Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Chủ đề 01 môn Ngữ Văn lớp 8 về Truyện kí Việt Nam trước năm 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.72 KB, 35 trang )

CHỦ ĐỀ: TRUYỆN KÍ VIỆT NAM TRƯỚC NĂM 1945
( Tôi đi học; Trong lòng mẹ; Tính thống nhất về chủ đề của văn bản;
Bố cục của văn bản) (10 tiết)
Trong bài học này, HS sẽ đọc hiểu văn bản truyện kí VN, viết bài văn tự
sự kể về một trải nghiệm, bài văn chứng minh nhận định văn học, luyện nói về
một trải nghiệm đáng nhớ, bài văn chứng minh nhận định văn học; một số kiến
thức Tập làm văn: tính thống nhất về chủ đề của văn bản, bố cục văn bản được
tích hợp trong quá trình dạy đọc, viết, nói và nghe.
I. Mục tiêu cần đạt:
1 .Phẩm chất:
- Chăm chỉ, tích cực học tập, yêu trường, lớp, thầy cô, bè bạn, tình mẫu tử, lòng
nhân ái.
2. Năng lực:
+ Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Năng lực giao tiếp và hợp tác
+ Năng lực đặc thù:
- Năng lực văn học
- Năng lực ngôn ngữ
+ Thông qua bài học, học sinh luyện tập để có những kỹ năng và kiến thức sau:
a. Đọc hiểu:
* Đọc hiểu nội dung:
- Biết đọc hiểu một văn bản truyện (nêu được ấn tượng chung về văn bản; nhận
biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, chủ đề, bố cục câu chuyện, nhân vật trong
tính chỉnh thể tác phẩm/ Nhận biết và phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện
qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ của nhân vật.
*Đọc hiểu hình thức:
- Nhận biết và phân biệt được luận điểm bao trùm, luận điểm chính và luận điểm
phụ, cách sử dụng các dẫn chứng và lý lẽ, cách lập luận, sử dụng kết hợp các
yếu tố miêu tả và biểu cảm của tác giả để tạo nên sức hấp dẫn của tác phẩm


* Đọc mở rộng: Đọc hiểu được các văn bản truyện có độ dài tương đương.
b. Viết:
- Tạo lập được đoạn văn bản có tính thống nhất về chủ đề , có bố cục rõ ràng,
mạch lạc.
c. Nói và nghe:
- Kể tóm tắt văn bản bằng lời văn của mình
- Nêu được đề tài, chủ đề, một số nét đặc sắc của các tác phẩm.
-Trình bày một đoạn văn bản có tính thống nhất về chủ đề, có bố cục mạch lạc
rõ ràng.
- Nghe nhận biết được tính thuyết phục củavăn bản, biết tiếp thu, rút kinh
nghiệm từcác ý kiến nhận xét, góp ý.
3. Giáo dục kĩ năng sống:


- KN suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc của nhân vật
chính trong ngày đầu đi học, những cảm xúc của bé Hồng về tình yêu thương
mãnh liệt đối với mẹ mình.
- KN ra quyết định: nhận ra và biết sử dụng từ đúng nghĩa theo mục đích giao
tiếp cụ thể.
- KN giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm nhận của bản thân về
giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- KN xác định giá trị của bản thân: trân trọng tình cảm gia đình, tình mẫu tử, biết
cảm thông với nỗi bất hạnh của người khác.
II. Phương tiện và hình thức tổ chức dạy học
1. Phương tiện dạy học
- Sách giáo khoa, sách GV, phiếu học tập, máy chiếu.
2. Phương pháp, hình thức dạy học chính
- Phương pháp thuyết trình, vấn đáp, dạy học theo nhóm, …
- Hình thức: dạy học trên lớp
III. Tiến trình dạy học

1. Tổ chức
2. Kiểm tra việc chuẩn bị chủ đề
3. Các hoạt động dạy học
Hoạt động
Cách thức tổ chức
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (4 tiết)
TÔI ĐI HỌC (2 tiết)
1. Hoạt động khởi - GV gợi ý cho HS chia sẻ: Em có nhớ ngày đầu tiên em
động, tạo tâm thế đi học lớp 1 không? Em có thể chia sẻ một vài suy nghĩ,
đọc
cảm xúc của mình cho các bạn nghe không?
2. Đọc và tìm hiểu - Trước khi đọc văn bản: GV cho HS thực hiện Phiếu học
chung về văn bản. tập số 1 bằng chiến thuật dự đoán:
* Kết quả dự kiến:
- Tác giả:
Thanh
Tịnh Phiếu học tập số 1
(1911-1988 ) quê ở
Huế. Dạy học, viết Từ nhan đề “Tôi đi học”, em hãy dự đoán nội dung văn
báo, làm văn, là tác bản và ghi vào cột thứ nhất trong bảng sau:
giả nhiều tập thơ và Dự đoán nội dung văn Nội dung (sau khi học xong
truyện ngắn (Quê bản
văn bản)
Mẹ).
1. Từ nhan đề, tôi dự Câu chuyện này khác so với
- Sáng tác đậm chất đoán câu chuyện này dự đoán ban đầu của tôi.
trữ tình, vẻ đẹp nói
về
………… Bây giờ tôi nghĩ là:…………
đằm thắm, nhẹ ………...

................……………………
nhàng mà sâu lắng. 2. Nhân vật có thể
- Tác phẩm:
là………… ………
-"Tôi đi học" in 3. Kết thúc tác phẩm có
trong tập “Quê Mẹ” thể là……..
xuất bản năm 1941. - GV cho HS đọc toàn bộ văn bản.
- GV yêu cầu HS nêu ấn tượng nổi bật về văn bản: Câu


chuyện đã mang lại cho em cảm xúc gì (vui, buồn, tiếc
nuối…)?
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu từ ngữ khó: Trao đổi với
bạn bên cạnh về những từ ngữ em không hiểu hoặc hiểu
chưa rõ bằng cách dự đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh,
có thể tham khảo phần chú thích trong sách giáo khoa.
- Từ khó: SGK
- GV yêu cầu HS chia bố cục của văn bản: Văn bản có thể
- Thể loại - Bố cục: được chia thành mấy phần? Nội dung của mỗi phần là gì?
- Thể loại: truyện - GV hướng dẫn HS tìm hiểu những thông tin chung về
ngắn (đậm chất hồi văn bản qua các câu hỏi gợi mở:
kí)
+ Văn bản này do ai sáng tác? Em biết gì về nhà văn ấy?
+ Em hãy tóm tắt lại tác phẩm bằng 5-7 câu?
- Bố cục: 2 phần
chính:
+ Phần 1 (Hàng
năm cứ vào…tưng
bừng rộn rã): Cảm
xúc của nhân vật

tôi từ hiện tại nhớ
về dĩ vãng.
+ Phần 2 (Còn lại):
Sự hồi tưởng của
nhân vật tôi về buổi
tựu trường đầu tiên
của mình.
-> Mạch hồi tưởng,
tác giả chú ý đến
khơi gợi những
cảm xúc trong trẻo,
dịu dàng nảy nở
trong lòng nhân vật
tôi và truyền cảm
xúc đó cho người
đọc.
Hằng năm cứ vào
cuối thu, vật nhân
tôi lại nhớ về kỉ
niệm ngày đầu tiên
đi học. Đó là một
buổi sáng mùa thu,
tác giả được mẹ dắt
tay đi học. Nhân


vật tôi đến trường
trong cảm xúc:
Hôm nay tôi đi học
khác với thường

ngày. Cậu đến
trường xếp hàng,
điểm danh, vào lớp
trong tâm thế hồi
hộp lo âu. Và bài
học đầu tiên mà
hôm đó thầy giáo
viết lên bảng đó là
bài tập viết: Tôi đi
học!
3. Đọc hiểu chi tiết 3.1. Tìm hiểu về nhân vật và ngôi kể trong tác phẩm
* Kết quả dự kiến truyện
(3.1)
- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp và trả lời câu hỏi:
3.1 Nhân vật và ngôi + Nhân vật trong câu chuyện này là những ai?
kể trong tác phẩm + Ai là người kể lại câu chuyện? Điều đó có tác dụng gì?
truyện

- Nhân vật chính :
n/v “tôi”
- Ngôi kể: ngôi thứ
nhất-giúp cho việc
thể hiện tình cảm,
cảm xúc chân thực,
sâu sắc hơn
- Trình tự kể: Theo
trình tự thời gian
kết hợp với không
gian:
+ Từ hiện tại mà

nhớ về dĩ vãng.
+ Ba thời điểm gắn
liền với ba không
gian là: trên đường
tới trường; lúc ở
sân trường; trong
lớp học.
3.2 Mạch cảm xúc
khơi nguồn kỉ
niệm.
* Kết quả dự kiến
* Hoàn cảnh gợi
cảm xúc:

3.2 Tìm hiểu về mạch cảm xúc khơi nguồn kỉ niệm.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu về phần 1 của truyện qua
phiếu bài tập số 2:
Phiếu học tập số 2
Nhiệm vụ: Đọc phần 1 của văn bản
“Tôi đi học” và hoàn thành bảng thống kê sau bằng cách
điền từ/
cụm từ phù hợp vào ô trống.
Những kỉ niệm về ngày Cảm xúc của nhân vật tôi
tựu trường hiện về trong về ngày tựu trường được
nhân vật tôi trong hoàn diễn tả qua những chi tiết
cảnh thời gian và không nào
gian nào?
..........
.....
Nhận xét về cách dùng

từ ngữ của tác giả khi Vai trò của yếu tố miêu tả
diễn tả cảm xúc? Tác và biểu cảm trong văn tự
dụng của những biện sự?
pháp nghệ thuật đó ?


- Hàng năm cứ vào
cuối thu, lá ngoài
đường rụng nhiều
và trên không có
những đám mây
bàng bạc.
- Một buổi mai đầy
sương thu và gió
lạnh, trên
con
đường làng dài và
hẹp, mẹ âu yếm
nắm tay tôi...
* Cảm xúc khi
nhớ về kỉ niệm
- Lòng tôi lại náo
nức những kỉ niệm
mơn man của buổi
tựu trường
- Mỗi lần thấy
những em nhỏ rụt
rè núp dưới nón mẹ
lần đầu tiên đi đến
trường, lòng tôi lại

tưng bừng, rộn rã
- Cảm giác trong
sáng ấy nảy nở
trong lòng tôi như
mấy cành hoa tươi
mỉm cười giữa bầu
trời quang đãng
* Các từ láy: náo
nức, mơn man,
tưng bừng, rộn rã”
->diễn tả những
rung động thiết tha
, vô cùng tươi trẻ
và trạng thái êm ái,
nhẹ nhàng trong
tâm hồn

- GV yêu cầu HS trao đổi về nghệ thuật kể chuyện của
nhà văn Tô Hoài bằng câu hỏi:
+ Chỉ ra những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn văn
miêu tả hoàn cảnh thời gian và không gian?
3.3. Diễn biến tâm trạng nhân vật “tôi” trong buổi tựu
trường đầu tiên
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần 2 của văn bản bằng
phiếu học tập số 3:
Phiếu học tập số 3
Nhóm 1. Hoàn thiện bảng sau và nhận xét về Diễn biến
tâm trạng nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên
Nhóm 1: Trên con đường .......................
cùng mẹ tới trường

Trên con đường cùng mẹ tới
trường nhân vật “tôi” có tâm
trạng, cảm xúc như thế nào ?
Nhóm 2: Diễn biến tâm trạng ..........................
nhân vật “tôi” lúc ở sân
trường
-Cảm nhận của nhân vật tôi về
cảnh sân trường? Về ngôi
trường như thế nào?
(Vẫn ngôi trường ấy nhưng có
sự thay đổi, thay đổi như thế
nào?)
- Đứng trước ngôi trường tâm
trạng nhân vật tôi ra sao?
- Khi xếp hàng và nghe ông đốc
gọi tên, tâm trạng nhân vật tôi
biểu hiện như thế nào? Vì sao
"tôi" bất giác gục đầu vào lòng
mẹ nức nở khóc?
Nhóm 3: Diễn biến tâm trạng ………………..
nhân vật khi ngồi vào lớp và
đón nhận giờ học đầu tiên
Tâm trạng và cảm giác nhân vật
"tôi" khi bước vào chỗ ngồi và
đón nhận tiết học đầu tiên như
thế nào?
Hình ảnh "một con chim....bay
cao" có ý nghĩa gì ? Vì sao?
- Kết thúc truyện là hình ảnh
* Các cụm từ lặp

nào? Em suy nghĩ như thế nào
lại như những điệp
về dòng chữ cuối ?
khúc->khẳng định


sức sống lâu bền
của kỉ niệm
* Cách so sánh và
nhân hoá giàu hình
ảnh, giàu sức gợi
cảm được gắn với
cảnh sắc thiên
nhiên tươi sáng
-> vừa diễn tả cụ
thể những cảm
giác đẹp đẽ, trong
sáng trong tâm hồn
cậu học trò nhỏ,
vừa tạo nên chất
thơ tươi tắn, man
mác
3.3. Diễn biến tâm
trạng nhân vật
“tôi” trong buổi
tựu trường đầu
tiên
* Kết quả dự kiến
* Trên con đường
cùng

mẹ
tới
trường
- Con đường vốn
quen đi lại tự nhiên
thấy lạ.
- Cảnh vật chung
quanh thay đổi
- Tự cảm thấy có
sự thay đổi lớn
trong lòng mình:
+ Thấy mình trang
trọng và đứng đắn.
+ Cầm hai quyển
vở đã thấy nặng,
bặm tay ghì thật
chặt, xóc lên, nắm
lại cẩn thận, nghĩ
chắc chỉ người thạo
mới cầm nổi bút
thước, vừa lúng
túng vừa muốn thử
sức.


=> Cảm giác mới
mẻ, bỡ ngỡ
b. Lúc ở sân
trường:
- Sân trường dày

đặc cả người, người
nào quần áo cũng
sạch sẽ, gương mặt
vui tươi và sáng
sủa.
- Ngôi trường vừa
xinh xắn vừa oai
nghiêm
khác
thường.
- Tâm trạng:
+ Lo sợ vẩn vơ.
Đứng nép bên
người thân, chỉ
dám nhìn một nửa,
đi từng bước nhẹ.
+ Tiếng trống thúc
vang dội cả lòng.
Sau hồi trống thúc
cảm thấy mình chơ
vơ, run run theo
nhịp bước.
+ Khi chờ nghe đọc
tên: thấy quả tim
như ngừng đập,
quên cả mẹ tôi
đứng sau, nghe gọi
đến tên giật mình
lúng túng ->hồi
hộp, lúng túng,

vụng về
+ Khi phải rời
người thân để vào
lớp: dúi đầu vào
lòng mẹ khóc nức
nở -> sợ sệt
->Hình ảnh so
sánh, các từ láy đã
diễn tả sinh động
tâm trạng hồi hộp,
cảm giác mới lạ


xen lẫn một chút lo
sợ, rụt rè. Cảm thấy
mình bé nhỏ, lạ
lẫm, chơ vơ như
bước vào một thế
giới khác.
c. Khi ngồi vào
chỗ và đón nhận
tiết học đầu tiên:
- Thấy mùi hương
lạ xông lên.
- Trông hình gì
cũng lạ và hay hay.
- Lạm nhận chỗ
ngồi là vật riêng
của mình.
- Thấy quyến luyến

người bạn ngồi
bên.
-> Vừa ngỡ ngàng
vừa tự tin, nhân
vật tôi nghiêm
trang bước vào giờ
học đầu tiên.
- Hình ảnh con
chim non:
+ Gợi liên tưởng
đến tâm trạng rụt
rè, bỡ ngỡ của chú
bé ngày đầu đến
trường lại vừa mở
ra một niềm tin về
ngày mai : từ ngôi
trường này, chú bé
sẽ như con chim
non kia tung cánh
bay vào bầu trời
cao rộng của ước
mơ.
+ Gợi nỗi nhớ tiếc
những ngày trẻ thơ
chơi bời tự do đã
chấm dứt để bước
vào một giai đoạn
mới trong cuộc đời



giai đoạn làm học
sinh, tập làm người
lớn.
- Cách kết thúc tự
nhiên, bất ngờ bằng
dòng chữ : "Tôi đi
học "
+ Vừa khép lại bài
văn
+ Vừa mở ra một
thế giới mới, bầu
trời
mới,
một
không gian, thời
gian, tâm trạng,
tình cảm mới, một
giai đoạn mới trong
cuộc đời đứa trẻ .
- Dòng chữ thể
hiện chủ đề của
truyện ngắn.
4. Tìm hiểu khái
quát nghệ thuật
và nội dung của
văn bản.
Nghệ thuật :
- Truyện được bố
cục theo dòng hồi
tưởng, cảm nghĩ

của nhân vật tôi.
- Kết hợp hài hoà
giữa kể, miêu tả
với bộc lộ tâm
trạng, cảm xúc.
Nội dung :
- Tâm trạng, cảm
xúc của nhân vật
“tôi”lần đầu tiên đi
học.
Ý nghĩa:
Ngày khai
trường là cái mốc
đánh dấu bước
ngoặt sự trưởng
thành của mỗi con

- GV hướng dẫn HS đánh giá khái quát qua các câu hỏi
gợi mở:
+ Nghệ thuật kể chuyện có gì đặc sắc?
+ “Tôi đi học” kể về điều gì?
+ Em thích nhất điều gì trong câu chuyện này?


người nên thường
được ghi nhớ mãi
5. Hướng dẫn
cách đọc hiểu văn
bản truyện.
*

Kết quả dự
kiến:
- Khi đọc hiểu 1
văn bản truyện, ta
cần nắm được cốt
truyện, phân tích
nhân vật chính, xác
định và chỉ ra được
tác dụng của ngôi
kể…
- Đọc diễn cảm chú
ý: ngắt nhịp, lên
giọng, xuống
giọng, nhấn mạnh
từ ngữ
1. Hoạt động khởi
động:
(Tạo tâm thế đọc)
2. Đọc và tìm hiểu
chung về văn bản.
* Kết quả dự kiến:
a. Tác giả:
- Nguyên Hồng
(1918-1982), quê:
Nam Định là một
trong những nhà
văn lớn của dòng
VHVN hiện đại.
- Ông hướng ngòi
bút về những người

lao động cùng khổ
gần gũi mà ông yêu
thương thắm thiết
- Sáng tác: tiểu
thuyết, kí, thơ,
được giải thưởng
Hồ Chí Minh về

- GV hướng dẫn HS những lưu ý khi đọc hiểu văn bản
truyện:
+ Khi đọc hiểu một văn bản truyện, ta cần chú ý điều gì?
+ Đọc diễn cảm đoạn truyện: Hằng năm…tôi đi học”

TRONG LÒNG MẸ (2 tiết)
(Trích: “Những ngày thơ ấu”- Nguyên Hồng)
GV cho HS nghe một đoạn trong bài hát Lòng mẹ ( Nhạc
và lời của Y Vân)
? Trong bài hát em cảm nhận được điều gì về tình mẫu
tử?
- GV yêu cầu HS nêu ấn tượng nổi bật về văn bản: văn
bản đã mang lại cho em cảm xúc gì (vui sướng, khổ đau,
tủi hờn....)?
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu từ ngữ khó: Trao đổi với
bạn bên cạnh về những từ ngữ em không hiểu hoặc hiểu
chưa rõ bằng cách dự đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh,
có thể tham khảo phần chú thích trong sách giáo khoa.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu những thông tin chung về
văn bản qua các câu hỏi gợi mở:
+ Văn bản này do ai sáng tác? Em biết gì về nhà văn ấy?
+ Văn bản trích từ tác phẩm nào?

+ Em đã đọc toàn bộ tác phẩm “Những ngày thơ ấu”? Em
hãy tóm tắt lại tác phẩm (có thể dựa vào phần chú thích trong
SGK)
+ Đoạn trích ở chương mấy của tác phẩm?
+ Tác phẩm viết theo thể loại gì? Nhân vật chính là ai?

- GV yêu cầu HS chia bố cục của văn bản: Văn bản có thể
được chia thành mấy phần? Nội dung của mỗi phần là gì?


văn học nghệ thuật
năm 1996.
b. Tác phẩm:
- “Những ngày thơ
ấu” là tập hồi kí tự
truyện về tuổi thơ
cay đắng của tác
giả.
- Tác phẩm gồm 9
chương,
mỗi
chương là một kỉ
niệm sâu sắc.
- Đoạn trích ở
chương IV của tác
phẩm.
* Thể loại: Hồi kí
đây là thể văn dùng
ghi
lại

những
chuyện có thật, đã
xảy ra trong cuộc
đời một con người,
thường là tác giả.
- Nhân vật chính:
"Tôi"- bé Hồng tác giả Nguyên
Hồng.
* Bố cục: 2 phần.
- Phần 1: Từ đầu
đến “Người ta hỏi
đến chứ”: Cuộc đối
thoại giữa người cô
và chú bé Hồng
- Phần 2: Phần còn
lại: Cuộc gặp gỡ
giữa bé Hồng và
mẹ.
3. Đọc hiểu chi
GV tổ chức chia nhóm HS và chuyển giao nhiệm vụ học
tiết:
tập.
* Kết quả dự kiến
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nhân vật bà cô
3.1. Nhân vật bà
Thảo luận nhóm cặp:
cô trong cuộc đối
Phiếu học tập số 1
thoại với bé
- Mối quan hệ nhân vật bé Hồng và bà cô. Ai là người chủ

Hồng:
động đối thoại?
- Cô ruột -> quan - Theo em, cuộc đối thoại giữa hai cô cháu xoay quanh


hệ ruột thịt.
- Nhân vật bà cô
xuất hiện trong
cuộc gặp gỡ và
đối thoại với bé
Hồng (cháu ruột)
cuộc gặp gỡ và
đối thoại chủ động
do chính bà cô tạo
ra nhằm mục đích
riêng của mình.
*Nội dung cuộc
đối thoại: xoay
quanh câu chuyện
về mẹ bé Hồng
* Nhân vật bà cô
- Cười hỏi: “Mày
có muốn vào
Thanh Hoá chơi
với
mẹ
mày
không?”
- Hỏi bằng giọng
vẫn ngọt “Sao lại

không
vào...có
như dạo trước
đâu”, mắt long
lanh, chằm chặp
đưa nhìn
- Vỗ vai, cười mà
nói rằng“Mày dại
quá...thăm em bé
chứ”
- Tươi cười kể các
chuyện
Đổi
giọng
nghiêm nghị, vỗ
vai an ủi cháu, tỏ
sự ngậm ngùi
thương tiếc người
anh vừa mất...
-> Ra vẻ quan
tâm, thực chất là
sự đóng kịch; sự
giễu cợt, mỉa mai

chuyện gì?
- Hãy tìm những chi tiết khắc hoạ nhân vật bà cô trong
cuộc đối thoại với bé Hồng? (Giọng điệu, lời nói, vẻ mặt,
cử chỉ, thái độ ...)
- Mục đích của bà cô trong cuộc đối thoại này là gì?
- Những chi tiết đó thể hiện tâm địa và bản chất của nhân

vật bà cô như thế nào?
- Bà cô đại diện cho tầng lớp xã hội nào? Qua nhân vật
này nhà văn tố cáo điều gì?

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu hoàn cảnh sống của nhân vật bé
Hồng?
- Đọc truyện, em biết gì về gia đình bé Hồng? Em có suy
nghĩ gì về hoàn cảnh sống của bé Hồng?

Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu tâm trạng nhân vật bé Hồng trong
cuộc trò chuyện với bà cô?
Thảo luận nhóm bàn:
Phiếu học tập số 2
-Trong cuộc đối thoại với bà cô, mới đầu khi nghe bà cô
hỏi, bé Hồng có thái độ như thế nào? Vì sao bé Hồng có
thái độ đó? Thái độ đó nói lên điều gì?
Trước những câu hỏi, lời khuyên của bà cô và việc nhận
ra sự giả dối của bà cô, diễn biến tâm trạng của bé Hồng
được thể hiện qua những cử chỉ, thái độ, suy nghĩ gì?


châm chọc; sự giả
dối , ác độc, đầy
ác ý
- Mục đích: cố ý
gieo rắc những
hoài nghi để bé
Hồng khinh miệt
và ruồng rẫy mẹ,
chia rẽ tình cảm

mẹ con bé Hồng
=> Đó là người
đàn bà độc ác,
lạnh lùng, thâm
hiểm và tàn nhẫn.
* Hình ảnh bà cô
mang ý nghĩa tố
cáo những hạng
người tàn nhẫn
đến khô héo cả
tình cảm ruột thịt
trong XHTD nửa
phong kiến lúc
bấy giờ
3.2. Nhân vật bé
Hồng
a. Hoàn cảnh
sống:
+ Lớn lên trong
một gia đình
không hạnh phúc:
bố nghiện ngập,
mất sớm; gia đình
sa sút; mẹ cùng
túng quá phải bỏ
con cái đi tha
hương cầu thực
+ Sống với bà cô
và trong sự ghẻ
lạnh của họ hàng

->Bất hạnh, thiếu
tình thương yêu.
b. Trong cuộc đối
thoại với bà cô:
- Lúc đầu: toan
trả lời “có” nhưng

Những chi tiết đó thể hiện tâm trạng gì của bé Hồng?

- Chi tiết “cười dài trong tiếng khóc” đã thể hiện tâm
trạng gì của bé Hồng?
- Câu văn “Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ... nát vụn
mới thôi” sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của
BPNT đó?
- Qua diễn biến tâm trạng của bé Hồng trong cuộc đối
thoại với bà cô cho ta thấy được tình cảm gì của chú bé?
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu tâm trạng nhân vật bé Hồng khi
gặp lại mẹ:
Phiếu học tập số 3
Nhóm 1:
- Khi bất ngờ thoáng thấy người ngồi trên xe giống mẹ,
bé Hồng có hành động, suy nghĩ gì ?
- Nhận xét về câu văn: “Nếu người ấy quay lại..... ngã
gục giữa sa mạc” Câu văn đó diễn tả tâm trạng gì của chú
bé Hồng?
Nhóm 2:
- Khi biết đúng là mẹ, thấy mẹ cầm nón vẫy, bé Hồng đã
có cử chỉ, hành động gì? Cử chỉ, hành động đó thể hiện
tâm trạng gì của chú bé?
- Theo em, giọt nước mắt lần này của bé Hồng có gì khác

với giọt nước mắt khi trả lời bà cô ?
Nhóm 3:
- Cảm nhận về mẹ và cảm giác của bé Hồng khi được
ngồi trong lòng mẹ, được mẹ ôm ấp được tác giả diễn tả
bằng từ ngữ, hình ảnh nào? Đó là cảm giác như thế nào?
- Nhận xét nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật
của tác giả trong đoạn này? Tác dụng của nó?


rồi lại cúi đầu
không đáp mà chỉ
cười đáp lại.
Vì bé Hồng nhận
ra những ý nghĩ
cay độc trong
giọng nói và vẻ
mặt tươi cười rất
kịch của bà cô,
biết rõ mục đích
của bà cô, không
muốn tình yêu
thương và lòng
kính mến mẹ bị
những rắp tâm
tanh bẩn xâm
phạm đến
->Thông minh,
nhạy cảm, nhận
ra sự giả dối
trong lời nói của

bà cô
- Sau:
+ lòng càng thắt
lại, khoé mắt cay
cay
->Đau xót,
phẫn uất
+ nước mắt ròng
ròng rớt xuống,
chan hoà đầm đìa
ở cằm, ở cổ ->Sự
đau đớn, phẫn
uất không kìm
nén nổi
+ cười dài trong
tiếng khóc, cổ
họng nghẹn ứ,
khóc không ra
tiếng->Sự
đau
đớn, uất ức lên
đến cực điểm
+ suy nghĩ: “giá
những cổ tục đã
đày đoạ mẹ.....nát

Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu, lí giải nhận định về tác giả
Phiếu học tập số 4
Hoạt động cá nhân
- Qua văn bản em đã học, hãy lí giải tại sao nói: ‘Nguyên

Hồng là nhà văn của phụ nữ và trẻ em”?

Nhiệm vụ 5: Đánh giá khái quát về nghệ thuật và nội
dung văn bản
Phiếu học tập số 4
Hoạt động cá nhân
- Nêu những giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật?
- Suy nghĩ của em về tình mẫu tử?


vụn mới thôi”>Sự căm tức đến
tột cùng những
cổ tục tàn ác đã
đày đoạ mẹ.
- Cười dài trong
tiếng khóc -> nỗi
đau xót, tức tưởi
cao độ cho người
mẹ đang dâng lên
trong lòng.
“Giá những cổ tục
đã đày đoạ mẹ...
nát vụn mới thôi”
->
BPNT: so
sánh, lời văn dồn
dập với các hình
ảnh, các động từ
mạnh:
cắn,

nhai,nghiến
->Khắc hoạ rõ nét
tình cảm, cảm xúc
của bé Hồng
=>Luôn
tin
tưởng,
thương
yêu mẹ sâu sắc,
mãnh liệt
c. Niềm hạnh
phúc của bé
Hồng khi gặp lại
mẹ
* Khi bất ngờ gặp
mẹ:
- Hành động: đuổi
theo, gọi bối rối:
Mợ ơi! mợ ơi! mợ
ơi!
- Suy nghĩ: Nếu
không phải là mẹ
thì ... và cái lầm
đó không những
làm cho bé Hồng
thẹn mà còn tủi
cực nữa, khác nào
cái ảo ảnh ... ngã



gục giữa sa mạc”
- Biện pháp tu từ:
so sánh giả định
độc đáo, mới lạ
(nỗi thất vọng trở
thành tuyệt vọng.
Hi vọng tột cùng
và thất vọng cũng
tột cùng)
=>Nỗi khao khát
được gặp mẹ
cháy bỏng trong
tâm can
* Khi biết đúng là
mẹ
+ đuổi kịp, thở
hồng hộc, trán
đẫm mồ hôi
+ khi trèo lên xe
tôi ríu cả chân lại,
oà khóc nức nở
( Khóc vì dỗi hờn,
vì nỗi xúc động
bàng hoàng, niềm
sung sướng và cả
sự tủi thân.)
=>Niềm hạnh
phúc, sung sướng
khi được gặp lại
mẹ sau bao ngày

xa cách
Nếu như giọt nước
mắt khi trả lời bà
cô là giọt nước
mắt của căm giận,
đau đớn, xót xa thì
giọt nước mắt lần
này là giọt nước
mắt của tủi hờn
mà hạnh phúc, tức
tưởi mà mãn
nguyện.
* Khi ngồi trong
lòng mẹ
- Cảm nhận về


mẹ:
+ thấy mẹ không
còm cõi, xơ xác,
gương mặt mẹ vẫn
tươi sáng ... hai gò

+ Thấy hơi quần
áo, hơi thở của mẹ
thơm tho một cách
lạ thường.
- Cảm giác
+ Thấy những
cảm giác ấm áp đã

bao lâu mất đi
bỗng lại mơn man
khắp da thịt.
+ Phải bé lại và
lăn
vào
lòng
mẹ ...mới thấy
người mẹ có một
êm dịu vô cùng
+ Không nhớ mẹ
đã hỏi và trả lời
mẹ những gì,
không mảy may
nghĩ ngợi gì đến
những câu nói của
bà cô
* NT miêu tả tâm
lí sắc sảo, tinh tế
và sinh động.
=>Cảm giác sung
sướng đến cực
điểm của đứa con
khi được ở trong
lòng mẹ.
3.3.
Nguyên
Hồng là nhà văn
của phụ nữ và
nhi đồng

- Qua TP nhà văn
không chỉ bênh
vực
cho người mẹ của
mình mà qua đó


ông bênh vực tất
cả những người
phụ nữ sống trong
XH bất công, tàn
bạo đã bị XH ấy
trà đạp, cướp đoạt
quyền con người
một cách tàn
nhẫn.
- Nguyên Hồng
còn là nhà văn của
trẻ em: Những
trang viết của ông
về nỗi bất hạnh
của chú bé Hồng
cũng như bao đứa
trẻ khác thật chân
thật và cảm động.
Những đứa trẻ
không chỉ đói cơm
rách áo mà còn bị
bạo hành đày đọa
cả về thể xác lẫn

tinh thần, bị trà
đạp không kém gì
những người phụ
nữ yếu thế trong
XH.
4. Khái quát nội
dung và nghệ
thuật chính của
văn bản:
Nghệ thuật
- Lời văn giàu
chất trữ tình, kết
hợp nhuần nhuyễn
giữa, kể, tả, biểu
cảm.
- Tính chất hồi kí
tạo mạch truyện ,
mạch cảm xúc tự
nhiên , chân thực.
- Khắc hoạ hình
tượng nhân vật bé
Hồng với lời nói,


hành động, tâm
trạng sinh động,
chân thực.
Nội dung:
- Đoạn trích diễn
tả những cay

đắng, tủi cực cùng
tình yêu thương
cháy bỏng của nhà
văn thời thơ ấu
đối với người mẹ
bất hạnh.
Ý nghĩa: Tình
mẫu tử là mạch
nguồn tình cảm
không bao giờ vơi
trong tâm hồn con
người
5. Hướng dẫn
cách đọc hiểu
văn bản truyện.
* Kết quả dự
kiến:
- Khi đọc hiểu
văn bản truyện, ta
cần nắm được cốt
truyện, phân tích
nhân vật chính,
nhân vật phụ xác
định và chỉ ra
được tác dụng của
ngôi kể…
6. Liên hệ, mở
rộng
* Tích hợp: Liên
hệ môi trường gia

đình và sự ảnh
hưởng đến trẻ
em. Tích hợp
Quyền trẻ em
- Một số quyền cơ
bản của trẻ em
được quy định
trong Luật Bảo
vệ, chăm sóc và

- GV hướng dẫn HS những lưu ý khi đọc hiểu văn bản
truyện:
+ Khi đọc hiểu một văn bản truyện, ta cần chú ý điều gì?

- Một số quyền cơ bản của trẻ em được quy định trong
Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em?
- Trách nhiệm của gia đình, xã hội với trẻ em?


giáo dục trẻ em:
Quyền được khai
sinh, quyền có
quốc tịch, quyền
được nhà nước, xã
hội tôn trọng, bảo
vệ, quyền được
chăm sóc nuôi dạy
giáo dục, bảo vệ,
quyền được học
tập, dạy dỗ, quyền

được vui chơi giải
trí, quyền được
tham gia các hoạt
động văn hóa thể
thao.
Trách nhiệm với
trẻ em:
– Gia đình: Chăm
sóc, nuôi dạy trẻ
em, tạo điều kiện
tốt nhất cho sự
phát triển của trẻ
em

- Dựa vào nội dung văn bản đọc hiểu và bằng trí tưởng
tượng của mình, em hãy vẽ bức tranh ngôi trường em
trong ngày lễ khai giảng
- GV tổ chức cho HS hát bài:
“Ngày đầu tiên đi học”- Nhạc sĩ Nguyễn Ngọc Thiện
Bài hát “Mẹ yêu ơi”- Gia Khiêm

– Nhà nước và xã
hội: tạo điều kiện
tốt nhất để bảo vệ
quyền lợi cho trẻ
em, có trách
nhiệm chăm sóc,
giáo dục, bồi
dưỡng để các em
trở thành công dân

tốt
Thực hành đọc
hiểu
- Biết vận dụng
kiến thức và cách
đọc đã có ở giờ
đọc hiểu văn bản
chính vào tự đọc
các văn bản tương
tự.

Thực hành đọc hiểu văn bản
- GV hướng dẫn HS thực hành đọc hiểu văn bản “Người
thầy đầu tiên”
(Trích Người thầy đầu tiên- Ai-ma- tốp)

bằng một số hoạt động và câu hỏi gợi mở bên dưới.
Người thầy đầu tiên
(Trích Người thầy đầu tiên- Ai-ma- tốp)
…Và quả nhiên thầy đã dạy chúng tôi tất cả những gì thầy
biết và trong khi dạy bảo chúng tôi, thầy đã tỏ ra kiên nhẫn


lạ thường. Cúi xuống sát từng học sinh một, thầy chỉ bảo
từng cách cầm bút chì, rồi về sau lại say sưa giảng cho
chúng tôi những chữ khó…Đuysen đã đem hết năng lực
dạy cho chúng tôi, biết được bao nhiêu, thầy dạy bấy
nhiêu, dạy tất cả những gì thầy tự cho là cần thiết theo
trực giác. Nhưng tôi tin chắc như đinh đóng cột rằng lòng
nhiệt tình chân thành của thầy trong công việc dạy dỗ đã

chẳng phí hoài…
Thầy Đuysen đã lập một chiến công mà không hề biết.
Thật vậy, đó là một chiến công, bởi vì chính hồi đó, dưới
mái trường này, hay nói cho đúng hơn dưới mái nhà tranh
vách đất hở hoác đến nỗi ngồi trong lớp lúc nào cũng nhìn
thấy những đỉnh núi tuyết phủ, một thế giới mới, chưa bao
giờ nghe nói đến, chưa bao giờ nhìn thấy, đã mở ra trước
mắt chúng tôi, những đứa trẻ của xứ Kirghizi chưa hề
bước chân ra khỏi làng.…..
Trong số học sinh của thầy tôi là đứa lớn nhất. Có lẽ vì thế
nên tôi học khá hơn những học sinh khác, mặc dù tôi vẫn
nghĩ đó không phải là những nguyên nhân duy nhất. Mỗi
lời thầy giảng, mỗi chữ thầy viết – tất cả đối với tôi đều
thiêng liêng. Và trên đời này tôi không hề có gì quan trọng
hơn là hiểu cho được những điều thầy dạy. Tôi muốn gìn
giữ quyển vở của thầy, cho nên tôi đã lấy mũi liềm tập viết
những chữ cái ra đất, dùng than viết trên vách, lấy que viết
trên mặt tuyết, trên bụi đường. Tôi cảm thấy trên đời này
không có ai học rộng và thông minh hơn thầy Đuysen…
Hướng dẫn HS tìm hiểu và trao đổi kết quả tìm hiểu theo
các gợi ý sau:
1. Đoạn trích truyện được kể theo ngôi thứ mấy?
2. Tìm những chi tiết miêu tả việc dạy học của thầy Đuysen.
Qua đó, em thấy thầy Đuysen hiện lên với những nét đẹp
đáng quý nào?
3. Nhân vật tôi có cảm nhận gì về những điều thầy dạy?
4. Đoạn trích truyện trên mang đến cho em những thông
điệp gì?
7.Tích hợp phần 7.1- GV Hướng dẫn HS tìm hiểu về chủ đề của văn
Tập làm văn: bản bằng cách thực hiện phiếu học tập:

Tính thống nhất
về chủ đề văn
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu khái niệm
bản. Bố cục của
Phiếu học tập số 1
văn bản (2 tiết)
Hoạt động nhóm 1
7.1. Chủ đề của Phiếu học tập số 1
văn bản
Đọc Văn bản “Tôi đi học” và thực hiện nhiệm vụ bên
- Tác giả nhớ lại dưới:
KN sâu sắc ngày a. Trong văn bản tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc


đầu tiên đi học ->
đối tượng
- Những cảm xúc
hồi hộp bỡ ngỡ,
những kỉ niệm đã
theo suốt cuộc đời
Vấn đề chính
=> Chủ đề: Những
kỉ niệm sâu sắc
với nhiều cảm xúc
về ngày đầu tiên
đi học.
Kết luận: Chủ đề
của văn bản là đối
tượng và vấn đề
chính mà văn bản

biểu đạt.

nào trong thời thơ ấu của mình ?
Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng gì trong lòng
tác giả?
.........................................................................................
.........................................................................................
..................
b. Hãy nêu lên chủ đề của văn bản ?
.........................................................................................
...
c.Vậy em hiểu chủ đề của văn bản là gì ?
.........................................
..................................................

7.2 Tính thống 7.2 GV hướng dẫn HS tìm hiểu Tính thống nhất về
nhất về chủ đề chủ đề văn bản bằng bài tập sau:
của văn bản
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu Tính thống nhất về chủ đề văn bản
Phiếu học tập số 2
- Nhan đề ''Tôi đi
Hoạt động nhóm 2
học'' giúp chúng ta
hiểu ngay nội a- Căn cứ vào đâu em biết được bài văn “tôi đi học” nói
dung của văn bản lên những KN của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên?
nói về chuyện đi
học .
b- Tìm các từ ngữ , các chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ
- Các câu đều xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật ''tôi'' khi cùng mẹ đi đến
nhắc đến những kỉ trường, khi cùng các bạn vào lớp ?

niệm của buổi tựu
trường đầu tiên
trong đời.
- Hôm nay tôi đi
học .
- Hằng năm cứ
vào cuối thu ....
niệm mơn man
của
buổi
tựu
trường .
- Hai quyển ….bắt
đầu thấy nặng
- Tôi bặm tay ghì
thật chặt , ….ra và
chênh đầu chúi


xuống .
* Khi cùng mẹ tới
trường :
Con đường quen
đi lại lắm lần nay
thấy lạ, cảnh vật
xung quanh đều
thay đổi thấy mình
trang trọng và
đứng dắn trong bộ
quần áo mới, cố

làm ra vẻ như một
học trò thực sự
''tay bặm ghì hai
quyển sách , đòi
mẹ
cầm
bút
thước''.
* Khi quan sát
ngôi trường : cao
ráo sạch sẽ hơn
các nhà trong
làng, xinh xắn, oai
nghiêm,
sân
rộng... đâm ra lo
sợ vẩn vơ. Nghe
trống thúc thấy
chơ vơ, toàn thân
run run, được mọi
người nhìn thì tỏ
ra lúng túng, nghe
gọi tên mình thì
giật mình, lúng
túng .
* Khi xếp hàng
vào lớp ; thấy
nặng nề, dúi đầu
vào lòng mẹ khóc
nức nở .

* Trong lớp học:
cảm thấy xa mẹ
nhớ nhà .
Kết luận
- Văn bản có tính
thống nhất về chủ
đề khi chỉ nói tới

Hoạt động cá nhân
- Tính thống nhất về chủ đề thể hiện ở những phương
diện nào trong văn bản?
- Làm thế nào để có thể viết một văn bản đảm bảo tính
thống nhất về chủ đề?

Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu bố cục của văn bản
Phiếu học tập số 3
Hoạt động nhóm cặp
- GV Cho HS đọc văn bản "Người thầy đạo cao đức
trọng"?
- Văn bản gồm có mấy đoạn ? Tập trung thể hiện chủ đề
gì?
-Văn bản có thể chia mấy phần? Chỉ ra các phần đó ?
Nhiệm vụ từng phần ?
-Vậy cả ba phần mở bài, thân bài, kết bài của văn bản đều
nhằm thực hiện nhiệm vụ gì ?
- Từ việc tìm hiểu bố cục văn bản trên, em hiểu bố cục
văn bản là gì ? Gồm những phần nào ? Nhiệm vụ của
từng phần

Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu cách bố trí, sắp xếp nội dung



chủ đề đã xác
định, không xa rời
hay lạc sang chủ
đề khác.
- Tính thống nhất
về chủ đề được
thể
hiện
qua
những
phương
diện sau:
+ Nhan đề, đề
mục
+ Quan hệ các
phần trong văn
bản
+ Từ ngữ then
chốt lặp đi lặp lại
7.3 Bố cục của
văn bản
Văn bản “Người
thầy đạo cao đức
trọng”
- Các đoạn văn
trên trung thể hiện
chủ đề: Chu Văn
An là người đạo

cao đức trọng
- Bố cục gồm 3
phần.
* Mở bài: Từ
đầu…danh lợi”
giới thiệu khái
quát về Chu Văn
An
-> Nêu chủ đề của
văn bản: Chu Văn
An là người đạo
cao đức trọng.
* Thân bài:
+ Câu 1,2: Ông
Chu Văn An là
người tài cao
+ Câu 4,5,3: Ông
là người có đức
trọng,
không
màng danh lợi.

phần thân bài
Phiếu học tập số 4
Hoạt động nhóm
Học sinh đọc ngữ liệu SGK
Nhóm1
Phần thân bài văn bản "Tôi đi học" kể về sự kiện gì?
Được sắp xếp theo thứ tự nào?
Nhóm 2

Chỉ ra diễn biến tâm trạng bé Hồng ở phần thân bài?
Nhóm 3
Khi tả người, vật, phong cảnh em sẽ tả theo trình tự nào?
Nhóm 4
Học sinh đọc bài "Người thầy đạo cao đức trọng".
Nhận xét cách sắp xếp thân bài?

Giáo viên chia nhóm, học sinh làm bài tập củng cố phần
kiến thức đã học


- Đoạn 3: Ảnh
hưởng từ tài đức
của thầy Chu Văn
An.
-> Trình bày các
khía cạnh của chủ
đề
Chu văn An là
người thầy tài cao,
đức trọng, không
màng danh lợi,
luôn được mọi
người kính trọng
* Kết bài: Khẳng
định Thầy

người tài đức
được mọi người
yêu mến ngay cả

khi ông đã mất.
-> Nhấn mạnh
tổng kết chủ đề.
=> Nhằm thể hiện
chủ đề văn bản đã
xác định.
Kết luận:
- Bố cục của văn
bản là sự tổ chức
các đoạn văn để
thể hiện chủ đề.
- 3 phần:
+ Mở bài: nêu ra
chủ đề của văn
bản.
+ Thân bài: gồm
một số đoạn nhỏ trình bày các khía
cạnh của chủ đề.
+ Kết bài: tổng kết
chủ đề.
7.4 Cách bố trí,
sắp xếp nội dung
phần thân bài
* Văn bản “Tôi đi
học”
- Những kỉ niệm

Nhóm 1
7.5. Đọc bài tập 1/SGK 13
a Văn bản trên viết về đối tượng nào và vấn đề gì. Các

đoạn văn đã trình bày vấn đề theo thứ tự nào ? Theo em
có thể thay đổi trật tự sắp xếp này được không ? Vì sao ?
a) Hãy cho biết chủ đề của văn bản trên là gì.
Gợi ý: Rừng cọ và sự gắn bó giữa cuộc sống người dân
sông Thao đối với rừng cọ.
c) Tìm các từ ngữ, các câu tiêu biểu thể hiện chủ đề của
văn bản.
d) Để triển khai chủ đề, các đoạn văn trong văn bản đã
trình bày đối tượng và vấn đề theo một thứ tự nào? Thứ tự
ấy có ý nghĩa ra sao? Có thể thay đổi trật tự sắp xếp này
không? Vì sao?

Nhóm 2
7.6. Đọc bài tập 2/SGK14
Trong các gợi ý bài tập 2 trang 14 ý nào phù hợp với chủ
đề: "Văn chương làm cho tình yêu quê hương đất nước
trong ta thêm phong phú và sâu sắc.".
Nhóm 3
7.7 Bài tập 3/ SGK11: Có bạn dự định triển khai phân tích
dòng cảm xúc thiết tha, trong trẻo của nhân vật "tôi"
trong văn bản Tôi đi học bằng những ý sau. Ý kiến em thế
nào?

Nhóm 4
7.8 Bài tập 1/SGK 26


×