các nhân tố tác động đến công tác huy động vốn , đánh giá thực trạng huy động
vốn và đƣa ra các giải pháp để đem lại hiệu quả huy động vốn tại NHTM này. Trong
đó nổi bật lên 3 giải pháp chính: (i) thực hiện chiến lƣợc cạnh tranh huy động vốn: tổ
chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, tạo lòng tin đối với khách hàng, tạo sự khác biệt
của ngân hàng, đổi mới phong cách giao dịch; (ii) Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm
soát; (iii) Xây dựng chính sách lãi suất huy động linh hoạt.
Tóm lại, Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp quan trọng trong
việc giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động huy động vốn tại các
NHTM. Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu nào đề cập một cách tổng thể và đồng bộ
các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long. Vì vậy, đề tài ““Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long – Chi nhánh Hà Nội” đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn giai đoạn 2009- 2013, từ đó đề ra định
hƣớng cũng nhƣ giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP phát triển nhà Đồng Bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Hà Nội.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt
động huy động vốn của NHTM, phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động huy động
vốn tại MHB Hà Nội để đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn cũng nhƣ tìm
hiểu nguyên nhân và hạn chế , từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động huy động vốn tại MHB Hà Nội.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:

+ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động huy động vốn trong
NHTM.
+ Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại MHB Hà Nội.

3


.

+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
MHB Hà Nội
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại MHB Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn,
đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tại MHB Hà Nội trong giai đoạn
2009-2013 và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để giải quyết vấn đề đặt ra trong đề tài nghiên cứu, tác giả sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu sau:
* Phương pháp thu thập thông tin: Các thông tin liên quan đến hiệu quả hoạt
động huy động vốn tại MHB Hà Nội từ các nguồn:
 Từ nội bộ MHB Hà Nội: báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp về tình hình huy
động vốn tại MHB Hà Nội.
 Từ internet : trang website của NHNN Việt Nam (www.sbv.gov.vn), trang
website của Hiệp hội ngân hàng Việt Nam (www.vnba.org.vn).....
 Từ tạp chí ngành ngân hàng : Tạp chí Tài chính Tiền tệ, Tạp chí Ngân hàng, Tạp
chí Công nghệ ngân hàng,…
 Các tạp chí kinh tế khác, sách, báo…
* Phương pháp xử lý số liệu: Tổng hợp, phân tích các số liệu thực tế về thực
trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn của MHB Hà Nội trong giai đoạn 20092013 bao gồm: Quy mô huy động vốn, cơ cấu huy động vốn, số lƣợng khách hàng,

cơ cấu huy động vốn và sử dụng vốn, chi phí huy động vốn bình quân; tính toán
một số chỉ tiêu nhƣ: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, vốn huy động bình quân trên một
lao động, lãi ròng cho vay và đầu tƣ bình quân trên một lao động…
* Phương pháp so sánh: Để có cái nhìn khách quan hơn về hiệu quả hoạt
động huy động vốn của MHB Hà Nội, cần có sự so sánh với ngân hàng khác. Luận
văn đã lựa chọn ABB Hà Nội để so sánh.
Cơ sở lựa chọn dựa trên tiêu chí:

4


.

- ABB Hà Nội đƣợc lựa chọn để so sánh với MHB Hà Nội bởi 2 ngân hàng
này đều đƣợc xếp vào cùng nhóm C (theo báo cáo thƣờng niên chỉ số tín nhiệm Việt
Nam 2012): Ngân hàng có năng lực cạnh tranh trung bình, có sức mạnh thị trƣờng
hạn chế nhƣng đem lại giá trị cho ngân hàng. Ngân hàng có năng lực tài chính chấp
nhận đƣợc và hoạt động kinh doanh ổn định, hoặc có năng lực tài chính tốt với hoạt
động kinh doanh kém ổn định hơn.
- MHB Hà Nội và ABB Hà Nội có sự tƣơng đồng về cơ cấu tổ chức, nhân sự
và đều hoạt động trên địa bàn Hà Nội.
* Phương pháp nghiên cứu tình huống: Đề tài nghiên cứu một số tình huống
thực tế của các ngân hàng nƣớc ngoài: ANZ bank, Citibank , Jinbun Bank nhằm học
hỏi kinh nghiệm huy động vốn của các ngân hàng đó, để từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại MHB Hà Nội.
* Phương pháp điều tra bảng hỏi: Đề tài thực hiện khảo sát lấy ý kiến của
khách hàng đối với chất lƣợng dịch vụ tiền gửi tại Ngân hàng MHB Hà Nội. Trên cơ sở
đó, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động huy động vốn.
- Đối tƣợng khảo sát là : khách hàng cá nhân hiện đang có tài khoản tiền gửi
tại MHB Hà Nội.

- Số lƣợng khách hàng đƣợc khảo sát: 100 khách hàng đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên
- Thời gian thực hiện khảo sát: 1 tháng( từ tháng 10 /2013 đến tháng 11 /2013)
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, đề tài gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng
MHB Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân
hàng MHB Hà Nội

5


.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NHTM
1.1. Vốn của NHTM
1.1.1. Khái niệm
NHTM là loại hình tổ chức trung gian tài chính tập trung và phân phối nguồn
vốn trong xã hội với quy mô lớn nhất. Do đó, yếu tố có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
và quyết định sự tồn tại và phát triển của NHTM chính là vốn. Vốn của NHTM được
hiểu là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được
dùng để cho vay, đầu tư, và thực hiện các dịch vụ tài chính khác. Phân loại theo tính
chất sở hữu, kết cấu vốn NHTM bao gồm vốn tự có (hay vốn chủ sở hữu) và vốn nợ
(bao gồm nguồn tiền gửi, vốn đi vay và các vốn khác)..
1.1.1.1. Vốn tự có
 Khái niệm:
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh đặc biệt, vì vậy quan niệm vốn tự có của

ngân hàng cũng có điểm khác với tổ chức kinh doanh khác.
Vốn tự có là vốn do chủ sở hữu đóng góp và lợi nhuận đƣợc tích lũy trong qua
trình kinh doanh. Theo pháp luật Việt Nam, vốn ngân hàng trong trƣờng hợp này
đƣợc gọi là vốn chủ sở hữu hay còn gọi là vốn điều lệ và các quỹ dự trữ.
 Chức năng của vốn tự có:
-

Vốn tự có dùng để chống đỡ hay bù đắp rủi ro: Trong hoạt động kinh doanh có

rất nhiều rủi ro, những rủi ro này khi xảy ra sẽ gây ra những thiệt hại lớn cho ngân
hàng, đôi khi nó có thể dẫn đến ngân hàng phá sản. Khi đó vốn tự có sẽ giúp ngân hàng
bù đắp cho những thiệt hại phát sinh và bảo đảm cho ngân hàng tránh khỏi nguy cơ
trên, một số trƣờng hợp ngân hàng mất khả năng chi trả thì vốn tự có sẽ đƣợc sử dụng
để hoàn trả cho khách hàng. Ngoài ra, do mối quan hệ tƣơng hỗ giữa ngân hàng với
khách hàng, vốn tự có còn có chức năng bảo vệ cho khách hàng không bị mất vốn khi
gửi tiền tại ngân hàng.

6


.

-

Vốn tự có là cơ sở tạo niềm tin cho ngƣời gửi tiền và thu hut ngƣời gửi tiền:

Một ngân hàng có quy mô vốn lớn sẽ đƣợc dân chúng tin tƣởng hơn so với ngân
hàng quy mô vốn nhỏ, nếu các điều kiện khác giống nhau.
-


Vốn tự có là nguồn hình thành các quỹ đầu tƣ cho vay: Về khía cạnh quản

trị, vốn tự có là nguồn dài hạn để đầu tƣ cho đất đai, nhà xƣởng, thiết bị. Theo quy
định của luật các TCTD Việt Nam , ngân hàng đƣợc phép sử dụng 50% vốn tự có
để mua sắm tài sản cố định.
-

Vốn tự có là đối tƣợng mà các cơ quan quản lý ngân hàng thƣờng hƣớng vào

đó để ban hành những qui định nhằm điều chỉnh hoạt động của ngân hàng, là tiêu
chuẩn để xác định tính an toàn. Vốn tự có còn là căn cứ để xác định và điều chỉnh
các giới hạn hoạt động nhằm đảm bảo ngân hàng an toàn trong kinh doanh.
 Các loại vốn tự có
-

Vốn điều lệ: Trƣớc khi đƣợc cấp phép thành lập, ngân hàng phải có một

lƣợng vốn nhất định còn gọi là vốn điều lệ. Tùy theo từng loại hình ngân hàng mà
nguồn vốn hình thành ban đầu khác nhau. Đối với ngân hàng nhà nƣớc, thì vốn do
ngân sách Nhà nƣớc cấp; với ngân hàng cổ phần hay liên doanh thì nguồn vốn này
do cổ đông hay các bên liên doanh góp; ngân hàng tƣ nhân thì vốn do cá nhân bỏ ra.
-

Vốn tự có bổ sung (nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt đông): Tùy thuộc

vào quy định của ngân hàng Nhà nƣớc, hay điều kiện của chính ngân hàng thƣơng
mại mà vốn chủ sở hữu đƣợc bổ sung trong quá trình hoạt động. Nguồn bổ sung có
thể từ lợi nhuận hoặc từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… với mục
đích gia tăng vốn chủ hay mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng. Có thể thấy
ngân hàng càng lâu năm thì nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động càng lớn.

-

Các quỹ: Ngân hàng lập ra các quỹ khác nhau, mỗi quỹ có một mục đích

riêng: quỹ dự phòng tổn thất (bù đắp tổn thất), quỹ bảo toàn vốn (bù đắp hao mòn
vốn), quỹ phúc lợi, khen thƣởng, quỹ giám đốc… Các quỹ này đƣợc hình thành từ
lợi nhuận ngân hàng và thuộc sở hữu của chủ ngân hàng.

7


.

-

Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Theo quy định của NHNN

các khoản vay trung, dài hạn của NHTM có thể chuyển đổi thành vốn cổ phần nhƣ
trái phiếu có khả năng chuyển đổi.
1.1.1.2. Vốn huy động ( Vốn nợ)
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đƣợc từ các tổ
chức, dân cƣ trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng,
thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và đƣợc dùng làm vốn để kinh doanh.
Vốn huy động đƣợc là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng chỉ có
quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả
gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn.
Vốn nợ có vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM, đây
là nguồn vốn chủ yếu của các NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở
hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhƣng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp
thời và đầy đủ khi khách hàng yêu cầu.

1.1.1.3. Vốn đi vay
Vốn đi vay là quan hệ vay vốn giữa NHTM và NHTW hoặc giữa các NHTM với
nhau hay các tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu chi trả khi gặp khó khăn
trong huy động tiền gửi.
- Vay Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN): NHTM có thể vay NHNN để giải
quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả. Hinh thức vay: tái chiết khấu thƣơng phiếu
hoặc tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng.
- Vay các tổ chức tín dụng khác: Các NHTM có thể vay mƣợn lẫn nhau trên
thị trƣờng liên ngân hàng giữa một bên có dự trữ thừa và một bên thiếu hụt dự trữ.
- Vay trên thị trƣờng vốn: NHTM có thể phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín
phiếu, trái phiếu) để huy động từ thị trƣờng vốn. Nguồn huy động này phụ thuộc
vào uy tín của ngân hàng cũng nhƣ lãi suất mà ngân hàng chi trả.

8


.

1.1.1.4. Vốn khác
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo một khoản vốn
gọi là vốn thanh toán: vốn trên tài khoản mở thƣ tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo
chi và các khoản tiền phong tỏa do ngân hàng chấp nhận hối phiếu thƣơng mại…
1.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.1.2.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Vốn không chỉ là phƣơng tiện kinh doanh chính mà còn là đối tƣợng kinh
doanh chủ yếu của các NTHM. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc
biệt trên thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng chứng khoán. Ngân hàng trƣờng vốn là
ngân hàng có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Chính vì thế có thể nói: vốn là điểm
đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2.2. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng.

Vốn của một ngân hàng quyết định tới việc ở rộng hay thu hẹp khối lƣợng tín
dụng. Bởi nếu trên địa bàn của ngân hàng đó, nhu cầu vốn rất lớn, mà nếu ngân
hàng không huy động đƣợc thì không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu cho vay. Ngƣợc lại
nếu khả năng vốn của ngân hàng đó dồi dào thì sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu cho vay và
mở rộng tín dụng và các dịch vụ khác của ngân hàng.
1.1.2.3. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường
Trong nền kinh tế thị trƣờng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt
động đòi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín lớn trên thị trƣờng là điều trọng yếu. Uy
tín đó phải đƣợc thể hiện trƣớc hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho
khách hàng của ngân hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn
khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng
thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và vốn khả
dụng của ngân hàng nói riêng.
1.1.2.4. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, khi có nhiều các trung gian tài chính nói
chung và sự gia nhập thị trƣờng của các NHTM nói riêng thì thị trƣờng tài chính

9


.

cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Vốn của ngân hàng lớn sẽ giúp cho ngân hàng có đủ
khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thi trƣờng, không chỉ đơn thuần là
cho vay mà còn mở rộng các hình thức kiên doanh, liên kết, kinh doanh dịch vụ
thuê mua, mua bán nợ, kinh doanh trên thi trƣờng chứng khoán…Ngân hàng vốn
lớn dễ tạo niềm tin, uy tín hơn, thu hút khách hàng mới. Khả năng tài chính dồi dào
giúp các NHTM có một “đầu ra” cạnh tranh hơn: lãi suất tín dụng cạnh tranh, thời
hạn tín dụng, các hình thức trả lãi… Và ngân hàng cạnh tranh tốt hơn sẽ lợi thế hơn

khi tăng cƣờng huy động vốn.
1.2. Huy động vốn của NHTM
Huy động vốn là một nghiệp vụ cơ bản của NHTM nhằm thu hút vốn từ các
tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế nhằm phục vụ mục đích kinh doanh của mình.
1.2.1. Các hình thức huy động vốn
1.2.1.1. Huy động Tiền gửi
Nguồn tiền gửi chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM, là
nguồn cơ bản dùng để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thông
thƣờng, nguồn tiền gửi chiếm quá bán tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trƣởng
của tất cả các NHTM. Vấn đề luôn đặt ra với các ngân hàng là làm thế nào để huy
động đƣợc một khối lƣợng tiền gửi đủ lớn với chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu
về vốn. Đặc điểm của nguồn vốn này là chúng phải đƣợc thanh toán khi có yêu cầu
chi trả từ phía khách hàng (tùy theo từng sản phẩm mà khách hàng tham gia). Do đó
nguồn tiền gửi phải dự trữ: dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc
và dự trữ theo nhu cầu của từng NHTM. Ở nhiều quốc gia trong đó có Việt nam,
các NHTM mua bảo hiểm cho các khoản tiền gửi của khách hàng.
Tiền gửi trong các NHTM chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố với lãi suất, tỷ
giá, thu nhập của khách hàng, tâm lý thói quen tiêu dùng của khách hàng, chất
lƣợng chính NHTM huy động… trong đó nhạy cảm nhất với yếu tố lãi suất. Lãi suất
cao là một nhân tố kích thích các tổ chức, dân cƣ gửi tiền vào ngân hàng. Đặc biệt
đối với những khách hàng gửi tiền với mục tiêu sinh lời thì lãi suất huy động của
NHTM là nhân tố quyết định sự lựa chọn của khách hàng. Các yếu tố về bản thân

10


.

NHTM huy động nhƣ: uy tín, thƣơng hiệu ngân hàng, mạng lƣới chi nhánh, chất
lƣợng phục vụ, các hình thức sản phẩm huy động… cũng ảnh hƣởng không nhỏ tới

quy mô nguồn tiền gửi. Tâm lý, thói quen tiêu dùng của dân cƣ theo từng vùng,
miền: có nơi thích tiêu dùng, có vùng dân cƣ có thói quen tiết kiệm, có ngƣời thích
dự trữ bằng vàng, và thói quen tiêu dùng tiền mặt vẫn còn phổ biến… điều này cũng
ảnh hƣởng tới lƣợng vốn huy động của NHTM. Ngoài ra thu nhập và chi tiêu của
khách hàng theo từng thời vụ cũng ảnh hƣởng đến luồng tiền gửi vào ra của ngân
hàng huy động.
* Theo đối tượng
Đối tƣợng huy động vốn là các khách hàng có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
chƣa sử dụng hoặc có nhu cầu gửi vào ngân hàng để lấy lãi. Đối tƣợng này thƣờng
đƣợc phân thành các nhóm chủ yếu: Tiền gửi của dân cƣ; Tiền gửi của tổ chức kinh
tế, doanh nghiệp tƣ nhân, Tiền gửi của tổ chức tài chính, Tiền gửi của tổ chức phi
tài chính, Tiền gửi của kho bac nhà nƣớc.
* Theo phương thức huy động
- Tiền gửi không kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi do khách hàng
gửi vào ngân hàng nhằm mục đích giao dịch thanh toán trong quá trình mua, bán
hàng hóa dịch vụ. Tiền gửi này không có thỏa thuận về thời gian, khách hàng có thể
sử dụng tiền vào bất kỳ mục đích nào khi họ có nhu cầu. Tiền gửi không kỳ hạn bao
gồm: Tiền gửi thanh toán và Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy.
Đối với khách hàng đây là khoản ký thác để ngân hàng quản lý và thực hiện
các nghiệp vụ theo yêu cầu của khách hàng. Số tiền gửi có thể đƣợc lấy ra hoặc
chuyển nhƣợng cho bất kỳ ai, vào bất kỳ lúc nào dƣới dạng tiền hoặc chuyển khoản
hoặc sử dụng các công cụ thanh toán của ngân hàng.
Đối với ngân hàng đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên các ngân hàng không
ngừng đƣa ra các sản phẩm dịch vụ ngày càng hoàn thiện hơn, đa dạng hơn và tiện ích
hơn cho khách hàng nhằm tăng trƣởng nguồn vốn này. Tuy nhiên đây cũng là khoản nợ
mà ngân hàng luôn phải chuẩn bị để chi trả cho khách hàng vào bất cứ lúc nào.

11



.

- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi đƣợc xác định cụ thể thời gian đến hạn,
khách hàng gửi tiền có kỳ hạn nhằm mục đích hƣởng lãi hoặc chuẩn bị cho chi tiêu
trong tƣơng lai. Với hình thức này các NHTM có thể huy động đƣợc vốn từ các tổ
chức trong một thời gian nhất định và trả lãi cao hơn so với tiền gửi thanh toán. Các
tổ chức kinh tế hay tổ chức xã hội có lƣợng tiền nhàn rỗi mà nhu cầu chi tiêu trong
tƣơng lai có thể ký kết một hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn với NHTM. Khoản tiền gửi
này sẽ đƣợc thanh toán khi kết thúc hợp đồng tiền gửi. Khi đến hạn các tổ chức gửi
tiền có nhu cầu phải đến ngân hàng ký kết thanh lý hợp đồng tiền gửi. Thông
thƣờng, các khoản tiền gửi có kỳ hạn không đƣợc rút trƣớc hạn hoặc một thời gian
nhất định từ khi ký kết hợp đồng và khách hàng có thể bị phạt một mức phí nào đó
tùy theo quy định từng NHTM. Tuy nhiên, do cạnh tranh giữa các NHTM ngày
càng cao, hiện nay các NHTM có quy định linh hoạt hơn, các tổ chức có thể rút tiền
trƣớc hạn và hƣởng lãi suất không kì hạn trên thời gian đã gửi. Nhìn chung, nguồn
tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức có lợi thế góp phần tạo ra cơ sở vốn ổn định cho
ngân hàng thƣơng mại nhƣng chi phí cho nguồn huy động cao.
- Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm thƣờng là tiền gửi của dân cƣ do chƣa
có nhu cầu sử dụng ngay, gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hƣởng lãi hoặc tiết
kiệm cho chi tiêu trong tƣơng lai hoặc vì những lý do khác…( tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn, tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm dài hạn). Đây là hình thức huy động
phổ biến nhất áp dụng cho tất cả các tầng lớp dân cƣ có khoản thu nhập nhàn rỗi
(khoản tiền tiết kiệm). Họ đều có thể gửi tiền vào ngân hàng với mục tiêu an toàn và
sinh lời. Ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng sổ tiết kiệm là chứng chỉ ghi nợ đối với
món tiền gửi tiết kiệm của họ gửi tại ngân hàng. Sổ tiết kiệm không dùng để thanh
toán song có các dịch vụ đi kèm nhƣ ủy quyền, chuyển nhƣợng hoặc có thể cầm cố
để vay vốn theo quy định của ngân hàng. Có rất nhiều hình thức tiết kiệm khác
nhau: tiết kiệm thông thƣờng, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiết
kiệm bằng ngoại tệ… với đa dạng các kỳ hạn gửi tiền. Mục tiêu của các NHTM là
khai thác tối đa nguồn tiền còn tiềm tàng trong dân cƣ: tiếp cận tới tất cả dân cƣ, các

vùng miền; khuyến khích thay đổi thói quen tiêu dùng, dự trữ tiền mặt, hoặc dự trữ

12


.

vàng… nhằm thu hút lƣợng tiền tiết kiệm cùa dân cƣ là cao nhất. NHTM có nhiều
chính sách huy động nhƣ mở rộng mạng lƣới huy động, cạnh tranh về lãi suất, chất
lƣợng phục vụ… để khai thác tối đa lƣợng tiền trong dân cƣ và cạnh tranh thu hút
vốn của dân cƣ từ các NHTM khác. Với xu hƣớng hiện nay có rất nhiều các trung
gian tài chính, thị trƣờng chứng khoán, thị trƣờng vàng sôi động, các NHTM hút
vốn bằng cách biến tiết kiệm thành một kênh đầu tƣ an toàn hơn cả. Tất cả các
NHTM đều nỗ lực để tăng quy mô của nguồn tiền gửi này bởi nó mang về lƣợng
lớn tiền gửi và khá ổn định, giúp ngân hàng chủ động trong các chiến lƣợc kinh
doanh của mình. Bên cạnh đó, hình thức tiết kiệm dân cƣ sẽ đƣa ngân hàng đến gần
hơn với công chúng, dần hình thành nên uy tín và thƣơng hiệu ngân hàng.
- Tiền gửi khác: Nhằm đa dạng hình thức huy động cũng nhƣ cung cấp các
tiện ích ngân hàng để phát triển hệ thống liên ngân hàng, NHTM có thể gửi tiền tại
các NHTM khác với mục tiêu nhờ thanh toán hộ… Tuy nhiên nguồn tiền gửi có
đƣợc từ hình thức này chiếm tỷ lệ nhỏ do mục đích của việc gửi tiền và cạnh tranh
giữa các NHTM ngày càng gay gắt. Tiền gửi khác bao gồm: Tiền gửi của kho bạc
Nhà nƣớc; Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác; Tiền gửi của các tổ chức đoàn
thể xã hội khác.
- Phát hành giấy tờ có giá: là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy
động vốn trên thị trƣờng (tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi).
* Theo thời gian huy động( Kỳ hạn)
Kỳ hạn là khoảng thời gian từ lúc nhận tiền gửi đến khi đến hạn phải thanh
toán cho ngƣời gửi tiền.
Ngân hàng huy động vốn theo các kỳ hạn: không kỳ hạn, có kỳ hạn ngắn hạn

từ 01 tháng đến 12 tháng, trung và dài hạn trên 12 tháng. Việc huy động vốn theo
các kỳ hạn nhƣ trên giúp ngân hàng xác định đƣợc kỳ hạn trong việc sử dụng vốn
một cách hợp lý, theo đó hiệu quả nguồn vốn huy động đƣợc nâng cao và tránh
đƣợc rủi ro thanh khoản.
- Ngắn hạn: Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các NHTM. Phần lớn số
này dùng để cho vay ngắn hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn

13


.

thƣờng thấp, tuy nhiên tính ổn định lại kém.
- Trung hạn: Đây là nguồn huy động mà ngân hàng có thể sử dụng tƣơng đối
dài (từ 1 đến 5 năm). Lãi suất huy động thƣờng cao hơn ngắn hạn. Nguồn huy động
trung hạn rất quan trọng và cần thiết để gia tăng đầu tƣ, phát triển kinh tế.
- Dài hạn: Đây là nguồn huy động mà ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có
tính ổn định cao (từ 5 năm trở lên). Do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất cao.
* Theo loại tiền huy động
- Huy động bằng nội tệ
- Huy động bằng ngoại tệ
Để huy động tối đa các nguồn vốn tạm thời nhà rỗi trong nền kinh tế và theo
đó đầu tƣ cho vay vốn theo nhu cầu sử dụng của khách hàng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và xuất, nhập khẩu, ngân hàng huy động vốn chủ yếu bằng đồng
Việt Nam và các loại ngoại tệ mạnh nhƣ USD, EURO, Yên Nhật, Bảng
Anh…Trong đó nguồn vốn nội tệ (VND) chiếm tỷ trọng lớn để phù hợp với nhu
cầu sử dụng vốn của khách hàng và tránh đƣợc các rủi ro khi có biến động về tỷ giá.
1.2.1.2. Huy động vốn qua đi vay
Trong khi huy động nguồn tiền gửi là hoạt động thƣờng xuyên, liên tục thì
huy động vốn vay chỉ vay khi cần thiết. Tỷ trọng của nguồn này thƣờng thấp hơn

nguồn tiền gửi. Mục đích của các NHTM khi thực hiện huy động vốn vay khi tạm
thiếu vốn khả dụng. Các ngân hàng hoàn toàn chủ động khi quyết định khối lƣợng
vay, thời hạn vay phù hợp với nhu cầu của mình. Do đó, nguồn vốn tạo đƣợc từ đi
vay ổn định cho phép ngân hàng thực hiện các kế hoạch của mình. Nguồn vốn vay
có thể không phải chịu dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi, nhƣng chi phí cho
khoản vốn vay lớn do lãi suất phải trả cho nguồn đi vay cao.
Khi thiếu vốn, NHTM có thể đi vay NHNN, các tổ chức tín dụng khác, hoặc
vay trên thị trƣờng vốn. Mỗi hình thức vay đều có đặc điểm và chịu sự ảnh hƣởng
của các nhân tố nhân định, do đó tùy thuộc vào tình hình thực tế, nhu cầu của ngân
hàng mà NHTM lựa chọn hình thức vay vốn nào.
- Vay từ NHTW: là khoản vay nhằm giải quyết cấp trong chi trả của NHTM.

14


.

Trong trƣờng hợp thiếu hụt dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán các NHTM thƣờng
vay NHNN. Hình thức cho vay của NHNN là tái chiết khấu giấy tờ có giá của
NHTM hoặc tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định. Thƣờng thì vay NHNN
phải chịu sự quản lý chặt chẽ, các NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và
kiểm soát nhất định và việc vay NHNN cũng phụ thuộc vào chính sách tiền tệ trong
từng thời kỳ hay việc NHNN điều tiết lƣợng tiền trong lƣu thông. Vay chiết khấu
(hoặc tái chiết khấu) giấy tờ có giá tại NHNN: Khi các NHTM có nhu cầu vay vốn,
có thể mang giấy tờ có giá lên tái chiết khấu tại NHNN, nghiệp vụ này làm giảm
thƣơng phiếu NHTM và tăng dự trữ. NHNN chỉ tái chiết khấu cho những thƣơng
phiếu có chất lƣợng cao nhƣ thời gian đáo hạn của thƣơng phiếu ngắn và có khả
năng trả nợ cao. Nếu không thực hiện tái chiết khấu thƣơng phiếu, NHTM có thể
đƣợc vay theo hạn mức tín dụng. NHTM có thể vay từ NHNN với lãi suất vay thấp
song thời hạn thƣờng ngắn, chỉ với mục đích đảm bảo thanh toán tức thời khi nhu

cầu thanh toán của ngân hàng thƣơng mại tăng cao và dự trữ không đáp ứng đủ.
Quy mô của khoản vay NHNN phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu mà ngân hàng Nhà
nƣớc đƣa ra, trong những trƣờng hợp Nhà nƣớc kích thích đầu tƣ thì lãi suất chiết
khấu giảm, các NHTM có thể vay NHNN dễ dàng hơn.
Tuy khoản vay NHNN phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhƣng đối với một số
quốc gia đặc biệt là các quốc gia đang phát triển thì NHNN nƣớc đóng vai trò quan
trọng trong việc hỗ trợ thanh toán các NHTM, là “ngƣời cho vay cuối cùng” để cứu
các ngân hàng thƣơng mại đảm bảo sự an toàn, ổn định của cả nền tài chính.
- Vay từ các tổ chức tín dụng khác: là nguồn các NHTM vay mƣợn lẫn nhau
và vay của các TCTD khác trên thị trƣờng liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có
dự trữ vƣợt yêu cầu do có kết dƣ gia tăng bất ngờ gia tăng về các khoản tiền huy
động hoặc giảm cho vay sẽ sẵn sàng cho các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ và có
nhu cầu vay mƣợn tức thời để đảm bảo khả năng thanh khoản nhằm tìm kiếm lãi
suất cao hơn. Cũng giống nhƣ nguồn vốn huy động từ vay NHNN, nguồn vay các tổ
chức tín dụng khác chỉ thực hiện trong ngắn hạn và lãi suất của khoản vay này thấp.
Trong tình hình kinh tế tài chính khó khăn, việc vay vốn của các NHTM khác trên

15


.

cùng địa bàn không dễ dàng khi có ít ngân hàng thƣơng mại thừa vốn. Muốn mở
rộng quy mô nguồn huy động này, các NHTM cần vƣơn tới thị trƣờng liên ngân
hàng quốc tế cùng với sự phân tích rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá.
- Vay trên thị trường vốn: Nếu nhƣ vay NHNN và vay các tổ chức tín dụng
khác chỉ đáp ứng cho nhu cầu thanh toán tức thời của ngân hàng thƣơng mại, kỳ hạn
vay ngắn thì vay trên thị trƣờng vốn mục đích bổ sung cho các nguồn tiền gửi trung
và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tƣ trung và dài hạn. NHTM huy
động vốn theo hình thức này bằng cách phát hành các giấy nợ (tín phiếu, trái phiếu,

chứng chỉ tiền gửi) trên thị trƣờng vốn. Đây là những món vay không có đảm bảo,
do đó quy mô của khoản huy động này phụ thuộc vào uy tín, thƣơng hiệu ngân hàng
và lãi suất mà ngân hàng thƣơng mại đƣa ra. Đối với ngân hàng thƣơng mại nhỏ thì
hình thức huy động vốn này rất khó khăn, họ phải vay gián tiếp thông qua ngân
hàng đại lý hoặc đƣợc bảo lãnh của ngân hàng Đầu tƣ. Ngoài ra huy động theo hình
thức này còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trƣờng tài chính, tạo khả năng
chuyển đổi các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng, thu nhập của dân cƣ, ổn định vĩ
mô. Tuy huy động bằng cách vay trên thị trƣờng vốn đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo và gia tăng các nguồn vốn trung và dài hạn ổn định song nghiệp vụ này
tƣơng đối phức tạp, chi phí lãi cao. Vì vậy các ngân hàng thƣơng mại cần nghiên
cứu và phân tích kỹ thị trƣờng để quyết định quy mô, mệnh giá, thời hạn, và lãi suất
vay mƣợn thích hợp.
1.2.1.3. Hình thức huy động vốn khác
* Huy động vốn chủ sở hữu
Mục đích sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu là trang bị cơ sở vật chất cho các
chính các ngân hàng thƣơng mại, huy động vốn chủ sở hữu khi ngân hàng muốn gia
tăng vốn điều lệ. Đối với các ngân hàng quốc doanh có thể xin cấp vốn, với các
ngân hàng cổ phần là phát hành thêm cổ phiếu, hoặc bổ sung vốn góp của thành
viên đối với các ngân hàng liên doanh tỷ lệ nhỏ, và ngân hàng thực hiện huy động
khi muốn gia tăng vốn điều lệ theo quy định hay khuếch trƣơng quy mô của mình.
* Huy động từ các nguồn khác

16


.

Nguồn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thƣơng
mại. Đặc điểm chủ yếu của các nguồn khác là ngân hàng không phải trả chi phí lãi.
Nhƣng để có đƣợc nguồn này thì chi phí hình thành chúng lại rất đáng kể. Nó phụ

thuộc vào sự đa dạng trong các dịch vụ khác của ngân hàng.
- Tiền ủy thác Khi NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác nhƣ ủy thác cho vay,
ủy thác đầu tƣ, ủy thác giải ngân, ủy thác cấp phát, thu hộ… nguồn ủy thác tạo nên
một bộ phận trong nguồn vốn của ngân hàng. Trong thời gian nguồn đƣợc phân bổ
chuyển đến các kênh đầu tƣ, dự án, thì nó nằm trong ngân hàng và tạo thành nguồn
ủy thác. Đặc biệt với một số ngân hàng có dịch vụ ủy thác cho Nhà nƣớc hoặc các
tổ chức quốc tế thì nguồn này tƣơng đối lớn. Nguồn ủy thác không phải trả lãi
nhƣng để tìm kiếm các chủ đầu tƣ, yêu cầu của họ và nghiên cứu các dự án mà thác
đối với các ngân hàng thƣơng mại là lớn.
- Tiền trong thanh toán: Khi ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán: séc
trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C… góp phần tạo nên nguồn tiền trong thanh
toán của ngân hàng. Hay những ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ, khi thực hiện cho
vay, các ngân hàng thành viên chuyển tiền về để chờ giải ngân. Nguồn này không lớn,
phụ thuộc vào các dịch vụ thanh toán mà ngân hàng thực hiện.
1.2.2. Mối quan hệ của huy động vốn với rủi ro hoạt động ngân hàng
Nguồn vốn với quy mô và kết cấu của nó ảnh hƣởng rất lớn đến sự an nguy
hoạt động của ngân hàng. Sự không phù hợp giữa nguồn vốn với cơ cấu sử dụng
vốn về thời hạn, độ nhạy cảm với lãi suất có thể dẫn đến rủi ro về thanh toán, lãi
suất và tỷ giá mà ngân hàng phải gánh chịu.
 Nguồn vốn và rủi ro lãi suất
Sự thay đổi trong lãi suất và cơ cấu nguồn vốn đều có thể làm tăng hoặc giảm
đáng kể lợi nhuận của ngân hàng, tuy nhiên trong nhiều trƣờng hợp đối với một số
ngân hàng những thay đổi này đem lại cho họ một khoản thu nhập lớn nhƣng số
khác sẽ gặp rủi ro về lãi suất khi đó thu nhập tiền lãi ròng của ngân hàng bị thu hẹp
thậm chí có thể là số âm nếu chi phí trả lãi tăng nhanh hơn thu nhập từ lãi. Nhƣ vậy,
quản lý rủi ro lãi suất luôn gắn liền với quản lý nguồn vốn và sử dụng vốn.

17



×