Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Hoàn thiện mô hình tổ chức của công ty cổ phần xây dựng sài gòn (SCC) nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.5 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN VIỆT ANH

HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÀI GÒN NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN VIỆT ANH
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÀI GÒN NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH
Chuyên ngành: Quản trị công nghệ và Phát triển doanh nghiệp
Mã số: Chuyên ngành thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG MINH ĐỨC
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

TS. TRƯƠNG MINH ĐỨC

PGS. TS. HOÀNG HỒNG HẢI

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện mô hình tổ chức của Công ty Cổ
phần Xây dựng Sài Gòn (SCC) nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành” là
kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình
nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người
khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài
liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo
danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Trần Việt Anh


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Trương Minh Đức đã
hướng dẫn tận tình, giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình viết để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Bên cạnh đó, tôi xin cảm ơn các thầy cô trong Khoa Sau Đại học đã nhiệt

tình hỗ trợ tôi trong quá trình tôi học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Quản
trị Kinh doanh đã đưa ra những góp ý, nhận xét vô cùng quý báu để tôi có thể hoàn
thiện luận văn của mình.
Tôi xin gửi lời cám ơn tới lãnh đạo Công ty Cổ phần Xây dựng Sài Gòn,
các anh chị các phòng, ban đã nhiệt tình giúp đỡ, trả lời phỏng vấn, cung cấp tài
liệu cho tôi trong quá trình viết Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bố mẹ hai bên gia đình đã luôn ủng
hộ, động viên và hỗ trợ tôi hết mình. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn vợ tôi, người đã luôn
giúp đỡ, động viên và khích lệ tôi về tất cả mọi mặt để tôi cố gắng phấn đấu hoàn
thành luận văn Quản trị công nghệ và Phát triển doanh nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Việt Anh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ----------------------------------------------------- i
DANH MỤC CÁC HÌNH ------------------------------------------------------------------ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ---------------------------------------------------------------- iii
PHẦN MỞ ĐẦU ----------------------------------------------------------------------------- 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY --------------------- 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về mô hình tổ chức của Công ty -------- 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước --------------------------------------------- 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước --------------------------------------------- 7
1.2. Cơ sở lý luận về mô hình tổ chức của Doanh nghiệp ----------------------- 11
1.2.1. Bản chất và cấu trúc của một mô hình tổ chức ----------------------------- 11
1.2.2. Các nguyên tắc thiết kế mô hình tổ chức của bộ máy quản lý ----------- 15
1.2.3. Các loại mô hình tổ chức ------------------------------------------------------ 16

1.2.4. Các nhân tố tác động tới việc xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức 24
1.2.5. Xu hướng thay đổi về mô hình tổ chức ------------------------------------- 26
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ------------------------------------- 30
2.1. Thiết kế nghiên cứu ---------------------------------------------------------------- 30
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu ----------------------------------------------------------- 30
2.1.2. Thiết kế quy trình nghiên cứu ------------------------------------------------ 30
2.1.3. Xác định mẫu khảo sát điều tra ----------------------------------------------- 30
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thông tin -------------------------------------- 31
2.2.1. Số liệu sơ cấp ------------------------------------------------------------------- 31
2.2.2. Số liệu thứ cấp ------------------------------------------------------------------ 31
2.3. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án --------------- 31
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TỔ
CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÀI GÒN (SCC) ------------- 34
3.1. Tổng quan quá trình phát triển của Công ty --------------------------------- 34
3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh và mô hình tổ chức của công ty ----- 36


3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh và mô hình tổ chức của công ty --------- 36
3.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban thuộc khối đô thị --------------- 38
3.2.3. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận khối công nghiệp ----------------- 50
3.2.4. Nhận xét chung về mô hình tổ chức của công ty -------------------------- 59
3.3. Đánh giá về mô hình tổ chức của công ty ------------------------------------- 61
3.3.1. Đánh giá về tính tối ưu của mô hình tổ chức ------------------------------- 61
3.3.2. Đánh giá về sự phối hợp giữa các bộ phận trong tổ chức ----------------- 63
3.3.3. Đánh giá mức độ linh hoạt của tổ chức ------------------------------------- 66
3.3.4. Đánh giá độ tin cậy của mô hình tổ chức ----------------------------------- 68
3.3.5. Đánh giá tính hiệu quả của mô hình tổ chức ------------------------------- 70
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÀI GÒN (SCC)--------------------------------------------- 73
4.1. Quan điểm định hướng phát triển và hoàn thiện mô hình tổ chức của

Công ty Cổ phần Xây dựng Sài Gòn (SCC) ---------------------------------------- 73
4.1.1. Giá trị cốt lõi, tầm nhìn và sứ mệnh của công ty --------------------------- 73
4.1.2. Những yêu cầu đặt ra đối với mô hình tổ chức quản lý của SCC -------- 74
4.2. Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức của công ty SCC ------------------- 75
4.2.1. Xoá bỏ sự song trùng quản lý hiện tại ở hai khối kinh doanh: khối công
nghiệp và khối đô thị, hình thành mô hình công ty mẹ-con ---------------------- 75
4.2.2. Nhóm giải pháp về con người ------------------------------------------------ 81
4.2.3. Giải pháp khuyến khích việc chia sẻ thông tin và liên kết thông tin trong
công ty----------------------------------------------------------------------------------- 83
KẾT LUẬN ---------------------------------------------------------------------------------- 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO----------------------------------------------- 86
PHỤ LỤC 01 -------------------------------------------------------------------------------- 88


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

1

ATLĐ

An toàn lao động


2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

CN

4

DANX

5

DN

Doanh nghiệp

6



Hợp đồng

7

KCN


8

KH

9

R&D

10

PTGĐ

11

SCC

12

UBND

13

TGĐ

14

VSMT

15


VP

Chi nhánh
Dự án nhà xưởng

Khu công nghiệp
Khách hàng
Research and Development

Nghiên cứu và Phát triển
Phó tổng giám đốc

Saigon Construction Joint
Stock Company

Công ty Cổ phần Xây dựng
Sài Gòn
Uỷ Ban Nhân Dân
Tổng giám đốc
Vệ sinh môi trường
Văn phòng

i


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Hình


Nội dung

1

Hình 1. 1:

Mối quan hệ theo quyền hạn trực tuyến

16

2

Hình 1. 2

Mô hình tổ chức theo chức năng

18

3

Hình 1. 3

Mô hình kiểu trực tuyến - tham mưu

19

4

Hình 1. 4


Mô hình theo kiểu trực tuyến - chức năng

20

5

Hình 1. 5

Mô hình tổ chức theo ma trận

21

6

Hình 1. 6

Mô hình tổ chức bộ phận theo sản phẩm

22

7

Hình 1. 7

Mô hình tổ chức bộ phận theo khách hàng

23

8


Hình 1. 8

Mô hình tổ chức bộ phận theo địa bàn

23

9

Hình 2. 1

Quy trình nghiên cứu mô hình tổ chức công ty SCC

30

10

Hình 3. 1

Mô hình tổ chức của công ty

37

11

Hình 3.2

12

Hình 4. 1


Phối hợp giữa phòng Kế toán và các phòng ban liên
quan
Mô hình tổ chức của Công ty SCC

ii

Trang

41
77


DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Bảng

Nội dung

1

Biểu 3.1

2

Bảng 3. 1

Cơ cấu nhân sự phòng kinh doanh


40

3

Bảng 3. 2

Cơ cấu nhân sự của phòng kế toán

42

4

Bảng 3. 3

Cơ cấu nhân sự của phòng kinh tế - kế hoạch

45

5

Bảng 3. 4

Cơ cấu nhân sự của phòng hành chính – nhân sự

49

6

Bảng 3. 5


Cơ cấu nhân sự của phòng dự án nhà xưởng

53

7

Bảng 3. 6

Cơ cấu nhân sự của phòng hành chính – nhân sự

55

8

Bảng 3. 7

Cơ cấu nhân sự của phòng kinh doanh tiếp thị

57

9

Bảng 3. 8

Cơ cấu nhân sự của phòng tài chính - kế toán

59

10


Bảng 3. 9

Kết quả đánh giá về tính tối ưu của mô hình tổ chức

62

11

Bảng 3. 10

12

Bảng 3. 11 Kết quả đánh giá về độ linh hoạt của mô hình tổ chức

66

13

Bảng 3. 12 Kết quả đánh giá về độ tin cậy của mô hình tổ chức

68

14

Bảng 3. 13 Kết quả đánh giá về tính hiệu quả của mô hình tổ chức

71

Kết quả hoạt động kinh doanh của SCC
2012 – 2016


Kết quả năng lực phối hợp giữa các bộ phân trong tổ
chức

iii

Trang
36

64


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhìn lại chặng đường đổi mới của đất nước ta suốt thời gian từ năm1986 đến
nay, cho dù chúng ta gặp không ít khó khăn thách thức nhưng chúng ta đã đạt được
những thành tựu kinh tế quan trọng. Nền kinh tế đã từng bước khắc phục được tình
trạng suy thoái yếu kém và có bước phát triển, cơ sở hạ tầng được đầu tư, đời sống
của nhân dân được cải thiện, từ một nước có thu nhập thấp trở thành nước có thu
nhập trung bình.
Đất nước ta đang phát triển, đặc biệt hoạt động kinh tế trong điều kiện hội
nhập quốc tế có nhiều thách thức, mỗi Doanh nghiệp nếu không biết tự hoàn thiện
và tự đổi mới mình để đạt mục tiêu hiệu quả thì Doanh nghiệp đó không thể tồn tại,
đó là tất yếu khách quan ... Trong khung cảnh toàn cầu hóa thị trường, công nghệ
luôn luôn biến đổi, cạnh tranh ngày càng ác liệt, Doanh nghiệp muốn thành công thì
phải hoạt động hữu hiệu và hiệu quả, điều này tùy thuộc nhiều vào việc quản trị
Doanh nghiệp. Quản trị Doanh nghiệp là một quá trình tác động liên tục, có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể Doanh nghiệp, sử dụng một cách tốt nhất tiềm năng và
cơ hội để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra
theo đúng luật định và thông lệ xã hội.

Trong hoạt động quản trị, phần lớn nguyên nhân tạo ra tình hình quản trị
không tốt đều xuất phát từ công tác tổ chức bộ máy không hoàn hảo. Việc tổ
chức bộ máy ảnh hưởng lớn đến kết quả đạt được của công tác quản trị, qua đó
có tác động đến toàn bộ quá trình hoạt động của Doanh nghiệp, bởi vì bộ máy
quản lý trong Doanh nghiệp được coi là bộ phận đầu não cho ra những chủ
trương, chiến lược, sách lược phát triển Doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu phân tích
bộ máy hiện hữu và tìm biện pháp cải tiến lại tổ chức cho phù hợp với đặc điểm của
từng giai đoạn là rất cần thiết đối với một Doanh nghiệp.
Thị trường bất động sản là một trong những thị trường quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân vì nó liên quan đến một lượng tài sản lớn. Tài sản bất động sản

1


thường chiếm khoảng 45- 75% sự giàu có của các nước đang phát triển và ít nhất
bằng 20% GDP của những nước này. Việc phát triển thị trường bất động sản có tác
động đến tăng trưởng kinh tế thông qua: kích thích đầu tư vào đất đai, nhà xưởng,
chuyển dịch lao động giữa các ngành, các vùng lãnh thổ thông qua đầu tư và kinh
doanh bất động sản, chuyển bất động sản thành tài sản tài chính.
Công ty Cổ phần Xây dựng Sài Gòn (SCC) được thành lập vào năm 1999 với
chức năng chính là xây dựng các công trình, sau đó mới chuyển sang kinh doanh
BĐS công nghiệp và đô thị vào năm 2006. Song song với việc tìm kiếm và phát
triển năng lực tài chính, thu hút nguồn nhân lực có trình độ, SCC cần tổ chức được
bộ máy hoạt động một cách hợp lý, hiệu quả và phù hợp với từng giai đoạn phát
triển. Việc phân tích, nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý hiện tại của SCC và từ đó
đưa ra giải pháp phù hợp để hoàn thiện mô hình này là rất cần thiết nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong tương lai. Chính vì vậy,
vấn đề “Hoàn thiện mô hình tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng Sài Gòn
(SCC) nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành” được chọn làm đề tài của luận
văn thạc sỹ này.

Câu hỏi nghiên cứu của học viên đối với vấn đề nghiên cứu?
• Mô hình tổ chức của Công ty SCC hiện nay như thế nào?
• Những vấn đề gì đang tồn tại ở mô hình tổ chức của công ty gây cản trở quá
trình điều hành của lãnh đạo ?
• Giải pháp nào để hoàn thiện mô hình quản lý cho SCC nhằm nâng cao năng
lực quản lý điều hành trong giai đoạn hiện nay ?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a) Mục đích :
Hoàn thiện mô hình tổ chức cho SCC nhằm nâng cao năng lực quản lý điều
hành trong giai đoạn hiện nay, qua đó xây dựng Doanh nghiệp có nền tảng vững
chắc, có văn hóa và tinh thần Doanh nghiệp phù hợp với chiến lược phát triển của
Doanh nghiệp nói riêng và Việt Nam nói chung.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu :

2


• Nhiệm vụ thứ nhất:
Khái quát hoá các cơ sở lý luận về mô hình tổ chức công ty làm cơ sở để
phân tích và đánh giá thực trạng mô hình tổ chức của Công ty Cổ phân Xây
dựng Sài Gòn (SCC).
• Nhiệm vụ thứ hai:
Phân tích và đánh giá thực trạng mô hình tổ chức hiện tại của Công ty Cổ
phần Xây dựng Sài Gòn (SCC) để thấy rõ những vấn đề tồn tại của mô hình và
chỉ ra các nguyên nhân của các vấn đề.
• Nhiệm vụ thứ ba:
Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện mô hình quản lý hiện nay cho SCC
nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành trong giai đoạn hiện nay, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ kinh doanh của SCC.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a) Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Hoàn thiện mô hình tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng Sài Gòn (SCC)
nhằm nâng cao năng lực điều hành sản xuất kinh doanh.
b) Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi nội dung: mô hình tổ chức công ty trong lĩnh vực kinh doanh, đầu tư
BĐS công nghiệp và kinh doanh, đầu tư BĐS dân dụng ở các đô thị nhằm nâng cao
năng lực hiều hành.
+ Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Xây dựng Sài Gòn bao gồm hai mảng hoạt
động, kinh doanh là đầu tư BĐS công nghiệp và BĐS dân dụng.
+ Phạm vi thời gian: Số liệu sơ cấp được điều tra thu thập trong năm 2016, số liệu
thứ cấp được thu thập từ năm 2010 – 2016.

3


4. Những đóng góp của luận văn nghiên cứu
- Luận văn đã đề xuất được mô hình tổ chức của Công ty kinh doanh BĐS trong
cả hai lĩnh vực BĐS ngành công nghiệp và kinh doanh BĐS ngành dân dụng đô thị
làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong ngành xây dựng.
- Phân tích các nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trong mô hình quản lý của
Công ty Cổ phần Xây dựng Sài Gòn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, tài liệu
tham khảo, kết luận và phụ lục, … luận văn có kết cấu 4 chương bao gồm:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hoàn thiện mô hình
tổ chức công ty
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Phân tích và đánh giá thực trạng mô hình tổ chức của Công ty Cổ phần
Xây dựng Sài Gòn
Chương 4. Đề xuất giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức của công ty Cổ phần Xây

dựng Sài Gòn nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành

4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về mô hình tổ chức của Công ty
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Theo D. Keith (1991) trong phần lớn thể kỷ 20, mô hình tổ chức của doanh
nghiệp xoay quanh chế độ cấp bậc. Tuy nhiên, dường như nhiều thứ đang thay đổi
rất nhanh, đến mức mà một ngày nào đó, lịch sử sẽ đánh dấu giai đoạn cuối thế kỷ 2
như là khởi đầu của sự kết thúc của mô hình tổ chức theo dạng hình chóp. Những
công ty công nghệ tầm cỡ thế giới như Genaral Electric, Hewllet Packard và
Brunkswick Corporation đã chuyển mình để trở thành những doanh nghiệp có mô
hình tổ chức phẳng hơn. Với trên 200.000 nhân viên, General Electric cũng chỉ có
khoảng 3 đến 4 lớp quản lý giữa giám đốc điều hành và người lao động. Với hơn
270.000 nhân viên, Hewllet Packard – một công ty về công nghệ thông tin, cũng chỉ
có 5 cấp bậc giữa giám đốc điều hành và cấp hoạt động dưới. Brunkswick
Corporation – một công ty thuộc Fortune 500 – với 22.000 nhân viên năm 1998 đã
giảm xuống cò 8 phòng ban và giảm số luonwgj nhân viên từ 560 xuống còn 220
vào năm 2000. Sau đó, công ty tiếp tục giảm số nhân viên xuống còn 185, chỉ có 5
tầng giữa giám đốc điều hành và lao động cấp thấp.
Theo Tom Peters (1999), thế giới đang trong trạng thái của thay đổi mang
tính cách mạng. Mỗi công việc kinh doanh đã và sẽ tiếp tục phải đối mặt với những
đối thủ cạnh tranh mới. Trong trường hợp, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp thậm chí
không biết các đối thủ cạnh tranh tương lai sẽ đến từ đâu. Vì vậy, giải pháp cho các
nhà lãnh đạo doanh nghiệp dường như đang là tạo ra sự linh hoạt cho doanh nghiệp
của mình. Những quy định, nguyên tắc được đưa ra sẽ được thay thế bởi tầm nhìn
mở, có tính cạnh tranh mạnh mẽ, và những hoạt động mang tính thực tiễn. Các nhà

lãnh đạo doanh nghiệp sẽ đặt ra những cung bậc mới bằng cách phá vỡ những quy
định và nguyên tắc, những hệ thống cấp bậc thẳng đứng và những bức tường chức
năng. Họ có thể trao đổi với những thành viên ở mọi cấp, vượt qua những biên giới
chức năng truyền thống kiến cho công việc được thực hiện nhanh chóng hơn.

5


Theo Joseph H. Boyett và Jimmie T. Boyett (2000), mô hình tổ chức đang
trở nên rất dễ thay đổi. Viên kim cương bây giờ có thể được cắt nhỏ thành từng
miếng. Doanh nghiệp sẽ không có những phòng ban, hoặc đơn vị, hoặc các nhóm
chức năng. Thay vì tồn tại một cách cố định theo những chức năng riêng biệt,
những nhóm làm việc đa chức năng sẽ được thiết lập quanh một quy trình kinh
doanh cốt lõi.
Nhìn chung, để thành công trong sản xuất kinh doanh trong bối cảnh mới,
mô hình tổ chức doanh nghiệp cần thoả mãn các yêu cầu sau đây:
+ Tính chất quy mô sanh tính chất gọn nhẹ và phản ứng linh hoạt
Trước kia, với quy mô lớn doanh nghiệp có thể đạt được hiệu quả cao trong
sản xuất, cung cấp dịch vụ, tăng vốn và tạo áp lực lên khách hàng và nhà cung cấp.
Tuy nhiên, với môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp, yếu tố thành công trước
đây giờ trở thành gánh nặng, yếu tố thành công hiện tại đã chuyển đổi rất nhiều.
Ngày nay, những doanh nghiệp đạt được giá trị cao đang thành công bởi sự phản
hồi nhanh chống với khách hàng, đưa ra sản phẩm mới ra thị trường nhanh hơn va
linh hoạt hơn trong chiến lượng kinh doanh.
Theo Mintzberg, một xu hướng tập hợp các chuyên gia trong các đơn vị chức
năng cho mục đích quản lý nhưng triển khai họ trong các nhóm nhỏ, làm dự án dựa
trên cơ sở nhu cầu thị trường đã được hình thành. Những đặc tính này theo ông đã
và đang có thể giúp doanh nghiệp loại bỏ những đặc điểm truyền thống giữa người
quản trị và nhân viên, trao quyền cho bất kỳ ai có chuyên môn tốt, bất kể người đó
ở vị trí nào và tập hợp các chuyên gia lại thành những “nhóm làm việc linh hoạt” và

đa chức năng với rất ít các luật lệ, quy tắc hoặc các thủ tục được tiêu chuẩn hoá để
tạo ra những giải pháp có tính đổi mới.
+ Chức năng được phân chia rõ ràng sang vai trò đa chức năng
Những cá nhân trong tổ chức phải làm nhiều việc hơn, phải học hỏi nhiều kỹ
năng mới hơn, và sẵn sàng chuyển đến địa điểm khác, thực hiện nhiệm vụ khác.
Điều này không thể dễ dàng áp dụng trong cấu trúc tổ chức hiện tại nơi mà các vị trí
được tổ chức theo một chuỗi phân cấp mệnh lệnh rõ ràng. Các luật lệ, quy định

6


được áp dụng đồng nhất và mang tính hình thức (nhằm đảm bảo sự đồng đều và chỉ
dẫn cho hoạt động của các nhân viên). Các nhà quản trị trong mô hình tổ chức mới
họ giải quyết những xung đột nội tại thông qua việc trao đổi thông tin thường xuyên
giữa các nhóm chức năng. Họ giảm bớt những rào cản giữa các bộ phận chức năng
được phân chia rõ ràng về nhiệm vụ, thành những nhóm làm việc đa chức năng tập
trung nhiều cá nhân từ các bộ phận chuyên môn khác nhau.
+ Tính chất kiểm soát sang tính chất đổi mới sáng tạo
Những tổ chức quy mô lớn trước đây thường tạo ra sự kiểm soát chăt chẽ
đảm bảo công viẹc được thực hiện theo yêu cầu và chính sác. Tuy nhiên, ngày nay
đổi mới sáng tạo đã và đang là xu thế tất yếu để dẫn đến thành công của doanh
nghiệp. Việc tạo ra các nhóm làm việc và quy trình đa chức năng với sự hỗ trợ,
đồng nhất các kỹ năng, hoạt động dường như đang là nền tảng cần thiết cho một
doaonh nghiệp đổi mới sáng tạo. Những biên giới mang tính cấu trúc với những
xung đột dai dẳng trước đây đang dần được xoá bỏ. Sự linh hoạt, cải thiện tức thì
được vận dung tại các doanh nghiệp tổ chức theo nhóm làm việc và quy trình đa
chức năng.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Cũng như những nghiên cứu quốc tế, có khá nhiều nghiên cứu trong nước đề
cập tới mô hình tổ chức công ty. Trong số đó có thể đề cập đến các nghiên cứu của

Dương Hữu Hạnh (2008), Đoàn Thị Thu Hà (2008), Đoàn Thị Thu Hà & Nguyễn
Ngọc Huyền (2006), Võ Tấn Phước & Nguyễn Thị Nhung (2008), Ngô Thị Việt
Nga (2013), Ngô Tuấn Anh (2012) ….
Dương Hữu Hạnh (2008), mô hình tổ chức bao gồm những sắp xếp bố trí và
những tầng nấc của doanh nghiệp về mặt quyền lực, quyền hành, trách nhiệm và cơ
chế thực hiện chức năng của nó. Trong một doanh nghiệp, các bộ phận đều có liên
quan đến chính sách và chức năng. Mô hình tổ chức thể hiện hình thức cấu tạo của
doanh nghiệp, bao gồm các bộ phận mang tính độc lập tương đối thực hiện những
hoạt động nhất định. Một mô hình tổ chức bao gồm một số bộ phận cấu thành. Một
mô hìn tổ chức thường bao gồm:
+ Chuyên môn hoá các hoạt động.

7


+ Tiêu chuẩn hoá các hoạt động.
+ Phối hợp các hoạt động.
+ Phân quyền và tập quyền trong quyết định.
+ Quy mô của nhóm công tác.
Thực tiễn cho thấy, mỗi tổ chức có mô hình tổ chức tương ứng với chức
năng nhiệm vụ của nó và các bộ phận được hình thành theo những tiêu chí khác
nhau. Các mô hình tổ chức công ty trong thực tế được đề cập ở nội dung nghiên cứu
tiếp theo. Mô hình tổ chức đi từ cấu trúc đơn giản đến phúc tạp phụ thuộc vào chức
năng nhiệm vụ và quy mô của loại hình công ty.
Ngô Tuấn Anh (2012), nghiên cứu về chuyển đổi mô hình tổ chức từ mô hình
làm việc các phòng ban độc lập sang mô hình nhóm làm việc đối với những doanh
nghiệp thụcc lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt Nam. Đây là một trong những
nghiên cứu chuyên sâu về mô hình tổ chức của doanh nghiệm trong lĩnh vực công
nghệ thông tin tại Việt Nam. Nghiên cứu đề cập đến những vấn đề đặt ra đối với các
doanh nghiệp công nghệ thông tin Việt Nam trong bối cảnh mới đó là phải nắm bắt

được các cơ hội và vượt qua được những thách thức để phát triển. Điều đó đòi hỏi
các doanh nghiệp phải thực hiện những giải pháp đồng bộ. Ngoài những vấn đề như
mở rộng quy mô doanh nghiệp, lựa chọn chiến lược đầu tư, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực … thì một trong những vấn đề đặc biệt quan trọng là xây dựng mô
hìh tổ chức tối ưu phù hợp với quy mô và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
Việc chuyển đổi sang mô hình tổ chứ theo nhóm làm việc liên phòng ban là
một lựa chọn phù hợp. Mặc dù việc chuyển đổi sang mô hình tổ chức theo các
nhóm làm việc liên phòng ban đã chứng tỏ sự phù hợp với một số doanh nghiệp
công nghệ thông tin nhưng không phải là phù hợp với tất cả mọi donah nghiệp. Việc
chuyển đổi sang mô hình tổ chức mới sẽ tuỳ thuộc vào quy mô, vào lĩnh vực hoạt
động của doanh nghiệp, ngoài ra mô hình tổ chức theo các nhóm làm việc liên
phòng ban không phải lúc nào cũng phù hợp mà cần có sự linh hoạt theo biến động
và cạnh tranh khốc liệt của thị trường.
Một nghiên cứu chuyên sâu khác về mô hình tổ chức công ty của tác giả Ngô
Thị Việt Nga (2013) đề cập đến tái cơ cấu tổ chức các doanh nghiệp may của Tập
đoàn Dệt may Việt Nam. Tái cơ cấu cần lưu ý những điểm chính sau: (1) Tái cơ cấu
cần xác định được rõ ràng mục tiêu cần đạt được, tránh tình trạng tái cơ cấu mang

8


tính chất phong trào, hình thức. Tái cơ cầu cần hướng tới hiệu quả, kết quả sản xuất
kinh doanh được nâng lên. (2) Tái cơ cấu cần phân tích thận trọng và tỷ mỉ về hoạt
động mà doanh nghiệp cần thay đổi. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra
được những quyết đinh đúng đắn nhất. (3) Nhà quản trị giữ vai trò quan trọng trong
việc tái cấu trúc doanh nghiệp. Nhà quản trị là người khởi sướng, chịu trách nhiệm
và hợp tác đến cùng với các quyết định tái cấu trúc của doanh nghiệp. Nhà quản trị
là người dám nghĩ, dám làm, dám cải tổ và dám đưa ra quyết định táo bạo để có
được sự cải tổ vượt bậc. (4) Sự linh hoạt trong quá trình tái cơ cấu là rất cần thiết,
tái cấu trúc không chỉ là thu hẹp quy mô trong khủng hoảng mà còn là thu hẹp

ngành nghề kinh doanh hay thay đổi chủ sở hữu, thông qua hoạt động mua bán, sáp
nhập. Hoặc tái cơ cấu bằng cách cải tổ, thay đổi những vấn đề khó khăn của doanh
nghiệp. (5) Tái cơ cấu cần có lộ trình rõ ràng, thể hiện ở kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể,
thời gian bắt đầu và kết thúc dự án. Trong thực tế, việc tái cấu trúc tổ chức được rất
nhiều doanh nghiệp áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, và đã đạt được
những thành công nhất định như các doanh nghiệp may của Tập đoàn đệt may Việt
Nam; Tập đoàn FPT; Parcific Airlines ….
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam VCCI (2011) đã chỉ ra rằng: đã
có nhiều Doanh nghiệp đã áp dụng với nhiều cách thức khác nhau để hoàn thiện mô
hình tổ chức nhằm đáp ứng các yêu cầu, đòi hòi cho phù hợp với hoàn cảnh mới.
Tuy nhiên kết quả cho thấy nhiều Doanh nghiệp thành công và cũng nhiều Doanh
nghiệp thất bại. Sự thất bại cho thấy các Doanh nghiệp mới chỉ nhìn nhận hoàn
thiện mô hình tổ chức quản lý như kiểu thay đổi nhỏ, mang tính chất điều chỉnh mô
hình tổ chức quản lý chứ không phải một sự đổi mới mang tư duy mới trong hoạt
động quản lý. Vì vậy, vấn đề hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý cần được nghiên
cứu và ứng dụng một cách triệt để hơn, cụ thể hơn, cách thức tiếp cận và sự đổi mới
toàn diện trong quản lý và điều hành Doanh nghiệp.
Ngô Tuấn Anh (2010) chỉ ra rằng “Từ những năm cuối của thế kỷ 20 và đầu
thế kỷ 21 đã xuất hiện nhiều thách thức mới với tất cả các Doanh nghiệp thuộc mọi
lĩnh vực. Sự tăng giá của năng lượng, sự thống trị của các tập đoàn lớn trong hầu
hết lĩnh vực, sự cách tân công nghệ trên phạm vi rộng đã gây ra suy giảm nghiêm
trọng trong nhiều ngành và các hoạt động truyền thống. Chính vì lý do này, những

9


Doanh nghiệp truyền thống với những kênh liên lạc dài, khoảng thời gian kiểm soát
hạn hẹp, thiếu những phản hồi, thiếu quan tâm đến chất lượng đã và đang trở nên
khó khăn hơn trong việc thích ứng với những sự thay đổi nhanh chóng của môi
trường kinh doanh. Trong môi trường kinh doanh liên tục thay đổi, các Doanh

nghiệp trên thế giới ngày nay đã và đang không còn ổn định, những yếu tố cơ bản
ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nghiệp cũng vì thế mà đã thay đổi”.
Trước những biến động nhanh chóng của môi trường kinh doanh, nhiều
Doanh nghiệp trên thế giới đã và đang tiến hành các biện pháp tái cấu trúc mô hình
tổ chức với một số xu hướng chủ yếu sau:
-

Thiết lập mô hình quản lý phi tập trung cho Doanh nghiệp.

-

Loại bỏ bớt các cấp quản lý trong Doanh nghiệp.

-

Giảm dần các rào cản chức năng giữa các bộ phận trong Doanh nghiệp.

-

Thiết lập các nhóm làm việc (đặc thù theo nhóm liên phòng ban) trong
Doanh nghiệp.

Tổ chức bộ máy quản lý Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản là hoạt động
quản trị nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho
các cá nhân và bộ phận có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện
mục tiêu chiến lược của tổ chức.
Câu nói “Trái đất luôn luôn quay” có lẽ không nên chỉ hiểu là một câu nói
vật lý mà nó đúng ngay với các yếu tố trong nền kinh tế. Thị trường luôn phát triển
không ngừng và các Doanh nghiệp tham gia vào thị trường đó cũng phải thay đổi
liên tục để có thể tồn tại, thích nghi và phát triển được. Trong bối cảnh đó, việc lựa

chọn cho Doanh nghiệp mình một mô hình cơ cấu tổ chức phù hợp là một yếu tố rất
quan trọng. Mô hình đó phải chặt chẽ, tối ưu nhất sao cho nó có thể huy động, phân
bổ và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả và thích ứng nhanh nhất với biến động
của thị trường.
Tuy nhiên vấn đề mà các Doanh nghiệp thường gặp phải là sự chồng chéo
trong chức năng các bộ phận, thiếu nhân lực cho mỗi chức năng, sự phân cấp và
phân quyền quá rộng hay quá hẹp… Do vậy để tổ chức hoạt động có hiệu quả thì
việc hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy quản lý là một hoạt động rất cần thiết bởi
vì năng lực của bộ máy quản lý quyết định kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp

10


Mô hình tổ chức quản lý và hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý của Doanh
nghiệp hiện nay là một trong những vấn đề được nhiều Doanh nghiệp quan tâm bởi
ý nghĩa thực tiễn của nó. Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý giúp Doanh nghiệp
hình thành mô hình tổ chức quản lý mới với phong cách quản lý mới để thiết lập
một diện mạo mới trong nền kinh tế toàn cầu, đáp ứng những yêu cầu thay đổi trong
thực tế.
Có thể thấy rằng hoàn thiện mô hình tổ chức của Doanh nghiệp không chỉ
gắn với việc thiết kế lại mô hình tổ chức quản lý, đưa ra một mô hình tổ chức mới
mà còn phải gắn với yếu tố quản lý các bộ phận trong nội bộ Doanh nghiệp.
1.2. Cơ sở lý luận về mô hình tổ chức của Doanh nghiệp
1.2.1. Bản chất và cấu trúc của một mô hình tổ chức
* Khái niệm tổ chức
Theo Từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý: “Tổ chức là sự sắp xếp và bố
trí thành các bộ phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ hoặc chức năng chung”.
Như vậy với định nghĩa này chúng ta có thể hiểu tổ chức của một doanh nghiệp là
một hệ thống gồm ba yếu tố cơ bản: nhân lực, vật lực, tài lực được doanh nghiệp tổ

chức sắp xếp một cách hữu cơ về thời gian và không gian nhằm thực hiện mục đích
kinh doanh của mình. Tổ chức của một doanh nghiệp thực hiện hai chức năng cơ
bản: tổ chức quản lý và tổ chức tác nghiệp.
Tổ chức quản lý nhằm giải quyết việc quản lý các đơn vị, nhân viên trong
doanh nghiệp, giải quyết quan hệ giữa người với người trong quá trình kinh doanh.
Tổ chức tác nghiệp là nhằm sắp xếp giải quyết mỗi quan hệ giữa người với
vật và giữa vật với nhau trong sự vận hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Với các loại doanh nghiệp khác nhau, hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau
nhưng đều có những điểm chung giống nhau đó là:
- Xác định rõ mục tiêu;
- Xác định chức năng, nghiệp vụ;
- Thiết kế và đặt ra kết cấu chuyên môn hóa và chuyên ngành hóa, tầng nấc hóa;
- Phân khối chức năng, thiết kế hệ thống trách nhiệm và quyền hạn;

11


- Thiết kế và định ra hệ thống trao đổi thông tin;
- Tuyển chọn và xếp đặt nhân sự (quyết định chức vụ và các loại quan hệ);
- Lập ra hệ thống đánh giá;
- Chỉ đạo và điều tra nghiên cứu.
• Khái niệm mô hình tổ chức
Mô hình tổ chức là một dạng thức tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân)
có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm
thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp và tiến tới những mục tiêu đã xác định.
Theo Đoàn thị Thu Hà (2008) đưa ra khái niệm về mô hình tổ chức như sau:
Mô hình tổ chức thể hiện cách thức trong đó các hoạt động của doanh nghiệp được
phân công giữa các phân hệ, bộ phận và cá nhân. Điều này xác định rõ mối tương

quan giữa các hoạt động cụ thể; những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm gắn liền
với các cá nhân, bộ phận, phân hệ của doanh nghiệp và các mối quan hệ quyền lực
bên trong doanh nghiệp.
Nói chung, mô hình tổ chức bao gồm những sắp xếp bố trí và những tầng nấc
của một doanh nghiệp về mặt quyền lực, quyền hành, trách nhiệm và cơ chế thực
hiện chức năng của tổ chức đó. Trong một doanh nghiệp, các bộ phận đều có liên
quan đến chính sách và chức năng. Mô hình tổ chức thể hiện hình thức cấu tạo của
doanh nghiệp, bao gồm các bộ phận mang tính độc lập tương đối thực hiện những
hoạt động nhất định. Một mô hình tổ chức bao gồm một số bộ phận cấu thành. Theo
“Các nguyên tắc quản trị” của Dương Hữu Hạnh [2, tr170] thì một mô hình tổ chức
của các doanh nghiệp thường bao gồm:
(i) Chuyên môn hóa các hoạt động.
(ii) Tiêu chuẩn hóa các hoạt động.
(iii) Phân phối các hoạt động.
(iv) Phân quyền và tập quyền trong quyết định.
(iv) Quy mô của nhóm công tác.
Trong thực tế, các bộ phận có thể được hình thành theo những tiêu chí khác

12


nhau và do vậy cũng xuất hiện các mô hình tổ chức khác nhau.
* Các thuộc tính của bộ máy tổ chức
Mỗi tổ chức được xác lập nó có những đặc trưng riêng của nó và được xác
lập bởi một số thuộc tính nhất định. Theo Đoàn Thị Thu Hà & Nguyễn Thị Ngọc
Huyền (2006) các tổ chức có những thuộc tính cơ bản: chuyên môn hoá công việc,
phân chia tổ chức thành các bộ phận, quyền hạn và trách nhiệm, cấp bậc và phạm vi
quản trị, tập trung và phân quyền trong quản trị và sự phối hợp giữa các bộ phận,
phân hệ của cơ cấu tổ chức.
* Những yêu cầu cơ bản đối với việc xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức

Để đảm bảo có được một bộ máy tổ chức gọn nhẹ đạt được hiệu quả cao, khi
xây dựng và hoàn thiên bộ máy quản lý cần phải đạt được một số yêu cầu cơ bản
nhất định. Theo Đoàn thị Thu Hà & Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2006), thì một mô
hình tổ chức đó cần đạt được 5 yêu cầu cơ bản sau: đảm bảo tính mục tiêu, tính tối
ưu, tính tin cậy, tính linh hoạt và tính hiệu quả.
-

Đảm bảo tính mục tiêu
Một bộ máy tổ chức được thành lập trước tiên cần phải trả lời được câu hỏi:

mục đích thành lập tổ chức và những kết quả cần đạt được là gì? Do vậy, mục tiêu
của tổ chức chính là yếu tố quyết định cho sự tồn tại của bộ máy tổ chức. Một trong
những yêu cầu cơ bản của việc xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức là phải đảm
bảo đạt được các mục tiêu đề ra.
-

Đảm bảo tính tối ưu
Tính tối ưu được thể hiện ở mô hình tổ chức đó là trong bộ máy tổ chức có

đầy đủ các phân hệ, các bộ phận và con người (không thừa, không thiếu). Mối quan
hệ giữa các bộ phận và giữa các cấp quản lý là hợp lý. Tính tối ưu của bộ máy tổ
chức sẽ giúp cho bộ máy hoạt động hiệu quả và tiết kiệm được chi phí.
-

Đảm bảo tính tin cậy
Nhằm đảm bảo sự phối hợp giữa các bộ phận và giữa các cấp quản lý được

tốt, kịp thời và nhanh chóng đòi hỏi khi thiết kế bộ máy tổ chức thì các bộ phận
trong tổ chức phải đảm bảo có độ tin cậy.


13


-

Đảm bảo tính linh hoạt
Mô hình tổ chức được xây dựng và hoàn thiện có tính linh hoạt cao sẽ giúp
cho tổ chức dễ dàng thích ứng với những sự biến động của môi trường. Trong thực
tế môi trường kinh doanh thường xuyên thay đổi, có thể tạo thuận lợi hoặc gây khó
khan cho hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và
phát triển khi nó thích ứng với sự thay đổi đó.
-

Đảm bảo tính hiệu quả

Tính hiệu quả thể hiện đạt được mục tiêu của tổ chức với chi phí là nhỏ
nhất. Tính hiệu quả của bộ máy doanh nghiệp sẽ quyết định khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp đó.
Vai trò của tổ chức bộ máy quản lý
Một tổ chức muốn tồn tại và phát triển thì mỗi con người không thể hành
động riêng lẻ mà cần phối hợp những lỗ lực cá nhân để hướng tới những mục tiêu
chung. Quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cũng như đảm bảo cuộc sống
an toàn cho xã hội ngày càng được thực hiện trên quy mô lớn với tính phức tạp
ngày càng cao đòi hỏi phải có sự phân công hợp tác của những con người trong tổ
chức.
Trong sản xuất kinh doanh cũng vậy, mỗi doanh nghiệp đều thực hiện những
mục tiêu nhất định, mà để thực hiện được các mục tiêu đó đòi hỏi phải có lực lượng
điều hành toàn bộ quá trình sản xuất. Đó chính là lực lượng lao động quản lý trong
doanh nghiệp và hình thành lên bộ máy quản lý. Để đảm bảo sự thống nhất trong
điều hành sản xuất kinh doanh thì mỗi doanh nghiệp ít nhất phải có một thủ trưởng

trực tiếp chỉ đạo lực lượng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ: bố trí, sắp xếp nhân
viên quản lý cho phù hợp với từng nhiệm vụ cụ thể nhằm đảm bảo sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các thành viên trong tổ chức, nhằm khai thác khả năng chuyên môn
sáng tạo của mỗi thành viên trong việc thực hiện các mục tiêu để thực hiện các mục
tiêu đề ra như tăng năng suất lao động, hạ giá thành....
Như vậy, Trong mỗi doanh nghiệp nếu không có cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý thì không có một lực lượng nào có thể tiến hành nhiệm vụ quản lý, và không có
quá trình sản xuất nào được thực hiện.
Từ những lập luận trên cho ta thấy rõ vai trò quan trọng của cơ cấu tổ chức
bộ máy, nó quyết định toàn bộ quá trình hoạt động của tổ chức. Cơ cấu tổ chức gọn
nhẹ, linh hoạt, phù hợp với yêu cầu của tổ chức sẽ giúp cho việc thực hiện các

14


nhiệm vụ một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Ngược lại nếu một tổ chức
không phù hợp với đều kiện mới, nhiều bộ máy chồng chéo nhau sẽ dẫn đến sự trì
trệ, mâu thuẫn và kém hiệu quả. Chính vì thế cần phải đánh giá mức độ hợp lý của
một tổ chức, một cơ cấu tổ chức được coi là hợp lý không chỉ đủ các bộ phận cần
thiết để thực hiện các chức năng của tổ chức mà phải có một tập thể mạnh với
những con người đủ phẩm chất, năng lực để thực hiện các chức năng nhiệm vụ
được giao.
Mặt khác, sự tồn tại của bộ máy quản lý còn thể hiện sự tồn tại của chính
doanh nghiệp đó. Nó như chất keo dính để liên kết các yếu tố sản xuất lại với nhau
theo sự thống nhất, có phương hướng rõ ràng; đồng thời làm cho hoạt động của
doanh nghiệp ổn định, thu hút được mọi người tham gia và có trách nhiệm với công
việc hơn.
Trong doanh nghiệp có rất nhiều chức năng quản lý đảm bảo cho quá trình
quản lý được thực hiện trọn vẹn và không bỏ sót. Để đảm nhiệm hết các chức năng
quản lý đó cần có sự phân công lao động quản lý, thực hiện chuyên môn hoá. Bộ

máy quản lý doanh nghiệp tập hợp những người có trình độ cao trong doanh nghiệp.
Việc sử dụng hợp lý các kế hoạch lao động của các cán bộ và nhân viên quản
lý, sự phân chia công việc cho nhân viên quản lý phù hợp và có trình độ thực sự sẽ
góp phần hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Các nguyên tắc thiết kế mô hình tổ chức của bộ máy quản lý
Khi thiết kế một mô hình tổ chức cần thiết thiết phải tuân thủ theo một số
nguyên tắc nhất định.
Theo Stephen P, Robbins (Mỹ) (1987) tiếp thu quan điểm của các nhà quản lý
cổ điển như Taylor, Farewelt, Weber đã đưa ra 8 nguyên tắc thiết kế:
- Xác định rõ mục tiêu
- Đảm bảo tính phù hợp của doanh nghiệp
- Thể hiện rõ chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận
- Xác định rõ tầng nấc của các bộ phận quản lý phù hợp với yêu cầu năng lực quan
lý của tổ chức.

15


- Xác định được mức độ quản lý (quyền hạn của mỗi bộ phận).
- Thể hiện tính chuyên môn hoá
- Thể hiện tính rõ rang, không trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các
bộ phận với nhau
- Thể hiện tính hài hoà hợp lý giữa các bộ phận.
Theo quan điểm của Consus (Mỹ) đại diện cho trường phái tân cổ điển trên cơ sở
kết hợp quan điểm của các trường phái quản lý cổ điển, kết hợp với quan điểm của
trường phái hành động, đã đưa ra 9 nguyên tắc cơ bản:
- Nguyên tắc nhiệm vụ mục tiêu;
- Nguyên tắc phân công và hợp tác chuyên nghiệp;
- Nguyên tắc chỉ huy thống nhất;
- Nguyên tắc chức trách, quyền lợi kết hợp với nhau;

- Nguyên tắc phạm vi quản lý hữu hiệu;
- Nguyên tắc kết hợp giữa tập quyền và phân quyền;
- Nguyên tắc kết hợp giữa tính ổn định và tính thích ứng;
- Nguyên tắc phân riêng về thiết kế giữa cơ cấu chấp hành và giám sát đôn đốc;
- Nguyên tắc tinh giản cơ cấu.
1.2.3. Các loại mô hình tổ chức
* Mô hình tổ chức theo trực tuyến
Lãnh đạo tổ
chức

Lãnh đạo
tuyến 1

A1

A2

Lãnh đạo
tuyến 2

B1

A

B2

N

Hình 1. 1: Mối quan hệ theo quyền hạn trực tuyến
Nguồn: Võ Phước Tấn & Nguyễn Thị Nhung (2008)


16

BN


×