Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

HOÀN THIỆN QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP SX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.38 KB, 16 trang )

HOÀN THIỆN QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CP SX & TM VIỆT PHÁT
I. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
1. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
- Phát triển những sản phẩm mà Công ty đang sản xuất đặc biệt là sản phẩm
kết cấu thép.
- Phát triển thêm một số sản phẩm mới có hàm lượng chất xám và công nghệ
cao như sau:
Cửa van cung, cửa van phẳng.
Hệ thống đường áp lực
Các thiết bị phi tiêu chuẩn của nhà máy xi măng, nhiệt điện như thiết bị lọc
bụi, thiết bị truyền nhiệt.
2.Giải pháp để thực hiện phương hướng phát triển của Công ty
Để có thể thực hiện được mục tiên trong thời gian tới của Công ty thì Công
ty đã đưa ra đồng bộ các giải pháp trong các khâu, các bộ phận trong đó trong
phòng Hành chính – nhân sự cần thực hiện một số nội dung sau nhằm góp phần
thực hiện được mục tiêu Công ty đã đề ra:
- Tiếp tục đổi mới công tác tổ chức, bố trí sắp xếp lại cho phù hợp với năng
lực công tác của cán bộ, công nhân để đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh của
công ty. Có chính sách trả lương và các biện pháp tạo động lực để tạo hiệu qủa làm
việc và năng suất lao động
- Có kế hoạch tuyển mới, đào tạo mới, đào tạo lại nhân viên với yêu cầu
công việc. Có chính sách thích hợp thu hút và nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực,
tạo ra văn hoá công ty để thu hút ứng viên, duy trì nhân viên
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm ngay trong quy trình sản
xuất và chất lượng thi công trên công trường
- Đảm bảo an toàn trong sản xuất, thi công, trang bị đủ phương tiện bảo hộ
cho cán bộ nhân viên, tăng cường kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh lao động trong
sản xuất.
- Có chính sách về tiền lương phù hợp đảm bảo các nguyên tắc của tiền
lương nhằm khuyên kích hơn nữa đối với người lao động.


II. Hoàn thiện quy chế trả lương cho người lao động tại Công ty CP Sản
xuất và thương mại Việt Phát
1. Một số khuyến nghị về cơ chế, chính sách.
1.1. Tăng cường quản lý nhà nước về lao động tiền lương
Nhà nước nên có lớp huấn luyện, tập huấn, bồi dưởng về pháp luật lao động,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công đoàn, phát tờ rơi, tờ bướm trong đó quy định
về quyền lợi, chế độ lương bổng theo quy định cho người lao động.
Tăng cường kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước, kiện toàn
công tác giải quyết tranh chấp lao động.
1.2. Giải pháp trợ giúp các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong việc trả
lương
Nghiên cứu, xây dựng, ban hành các mô hình trong việc trả lương, trả
thưởng và phúc lợi cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đặc biệt các mô hình
mẫu của các doanh nghiệp thành công trong nền kinh tế thị trường, các tập đoàn
doanh nghiệp ngoài quốc doanh xem xét áp dụng.
Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết việc xây dựng các thanh
lương, bảng lương, quy chế trả lương, trả thưởng, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp
vụ viên chức, thừa hành. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ cho các doanh nghiệp về
vấn đề này.
Tư vấn, tuyên truyền cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh về trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp. Hướng dẫn cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phương
pháp tích hợp các tiêu chuẩn ISO đặc biệt là cách tổ chức tiền lương.
Nhà nước không chỉ quan tâm đế việc ban hành các văn bản pháp luật về
quản lý tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp nhà nước mà nên có sự
hướng dẫn cụ thể chi tiết việc thực hiện của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh về
quản lý nhà nước và thu nhập.
2. Hoàn thiện quy chế trả lương cho người lao động tại Công ty CP Sản
xuất và thương mại Việt Phát
2.1. Căn cứ xây dựng quy chế trả lương
Như đã trình bày ở phần thực trạng quy chế trả lương tại Công ty CP Sản

xuất và thương mại Việt Phát thì quy chế trả lương của Công ty chưa có căn cứ, .
Tôi xin đề xuất một số căn cứ như sau:
- Bộ luật lao động đã được ban sửa đổi và bổ sung năm 2006 của Nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về tiền lương.
- Nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của chính phủ quy định
mức lương tối thiểu.
- Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 về điều chỉnh tiền lương tối
thiểu.
- Căn cứ vào công văn 4320/LĐTBXH-TL ngày 29/12/1998 của Bộ Lao
động thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương.
- Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và bản tiêu chuẩn chức danh các
bộ công nhân viên của Công ty.
- Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty CP Sản xuất và
thương mại Việt Phát
- Theo đề nghị của phòng Hành chính – nhân sự.
2.2. Nguyên tắc, mục tiêu ban hành quy chế trả lương
Ngoài những nguyên tắc ban hành quy chế trả lương cho người lao động của
Công ty tôi xin bổ sung thêm một sô nguyên tắc, mục tiêu như sau:
2.2.1. Nguyên tắc ban hành quy chế trả lương
- Quy chế này thực hiện phân phối theo lao động: Tiền lương phụ thuộc vào
kết quả lao động cuối cùng của từng người, từng bộ phận, những người thực hiện
các công việc đòi hỏi chuyên môn, kỹ thuật cao, có kinh nghiệm và kỹ năng quản
lý đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Công ty thì được trả
lương cao.
- Khi làm đêm, làm thêm giờ được trả lương cao hơn khi làm việc ban ngày
theo giờ chuẩn quy định tại bộ luật lao động và áp dụng vào thực tế tại Công ty.
2.2.2. Mục tiêu ban hành quy chế trả lương
- Mục tiêu xây dựng quy chế trả lương nhằm thiết lập một cơ chế trả lương

công bằng, minh bạch và có tính cạnh tranh, đảm bảo thu hút, duy trì những nhân
viên giỏi, kích thích, động viên tính tích cực trong công việc của từng vị trí tác
nghiệp.
- Lương được trả theo 2 phần lương cứng và lương mềm. Tiền lương cứng
được thực hiện theo nghị định 205/2004/NĐ- CP và là cơ sở để Công ty trả lương
cứng và thực hiện chi trả các chế độ cho người lao động theo quy định của chính
phủ. Tiền lương mềm căn cứ vào vị trí công việc người lao động đảm nhiệm, mức
độ hoàn thành công việc của người lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty.
2.3. Tổng quỹ tiền lương và sử dụng quỹ tiền lương
2.3.1. Nguồn hình thành quỹ tiền lương
- Quỹ lương kế hoạch:
Vkh = …%/1000đồng DTkh + Vdp
Trong đó:
Vkh: Quỹ lương năm kế hoạch
DTkh: Doanh thu năm kế hoạch
Vdp: Quỹ lương dự phòng năm từ năm trước chuyển sang
- Quỹ lương thực hiện
Vth = …%/1000 đồng DTth +Vdp
Trong đó:
Vth: Quỹ lương năm thực hiện
DTth: Doanh thu thực hiện năm
Vdp: Quỹ lương dự phòng từ năm trước chuyển sang
Nhưng trong trường hợp doanh thu năm thực hiện không đạt kế hoạch đề ra
thì tiền lương bình quân tháng người lao động nhận được thấp nhất cũng bằng mức
lương định mức của công ty đối với CBCNV.
Do thời gian nghiên cứu có hạn cũng như chưa hiểu sâu về tính chất, đặc
điểm sản xuất kinh doanh của Công ty nên trong bài này em chưa đưa ra con số cụ
thể của quỹ lương/1000 đồng doanh thu và chỉ xin đề xuất cách cấu thành nên
nguồn quỹ lương.

2.3.2. Xác định quỹ tiền lương tháng để phân phối
- Quỹ lương tháng (tạm ứng) để trả cho CBCNV Công ty căn cứ vào doanh
thu kế hoạch tháng, cụ thể quỹ lương tháng để trả cho CBCNV bằng 85% quỹ
lương kế hoạch tháng.
- Quyết toán quỹ tiền lương
Căn cứ vào doanh thu đạt được hàng quý để quyết toán quỹ lương để trả
cho CBCNV theo mức được xây dựng trong quy chế trả lương.
Nếu doanh thu thực hiện bằng doanh thu kế hoạch thì quỹ lương quyết toán
là 100% quỹ lương kế hoach tháng, nếu doanh thu quý cao hơn hoặc thấp hơn kế
hoạch thì quỹ lương quyết toán tăng giảm tương ứng.
Với cách xác định quỹ lương của Công ty gắn trực tiếp vào doanh thu đạt
được của công ty. Tiền lương mà người lao động nhận được không chỉ căn cứ vào
mức độ hoàn thành công việc của người lao động mà còn căn cứ vào hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty. Do đó tạo cho mọi người lao động ở bất kỳ vị trí nào,
làm công việc quản lý, phục vụ đều cố gắng hơn.
2.3.3. Sử dụng quỹ tiền lương
Trong quy chế trả lương của Công ty, với cách sử dụng quỹ lương như vậy
còn chư thực sự hợp lý về tỷ lệ % của các quỹ so với quỹ lương thực hiện. Tôi xin
đề xuất cách sử dụng quỹ lương như sau:
- Quỹ trả trực tiếp cho người lao động: 91% quỹ lương thực hiện.
- Quỹ thưởng từ quỹ lương thực hiện cho người lao động, tập thể lao động
có thành tích xuất sắc trong công tác, có sáng kiến, sáng tạo trong công việc: 4%
- Quỹ tiền lương dự phòng cho năm sau: 5% tổng quỹ lương.
Công ty CP Sản xuất và thương mại Việt Phát hoạt động sản xuất kinh doanh
đã đi vào nề nếp ổn định cộng với lợi thế về nhu cầu của thị trường sản phẩm trong
thời gian tới ngày càng tăng do đó quỹ dự phòng cho năm sau có thể để mức 5%
tổng quỹ tiền lương và để tăng quỹ lương trả trực tiếp cho người lao động là 91%.
Như vậy thì tiền lương của người lao động nhận được hàng tháng cao hơn và ổn
định trong các tháng trong năm.
2.4. Phân phối tiền lương

2.4.1. Đối với bộ phận hưởng lương thời gian.
Như nhận xét đã trình bày trong phần thực trạng quy chế trả lương cho
người lao động bộ phận hưởng lương thời gian, Nhưng để trong cách phân phối
lương của Công ty đối với bộ phận hưởng lương thời gian có sự công bằng hơn
nữa và tiền lương người lao động nhận được gắn với mức độ phức tạp, tính trách

×