Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI QUỸ TIẾT KIỆM TRUNG TÂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.5 KB, 13 trang )

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI QUỸ TIẾT KIỆM TRUNG TÂM, NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN.
3.1. Ý KIẾN CHUNG VỀ CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN NÓI RIÊNG.
Hội nhập sẽ đem đến cho ngân hàng nhiều cơ hội làm ăn mới, nhưng cũng đặt ra cho các
ngân hàng vô vàn thách thức và khó khăn mà trong đó yếu tố vốn, công nghệ, nguồn nhân lực là 3
trụ cột then chốt quyết định đến vận mệnh của từng ngân hàng. Muốn nâng cao 3 trụ cột trên, đòi
hỏi phải có sự hỗ trợ từ bên ngoài, tức từ các cổ đông chiến lược, bởi vì chúng ta đang vận động
trong môi trường hội nhập toàn cầu, mọi sản phẩm, dịch vụ của NH tạo ra trong giai đoạn hiện nay
chủ yếu dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hàm lượng tri thức cao.
Do những bất lợi về trình độ phát triển, khả năng hạn chế về nguồn vốn nên hoạt động của
hệ thống NH trong nước dễ rơi vào thế yếu và chịu nhiều thua thiệt trong cạnh tranh với các tổ
chức tín dụng nước ngoài, đây có thể là thách thức lớn cho việc mở cửa mà các nước đang phát
triển trong đó có Việt Nam cần phải tính đến, để có bước đi phù hợp.
Huy động vốn đảm bảo cho nhu cầu kinh doanh, đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư
cho nền kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của các ngân hàng, mạng
lưới rộng khắp đã tạo thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế và tầng lớp
dân cư tiếp cận nghiệp vụ và dịch vụ NH. Theo tiến trình hiện đại NH, hầu hết các chi nhánh NH
đều đang thực hiện quá trình đổi mới công nghệ với những mức độ khác nhau, đa dạng hóa sản
phẩm và nâng cao tính tiện ích.
Số lượng khách hàng sử dụng các tiện ích, sản phẩm dịch vụ hiện đại còn chưa cao so với
thực tế qui mô dân số trên địa bàn thành phố, sở dĩ như vậy vì thu nhập của người dân còn thấp,
cùng với thói quen sử dụng tiền mặt trong dân cư, tác động ảnh hưởng đến quan hệ giao dịch trong
ngân hàng, bằng việc mở tài khoản giao dịch cá nhân, sử dụng thẻ ngân hàng và các dịch vụ tiện
ích khác.
Bên cạnh đó, các NHTM Việt Nam chưa thực sự sẵn sàng hội nhập, quá trình cơ cấu, cải
cách chậm chạp, việc chuyển đổi sang các chuẩn mực quốc tế như chuẩn mực về kiểm toán, kế
toán còn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, niềm tin trong dân chúng vào sự ổn định của đồng tiền
chưa cao nên các khoản huy động trung và dài hạn còn hạn chế.


Dịch vụ ngân hàng còn đơn điệu chưa tiện lợi, chưa hấp dẫn. Các dịch vụ ngân hàng hiện
đại, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng bán lẻ với những ứng dụng công nghệ tin học như máy rút tiền
tự động (ATM), Internet-banking, Home-banking, thanh toán online….đã được áp dụng, tuy nhiên
các dịch vụ này còn rất mới mẻ, phần lớn mới chỉ dần lại ở mức độ tra cứu thông tin có liên quan
đến số dư và hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. Tín dụng vẫn là hoạt động kinh
doanh chủ yếu, tạo ra thu nhập cho các NHTM, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đại bộ phận
cán bộ ngân hàng còn bất cập trong việc tiếp cận với công nghệ ngân hàng hiện đại; hoạt động
kiểm soát, kiểm toán nội bộ còn yếu, thiếu tính độc lập
Đội ngũ cán bộ của NHTM cũng còn nhiều hạn chế về chuyên môn, trình độ, kiến thức về
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường và trong môi trường mở cửa hội nhập, cơ cấu tổ chức nội
bộ tại nhiều NHTM chưa hợp lý, ảnh hưởng đến công tác điều hành.
Nói riêng về Ngân Hàng TMCP Sài Gòn thì chưa phát triển được thị trường khu vực 1,
nhất là thành phần khách hàng tổ chức kinh tế, do lãi suất cho vay vẫn còn cao, họat động dịch vụ
vẫn còn đơn điệu, chậm triển khai …
Mạng lưới hoạt động còn quá nhỏ hẹp, hoạt động dịch vụ, nhất là những nghiệp vụ ngân
hàng hiện đại và dịch vụ đối ngoại vẫn chưa được triển khai, vì vậy, SCB rất khó giữ chân khách
hàng cũ và thu hút được khách hàng mới
Mặc dù nguồn nhân lực của SCB đã được cải thiện hơn trước, nhưng vẫn còn thiếu những
yếu tố cho việc phát triển nguồn nhân lực như: công tác đào tạo chưa bài bản, chính sách qui
hoạch cán bộ chưa rõ ràng, chính sách lương và thu nhập còn dàn đều.
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
Giai đoạn từ nay đến 2010, dự báo nền kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng
cao, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển đổi mạnh theo hướng CNH, HĐH, xu hướng hội nhập kinh tế
quốc tế sẽ diễn ra với tốc độ nhanh, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế
giới (WTO) và hiệp định thương mại Việt-Mỹ được thực thi đầy đủ. Thị trường tài chính–tiền tệ
Việt Nam sẽ phát triển mạnh hơn cả theo chiều rộng và chiều sâu. Đặc biệt là gia tăng của các định
chế như các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần, các tổ chức tài chính phi ngân hàng và các tổ chức
tài chính ngân hàng đa quốc gia. Rõ ràng là những biến đổi này sẽ tạo ra cho Việt Nam môi trường
kinh doanh mới với nhiều điều kiện thuận lợi, mở ra nhiều cơ hội kinh doanh hợp tác cùng phát
triển, mặt khác chính sức ép của cạnh tranh và hội nhập sẽ buộc các Ngân Hàng Việt Nam phải nổ

lực đổi mới để có thể tồn tại và phát triển.
Để tồn tại, phát triển ngân hàng phải chủ động đẩy mạnh quá trình cải cách, tiếp tục đổi
mới triệt để và toàn diện hơn nhằm đạt được mục tiêu: xây dựng Ngân Hàng Sài Gòn trở thành
một ngân hàng hiện đại, hoạt động đa năng, phát triển bền vững, được xếp hạng là một trong
những ngân hàng tốt nhất Việt Nam (tương đương mức trung bình khá của khu vực), có thương
hiệu mạnh, có năng lực tài chính lành mạnh, trình độ về kỷ thuật công nghệ, nguồn nhân lực và
quản trị ngân hàng đạt mức tiên tiến. Nâng cao năng lực quản trị kinh doanh hiệu quả và năng lực
cạnh tranh, điều chỉnh cơ cấu đầu tư tín dụng, đầu tư tài chính, phát triển dịch vụ, cung cấp nhiều
sản phẩm nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao, góp phần tạo nên các giá trị mới và sự
thịnh vượng của Ngân Hàng Sài Gòn
Phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại
Khai thác tốt hệ thống thanh toán liên hàng điện tử trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, những mô
hình công nghệ thanh toán của VCB HCM, của Agibank, của ACB, của EIB… cần được phát huy
và phát triển mà độ tương thích với các hệ thống khác là rất cao, là ưu điểm kỷ thuật nổi bật. Bên
cạnh đó cho phép các tổ chức tín dụng xây dựng qui trình giao dịch thuận tiện rất thu hút khách
hàng và hệ thống quản lý hiện đại phù hợp với xu hướng phát triển chung. Hình thức liên kết phát
hành thẻ ATM của các Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín, Phương Nam, ANZ sử dụng chung hệ
thống là các mô hình có tính hiệu quả cao cần được phát triển.
Thật sự đối với hầu hết các NHTM Việt Nam thì không phải ngân hàng nào cũng đủ điều kiện
vốn và công nghệ thẻ để xây dựng được một hệ thống thanh toán thẻ hoàn chỉnh vì vậy, các
NHTM nhỏ nên liên kết với những ngân hàng đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thẻ (như
VCB) là một giải pháp rất hiệu quả, SCB tham gia liên minh thẻ với VCB, Vibank và 1 số ngân
hàng khác để mang lại cho khách hàng của SCB nhiều tiện ích trong việc rút tiền, chi trả mua sắm,
trong tương lai sẽ triển khai các dịch vụ thanh toán tiền điện, điện thoại, nước, bảo hiểm tại máy
ATM,việc liên kết này giảm được chi phí do tận dụng được công nghệ và hệ thống sẵn có của các
ngân hàng mạnh về dịch vụ thẻ.
Cần qui định chi tiết hệ thống tài khoản kế toán phải đảm bảo sao có thể lấy hầu hết các chỉ
tiêu báo cáo từ cân đối thông qua việc xử lý của hệ thống máy tính (mã số tài khoản qui định theo
yêu cầu báo cáo: ngành, nghề kinh tế loại hình kinh tế, loại hình tiền gửi loại hình cho vay..) qua
đó các ngân hàng chỉ cần truyền và gửi bảng cân đối nội, ngoại bảng là đủ..

Trong quá trình khai thác và duy trì vững chắc nguồn vốn tiền gửi cá nhân, một vấn đề quan
tâm đó là sự kết hợp giữa mạng lưới chi nhánh bán lẻ với các kênh phân phối bằng điện tử như
máy rút tiền tự động hoặc các cá nhân bằng điện thoại, thực hiện nối mạng vi tính với khách hàng
lớn.
Hoàn thiện các chương trình phần mềm kế toán sao cho chương trình có thể tham gia đáp ứng
yêu cầu công việc, đảm bảo tính chính xác, đúng đắn và an toàn, để từ đó có thể giảm bớt công
việc thủ công, các nhân viên kế toán khi đã nhập máy các dữ liệu chứng từ nhưng vẫn phải ghi
chép lại để đối chiếu sau.
Tăng cường tự động hóa các qui trình giúp giảm chi phí và cải thiện thu nhập thông qua việc
áp dụng công nghệ và tăng cường hiệu quả xử lý nghiệp vụ, đangchú trọng áp dụng các giải pháp
tự động hóa trong nhiều công đọan ví dụ các ứng dụng trực tuyến để cung cấp dữ liệu trực tiếp cho
các hệ thống xử lý công việc tiếp theo có thể giúp loại bỏ bớt công đọan nhập lại thông tin, sao lưu
chứng từ ,các ngân hàng ngày càng hướng tới xử lý nghiệp vụ nhanh gọn thực hiện giao dịch một
cửa, ứng dụng công nghệ thông tin sẽ dần loại bớt các công đoạn thủ công và lập lại của các giao
dịch và điều này góp phần làm giảm thiểu sai sót và rủi ro hoạt động cho các ngân hàng
Song song với quá trình này, các tổ chức tín dụng cần đặc biệt quan tâm xây dựng hệ thống
“hàng rào lửa” bảo mật dữ liệu, đảm bảo an toàn tuyệt đối trong hệ thống kinh doanh, hệ thống
thanh toán và trên hết là đảm bảo lợi ích khách hàng, nền kinh tế và cho chính khách hàng.
Nguồn vốn
Khẳng định trong thời gian tới nhu cầu vốn tín dụng tiếp tục tăng bởi lẽ nền kinh tế đất nước
đã và đang tiếp tục tăng trưởng và phát triển. Chính vì lẽ đó, khai thác và sử dụng nguồn vốn hiệu
quả phải được đặc biệt quan tâm để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, theo đó các tổ chức tín
dụng cần đa dạng hóa các hình thức huy động, sử dụng lãi suất linh họat, mềm dẻo. Trong đó thực
hiện tốt các hoạt động dịch vụ nhất là dịch vụ thanh toán để thu hút khách hàng quan hệ giao dịch
và gửi tiền. Đây là giải pháp hiệu quả rất cao so với giải pháp tăng lãi suất huy động để thu hút
khách hàng, đồng thời mở rộng và phát triển hơn nữa các hình thức thanh toán thẻ. Qua đó thu hút
nguồn vốn tiền gửi lớn, với mức phí rẻ tạo rất nhiều thuận lợi cho các tổ chức tín dụng khai thác
và sử dụng nguồn vốn này.
Để huy động được các khoản tiền nhàn rỗi trong nhân dân, ngoài việc mở rộng mạng lưới,
tăng cường chất lượng phục vụ nhằm thỏa mãn cao nhất yêu cầu của khách hàng, SCB còn đưa ra

nhiều sản phẩm dịch vụ về nội dung và hình thức tiết kiệm phong phú, thiết thực với người dân cả
về nội dung và hình thức như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm bậc thang….tùy
vào khả năng tài chính, mức độ khác nhau về thu nhập của từng người, mà người dân có thể lựa
chọn các hình thức gửi tiền tiết kiệm khác nhau. Tiết kiệm dự thưởng mang lại cơ hội trở thành tỉ
phú cho người gửi tiền, tặng thêm lãi suất cho khách hàng 50 tuổi, được nhận tiền khuyến mãi khi
tham gia chương trình dự thưởng, ngoài ra còn có những lợi ích khác như tiền gửi được bảo hiểm
và bảo mật số dư tuyệt đối, được cầm cố thẻ tiết kiệm để vay vốn, được ủy quyền chuyển nhượng,
khi sổ tiết kiệm đáo hạn có thể rút vốn và lãi ở bất kỳ chi nhánh, phòng giao dịch thuộc hệ thống
SCB.
Nguồn nhân lực
Đội ngũ nhân viên kế toán ngân hàng là một bộ phận giao dịch, tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng nên nắm bắt được nhu cầu hoạt động của những khách hàng và tạo lòng tin cho khách hàng.
Vì thế, đội ngũ nhân viên kế toán góp phần quan trọng trong công tác thu hút khách hàng. Do đó
nhân viên kế toán phải hội đủ những yêu cầu theo nhiệm vụ của mình:

×