Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.18 KB, 34 trang )

KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
NHNo&PTNT HUYỆN HÒA AN TỈNH CAO BẰNG
1.Vốn và quản lý vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM .
1.1. Khái niệm .
Vốn ngân hàng được hiểu là những giá trị tiền tệ do NHTM huy động và tạo
lập được để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh nhằm phục vụ cho các hoạt
động kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lợi .Có thể khái quát các loại vốn của ngân
hàng gồm :Vốn huy động ,Vốn đi vay , Vốn khác , Vốn tự có .
Tóm lại ,có thể nói về vốn của NHTM như sau :tự có một phần ,huy động
phần lớn ,có thêm một số nguồn khác và đi vay thiếu hụt .
1.2. Vốn huy động v các phà ương thức huy động vốn của NHTM.
1.2.1 Vốn huy động .
Khái niệm : là những giá trị tiền tệ ngân hàng nhận được từ khách hàng để sử
dụng cho hoạt động kinh doanh của mình ,với bổn phận làm nghiệp vụ ngân quỹ
cho những khách hàng đó ( tức là phải trả trong giới hạn số tiền nhận được cộng
với số tiền lãi hoặc không, thực hiện những lệnh trả tiền của người gửi thông qua
séc , lệnh chuyển khoản ,thư tín dụng)
Vốn huy động của ngân hàng bao gồm :
- Tiền gửi tổ chức kinh tế trong đó có các danh mục tiền gửi sau :
Tiền gửi không kỳ hạn : là tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào
và NH phải thực hiện theo yêu cầu này .Với loại hình này ,mục đích của khách
hàng theo thứ tự quan tâm là : Hưởng dịch vụ qua ngân hàng ,an toàn tài sản ,tạo
cơ sở sử dụng dịch vụ ngân hàng khác ,sinh lời ,tuy là nguồn vốn không kỳ hạn
nhưng tính ổn định tương đối cao .các NH có thể lường trước biến động trong
lượng tiền gửi của các DN nhờ nghiên cứu chu kỳ kinh doanh của DN đó ,tiền gửi
không kỳ hạn có quy mô lớn và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động .mặc
dù tiền gửi không kỳ hạn nhưng chi phí trả lãi cao .chẳng hạn , để có được nguồn
vốn này đòi hỏi NH phải có cơ sở hạ tầng tốt cũng như sự đa dạng trong các dịch
vụ ( ví dụ phải có hệ thống nối mạng Reuter , tham gia hệ thông thanh toán quốc
tế Swif ( phí thường niên cũng lên tới 1000$/ năm ) phải có đội ngũ cán bộ thông
thạo hoạt động xuất nhập khẩu cũng như kinh doanh ngoại hối .)…


Tiền gửi có kỳ hạn : là loại tiền gửi được gửi vào NH mà có sự thỏa thỏa thuận
giữa khách hàng và ngân hàng .Như vậy ,về nguyên tắc ,khách hàng gửi tiền chỉ
được rút tiền ra khi đến hạn đã thỏa thuận .và mục đích quan tâm của khác hàng
khi gửi tiền vào ngân hàng là : sinh lời và an toàn .Tiền gửi có kỳ hạn có quy mô
nhỏ và và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động ,có tính ổn định cao nhưng
thường ngắn hạn .
- Tiền gửi của các tổ chức tài chính- tín dụng khác :
Nội dung : thể hiện ở các khoản mục tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác .
Mục đích của khách hàng là để tận dụng các dịch vụ của ngân hàng .một điều
có thể nhận thấy là tiền gửi của các tổ chức tài chính –tín dụng khác tính ổn định
không cao – thường các NH khác chỉ duy trì số dư tối thiểu tương đối lớn và các
NH khác thường không kỳ hạn hoặc nếu có kỳ hạn cũng chỉ ngắn hạn .loại hình
này có quy mô và tỷ trọng nhỏ nhưng chi phí trả lãi lại rất lớn .thường được sử
dụng để làm cơ sở bán các dịch vụ thanh toán của NH .( ví dụ như thanh toán bù
trừ ,trung gian thanh toán cho các NH nhỏ ,điều tra thông tin doanh nghiệp .)
- Phát hành giấy tờ có giá bao gồm hai loại sau :
Kỳ phiếu ngân hàng : Thực chất đây là một giấy nhận nợ của ngân hàng với
cam kết trả lãi và gốc sau 1 thời gian nhất định ( ngắn hạn <12 tháng ).mục đích
của khách hàng là :sinh lời ,sử dụng tài sản có tính lỏng cao ( dễ dàng chuyển
nhượng – ví dụ trên thị trường chứng khoán thông qua các công ty chứng
khoán ),an toàn tài sản .có quy mô mô và tỷ trọng ngày càng lớn trong tỷ trọng
nguồn vốn của ngân hàng .
Đây còn là công cụ giúp tái cơ cấu hoạt động của ngân hàng – đặc biệt phù
hợp với các ngân hàng bán buôn .nó cung cấp nguồn vốn ngắn hạn ổn định cho
ngân hàng ,có chi phí trả lãi thấp ,có khả năng chuyển nhượng đặc biệt là kỳ phiếu
vô danh ( nếu là kỳ phiếu đích danh thì khó chuyển nhượng hơn nhưng lại an toàn
hơn .)
Kỳ phiếu ngân hàng : đây thực chất cũng là một giấy tờ nhận nợ của ngân
hàng với cam kết hoàn trả lãi và gốc sau một thời gian nhất định (thường là trung
và dài hạn ).Mục đích của khách hàng thì cũng tương tự như đối với kỳ phiếu đó là

: sinh lời và sử dụng tài sản có tính lỏng cao .Là nguồn vốn rất ổn định có kỳ hạn
trung và dài hạn .thậm chí nguồn vốn này còn được coi có tính chất tương tự như
nguồn vốn tự có của NH .Có quy mô huy động và tỷ trọng ngày càng lớn trong
tổng vốn của NH .NH thường sử dụng nguồn vốn này nhằm một số mục đích sau :
- Cho các dự án trung và dài hạn – Ví dụ như phát triển cơ sở hạ tầng tái cơ
cấu .
- Tạo nên sự bền vững chắc về tài chính cho bản thân ngân hàng
Chi phí trả lãi của NH rất cao – cao hơn so với lãi suất huy động tiền gửi cùng kỳ
hạn ,bởi thời hạn dài đồng nghĩa với rủi ro cao , mệnh giá lớn nên phạm vi khách
hàng sẽ bị hanh chế ,đặc biệt là ở những nước đang phát triển như Việt Nam .
1.2.2. Vốn vay
Khái niệm :là nguồn vốn được hình thành thông qua việc vay từ NHTW ,các
tổ chức tín dụng khác ,vay thông qua phát hành các giấy tờ có giá trên thị trường
tiền tệ để đáp ứng cho yêu cầu trong kinh doanh của ngân hàng .có các nguồn vốn
vay sau :
- Vốn vay ngân hàng trung ương chúng ta có thể tìm hiểu các hình thức vay
của các NHTM trong nền kinh tế phát triển đó là :
* Tín dụng điều chỉnh : thường có kỳ hạn vài ngày ,để hỗ trợ tức thời đối
với những đòi hỏi về dự trữ của một ngân hàng.
* Tín dụng mở rộng : áp dụng với những ngân hàng đang gặp khó khăn về
vốn dài hạn ( có thể do giảm sút của nền kinh tế địa phương ).
* Tín dụng thời vụ : kỳ hạn được mở rộng hơn so với tín dụng điều chỉnh ,được
áp dụng đối với ngân hàng mà việc gửi tiền vào ngân hàng và vay tiền thay đổi
theo mùa vụ ( chẳng hạn các ngân hàng nông nghiệp vào thời kỳ gieo trồng hay thu
hoạch )
Các hình thức vay ở Việt Nam :
+ Cho vay bổ sung nguồn tín dụng ngắn hạn : là hình thức tài trợ vốn theo kế
hoạch ,chỉ phân phối cho các NHTM quốc doanh .
+ Chiết khấu và tái chiết khấu trái phiếu kho bạc ,khế ước của các NH đã cho
khách hàng vay chưa đáo hạn và các thương phiếu .

+ Cho vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ của các tổ chức tín dụng .
Một điều có thể dễ dàng nhận thấy là mục đích của NHTW khi cho các NHTM vay
: thực hiện chính sách tiền tệ ,hoặc thực hiện chức năng người cứu cánh cuối cùng
để tránh cơn sụp đổ tài chính .Vay từ NHTW là một ân huệ của các ngân hàng đây
không phải quyền của ngân hàng .các khoản vay của NHTW chỉ mang tính tạm
thời .yêu cầu xin vay có thể bị từ chối .NHTW không tán thành việc vay để cho
vay mới ,vay quá nhiều hoặc vay để thu lợi nhờ chênh lệch lãi suất .Chủ yếu nguồn
vốn này tồn tại dưới dạng ngắn hạn ,quy mô và tỷ trọng của nguồn vốn này thường
nhỏ so với tổng nguồn vốn .chi phí trả lãi phụ thuộc vào việc thực hiện chính sách
tiền tệ của NHTW .
- Vốn vay các tổ chức tài chính – tín dụng :các ngân hàng trong hoạt động
thường có những nguồn vốn tạm thời dư thừa đặc biệt là trong thời gian ngắn .cụ
thể như : tiền gửi tại các NHTW để đáp ứng nhu cầu dự trữ pháp định ,thanh toán
séc ,mua chứng khoán của chính phủ . tại một thời điểm nào đó ,số dư trên tài
khoản của NH tại NHTW có thể vượt các yêu cầu trên ,họ hoàn toàn có thể đem
cho vay với các ngân hàng khác để thu lãi ( thường các khoản tiền như vậy tại
NHTW không được trả lãi ) tại Mỹ : người ta thường dùng thuật ngữ quỹ liên bang
để chỉ số dư tiền gửi trên .Tại Việt Nam ,khi các NH vay vốn lẫn nhau ,người ta gọi
là vay vốn trên thị trường liên ngân hàng .
Thủ tục vay và cho vay đơn giản : các tổ chức đi vay và cho vay liên hệ với
nhau trực tiếp hoặc gián tiếp qua một ngân hàng đại lý .khi bên vay và bên cho vay
thỏa thuận xong các điều kiện của khoản vay – đặc biệt là lãi suất hoặc kỳ hạn – thì
bên vay cho sắp xếp chuyển khoản dự trữ tài khoản từ tài khoản tiền gửi của mình
tại NHTW hoặc tại một NH đại lý vào tài tiền gửi do NH đi vay kiểm soát .quá
trình này có thể việc chuyển tiền điện tử nếu các NH trong những khu vực khác
nhau .
Các phương thức cho vay :
* Vay qua đêm là hình thức hợp đông chưa thành văn ,được thỏa thuận qua
điện thoại hoặc điện tín trong đó số tiền vay được hoàn trả vào ngày hôm sau
.thông thường ,những món vay này không được đảm bảo bằng tài sản thế chấp cụ

thể mặc dù bên vay và bên cho vay không biết rõ về nhau .người đi vay có thể bị
yêu cầu phải đặt các chứng khoán chính phủ được lựa chọn vào một tài khoản cất
giữ của người cho vay cho đến khi món vay được hoàn trả .
* Vay kỳ hạn : là hình thức vay dài hạn hơn kéo dài trong vài ngày vài tuần
hoặc vài tháng thường kèm theo các văn bản hợp đồng .
* Hợp đồng gia hạn là loại hợp đồng có thể tự động đổi mới hàng ngày trừ khi
người ta đi vay và người cho vay quyết định chấm dứt nó .Hầu hết các hợp đồng
gia hạn đều được thực hiện giữa các ngân hàng nhỏ và các ngân hàng đại lý lớn
hơn trong đó ngân hàng lớn sẽ tự động đầu tư các khoản tiền gửi mà nó nắm giữ
của các ngân hàng nhỏ theo hình thức cho vay các ngân hàng khác cho đến khi nó
được yêu cầu ngược lại .
Trên đây là ba hình thức được thực hiện tại các ngân hàng hiện đại trên thế giới
.Vậy Việt Nam thực hiện như thế nào ?Theo luật tổ chức tín dụng điều 47 và quyết
định số 1310/200 về quy chế vay vốn giữa các tổ chức tín dụng : Các tổ chức tín
dụng được vay vốn của nhau thông qua hình thức chiết khấu ,tái chiết khấu ,cầm
cố các giấy tờ có giá ( Trái phiếu ,tín phiếu kho bạc …) ,cho vay không có bảo đảm
và hạn mức tín dụng .
Mục đích của người cho vay là tìm kiếm những khoản lãi trong thời gian
ngắn và tạo mỗi quan hệ với các ngân hàng khác .có quy mô và tỷ trọng ngày càng
lớn trong tổng vốn ,đặc biệt là của các NH phát triển cao , thời hạn của vốn này
chủ yếu là ngắn hạn , chi phí trả lãi thường cao hơn so với vay từ NHTW nhưng
thường thấp hơn so với việc huy động tiền gửi dài hạn .
1.2.3. Vốn khác .
Đây là nguồn vốn hình thành thông qua việc cung ứng các dịch vụ tài chính
cho khách hàng của ngân hàng .
Mục tiêu của khách hàng : sử dụng các dịch vụ tài chính của ngân hàng , tận
dụng khả năng quản lý tài sản chuyên nghiệp của ngân hàng ( ủy thác đầu tư ) ,có
quy mô và tỷ trọng trong tổng vốn thường không lớn , chi phí trả lãi thấp ,nó phụ
thuộc vào chất lượng ,khả năng cung ứng dịch vụ NH và uy tín của NH .Nếu NH
đáp ứng được các yêu cầu đề ra thì thường được cung cấp vốn theo một hợp đồng

ổn định tuy nhiên có thể nhận thấy rằng quy mô lớn hay nhỏ phụ thuộc vào điều
kiện vật chất và trình độ của ngân hàng ,NH thường được đảm bảo cung cấp vố
qua một hợp đồng của người ủy thác ,chi phí thấp ( lãi suất phải trả gần như bằng 0
)
1.2.4. Vốn tự có .
Vốn tự có là những giá trị tiền tệ do NH tạo lập được thuộc về sở hữu của NH
.vốn tự có bao gồm hai thành phần sau :
* Vốn tự có cơ bản :
- Cổ phiếu thường ,được đo bằng mệnh giá của tổng số cổ phiếu thường hiện
hành .cổ phiếu thường đem lại cho người sở hữu một khoản thu nhập thay đổi
( phụ thuộc vào quyết định chi trả cổ tức của hội đồng quản trị )
- Cổ phiếu ưu đãi : được đo bằng mệnh giá của tổng số cổ phiếu ưu đãi hiện
hành .Cổ phiếu ưu đãi có thể là vĩnh viễn hoặc chỉ tồn tại trong một thời gian nhất
định nó đảm bảo thanh toán một tỷ lệ thu nhập cố định .
- Thặng dư vốn : thể hiện phần giá thị trường của cổ phiếu vượt quá mệnh giá .
- Lợi nhuận giữ lại : thể hiện phần thu nhập giữ lại trong quá trình kinh
doanh thay vì chi trả cổ tức
* Vốn tự có bổ sung :
- Các trái phiếu của ngân hàng ,tuy nhiên trái phiếu phải đạt một số tiêu
chuẩn nhất định ,đặc biệt là tiêu chuẩn về thời hạn và tỷ lệ so với vốn thự có cơ bản
. Ví dụ Pháp quy định thời hạn vốn tự có tối thiểu là 5 năm , Mỹ qui định là vốn tự
có bổ sung không được lớn quá 50% vốn tự có cơ bản .
- Các khoản mục dự phòng tổn thất từ cho vay và cho thuê .
Vốn tự có có vai trò hết sức quan trọng trong tổng vốn của ngân hàng các vai trò
đó là :
+ Tạo lập và đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý vĩ mô .
+ Vốn tự có là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép tổ chức và
hoạt động trước khi nó có thể huy động được những khoản tiền gửi đầu tiên .Một
ngân hàng mới luôn cần vốn ban đầu để mua đất, xây dựng cơ sở hạ tầng , trang bị
những điều kiện làm việc ,thuê nhân viên ngay cả trước ngày hoạt động chính

thức .
+ NH nhà nước ,bảo hiểm tiền gửi luôn có những yêu cầu đối với mức vốn tự
có tối thiểu của các NHTM . điều này liên quan không chỉ đến an toàn của ngân
hàng mà còn của cả hệ thống NH .
+ Vai trò làm tấm đệm tự vệ ,làm cơ sở điều chỉnh mọi hoạt động kinh doanh
của ngân hàng ,tạo niềm tin với công chúng và là sự đảm bảo với các chủ nợ ( gồm
cả người gửi tiền ) về sức mạnh tài chính của ngân hàng : vấn đề vốn và tính tương
hợp ý muốn giải thích tại sao những người gửi tiền ,người cho vay thích những
ngân hàng có vốn tự có lớn .
+ Điều chỉnh khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng ,NH có càng
nhiều vốn sẽ càng có cơ hội đầu tư vào các tài sản sinh lời , từ đó đạt mục tiêu lợi
nhuận của mình – Vai trò làm cơ sở đầu tư vào các tài sản sinh lời
Điều chỉnh mức cho vay tối đa đối với một khách hàng ,điều chỉnh việc mua
sắm TSCĐ, - Theo luật tài chính tín dụng các NH không được đầu tư quá 50% vốn
tự có vào TSCĐ,điều chỉnh hoạt động mua vốn góp , mua cổ phần : Mỗi tổ chức
tín dụng được sử dụng tối đa 30% vốn tự có để mua vốn góp , mua cổ phần của các
tổ chức khác ( quyết đinh 492/ 2000)
+ Điều chỉnh việc phát triển các dịch vụ mới ,cho những chương trình và
trang thiết bị mới .Khi một ngân hàng phát triển nó cần bổ sung để thúc đẩy tăng
trưởng và chấp nhận rủi ro gắn với sự ra đời những dịch vụ mới và trang thiết bị
mới .Hầu hết các NH đều mở rộng và phát triển cơ sở vật chất so với lúc đầu và sự
bổ sung vốn sẽ cho phép ngân hàng mở rộng trụ sở , xây dựng thêm những văn
phòng , chi nhánh để theo kịp với sự phát triển của thị trường và tăng cường chất
lượng phục vụ khách hàng .
2. Các biện pháp huy động vốn của NHTM .
2.1 Nội dung các biện pháp tạo vốn tiền gửi .
2.1.1. Nhóm các biện pháp kinh tế .
NH dùng đòn bẩy kinh tế để tác động vào khách hàng từ đó đạt được các mục
tiêu về vốn của mình .đòn bẩy kinh tế thể hiện ở lãi suất huy động và phí dịch vụ .
- NH xây dựng hệ thống biện pháp trên cơ sở xác định nhu cầu của khách

hàng .ở đây là nhu cầu tiền gửi để sinh lời ,để hưởng lãi .
- NH phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh gắt gao ,những NH trả lãi
suất huy động cao và thu phí dịch vụ thấp sẽ là người có nhiều khả năng thắng
trong cuộc chiến giành nguồn đầu vào .
- NH nhằm mục tiêu lợi nhuận nên cầu vốn tiền gửi có đặc tính :
+ Có nhiều tài khoản với số dư lớn ( thuận tiện cho vay và đầu tư )
+ Kỳ hạn dài ( ổn định )
+ NH cần giữ những khách hàng truyền thống .vì nhóm khách hàng này sẽ
giúp NH có lượng tiền lớn và ổn định .Biện pháp này để duy trì mối quan hệ với
khách hàng truyền thống .
Phương pháp thực hiện :
- Sử dụng chính sách lãi suất cạnh tranh ( tức là NH tăng lãi suất huy động và
hạ phí dịch vụ so với bình quân thị trường ).
- Chính sách định giá có điều kiện NH tạo nên sự chênh lệch lãi suất và phí
dịch vụ đối với các loại tiền gửi trong danh mục tiền gửi để đạt mục tiêu đề ra về
vốn ,ở đây là cả mục tiêu về cấu trúc và lượng tiền gửi .
- Đinh giá để có thể có sự ổn định của lượng tiền gửi .
- Chính sách ưu tiên khách hàng truyền thống .
2.1.2. Nhóm biện pháp về tâm lý :
Nguyên lý tác động đến niềm tin ,tình cảm của khách hàng ,để từ đó củng cố
sự trung thành của những người gửi tiền truyền thống và khuyến khích những
khách hàng tiềm năng gửi tiền vào NH mình .
Cơ sở đưa ra biện pháp :
- Những người gửi tiền ngoài mục tiêu sinh lời còn mong muốn tìm thấy sự an
toàn và trạng thái yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng .
- Khách hàng nhiều khi chọn NH theo cảm tính .
- Tạo dựng hình ảnh tốt về NH với khách hàng .
Phương pháp thực hiện :
- Sử dụng yếu tố con người để tác động đến tình cảm của khách hàng đối
với NH , cụ thể NH thực hiện những công việc sau :

+ tạo lập được ấn tượng tốt về cơ sở vật chất – kỹ thuật của NH .
+ Sử dụng các kỹ thuật quảng cáo ,quảng bá và chăm sóc khách hàng để thông báo
,thuyết phục và củng cố mối quan hệ với khách hàng .
2.1.3. Nhóm biện pháp về kỹ thuật .
Cơ sở đưa ra biện pháp :
- Tác động vào tâm lý thích sự thuận tiện trong mọi hoạt động của mỗi con người
- Sức ép phải ứng dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao sức cạnh tranh .
- NH cần tạo sự khác biệt với các NH khác về tiện ích trong việc thực hiện dịch
vụ nhận gửi .
Phương pháp thực hiện :
- Xây dựng hệ thống kênh phân phối hiện đại để tăng diện tiếp xúc với khách
hàng . Thiết kế quy trình nhanh gọn và thủ tục gửi tiền đơn giản .
- Thiết kế danh mục sản phẩm đa dạng ,có tính liên kết và độc đáo riêng có .
2.1.4. Các biện pháp tăng vốn tự có của NH .
Cơ sở đưa ra biện pháp :
- Hướng đến mục tiêu lợi nhuận an toàn .
- Do áp lực của cạnh tranh trên thị trường nên NH muốn mở rộng qui mô vốn
tự có của mình .
- Do yêu cầu của các cơ quan quản lý ngân hàng như ,NH nhà nước chính
phủ .
Các biện pháp :
* Tăng vốn tự có từ nội bộ NH
NH phải xác định khả năng tăng trưởng trong lợi nhuận của NH và quyết
định chính sách cổ tức hợp lý ,từ đó tính toán chính xác khả năng bổ sung vốn tự
có từ nguồn lợi nhuận giữ lại .tăng vốn tự có từ nội bộ ngân hàng cũng có thể hiểu
là việc xây dựng được qui mô thích hợp phần lợi nhuận giữ lại của nó .
Cơ sở của biện pháp :
- Nguồn vốn phát sinh nội bộ có thuận lợi là giúp ngân hàng không phải phụ
thuộc vào thị trường vốn và nhờ vậy tránh được chi phí huy động .
- Phương thức tăng cường vốn nội bộ còn giúp các cổ đông ngân hàng yên tâm về

tỷ lệ sở hữu của họ hay yên tâm về thu nhập tương lai ,tránh tình trạng loãng quyền
sở hữu .
Phương pháp thực hiện :
- Chính sách cổ tức ( nên phân phối ra sao ) .Trên thực tế ,đây là một quyết
định khó khăn bởi tỷ lệ chi trả cổ tức và lợi nhuận giữ lại có tương quan ngược
chiều nhau .( nếu chi trả cổ tức nhiều thì lợi nhuận giữ lại thấp và ngược lại ) . Gỉa
sử ngân hàng quyết định dùng phần lợi nhuận giữ lại để chi trả cổ tức ,điều này sẽ
làm cho phần lợi nhuận giữ lại bổ sung vào vốn tự có thấp .Hậu quả là nó làm ảnh
hưởng đến việc mở rông hoạt động kinh doanh của NH .Không phát triển mạnh
được hoạt động kinh doanh tất yếu sẽ ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng . như vậy
chính sách cổ tức không hợp lý sẽ dẫn đến giảm uy tín của ngân hàng – một nhân
tố vô hình ảnh hưởng rất mạnh đến hoạt động của NH trong hiện tại và trong tương
lai , vậy NH phải giải quyết như thế nào ?
-Những biện pháp được đưa ra trong những tình huống cụ thể .Tuy nhiên nói
chung , tỷ lệ chi trả cổ tức cần đảm bảo : phải cố gắng duy trì được sự ổn định
trong mức chi trả cổ tức và mức này xấp xỉ với mức mà những nhà đầu tư nhận
được khi họ đầu tư vào những cổ phiếu có độ rủi ro tương đương .Nếu như tỷ lệ
chi trả cổ tức được giữ ổn định ,các nhà đầu tư sẽ tin tưởng vào thu nhập của cổ
phiếu trong tương lai và rõ ràng ngân hàng sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn .
- Vận dụng hợp lý các kỹ thuật thúc đẩy khả năng tăng trưởng lợi nhuận của
NH .
* Tăng vốn từ nguồn bên ngoài .
NH tiến hành tăng vốn tự có dưới hình thức bán cổ phiếu thường hoặc bán các
loại chứng khoán khác như nợ thứ cấp – trái phiếu – hoặc cổ phiếu ưu đãi .
Cơ sở của biện pháp :
- NH phát triển quá nhanh đòi hỏi bổ sung vốn lớn hơn số vốn có thể hình
thành từ nội bộ .
Phương pháp thực hiện :
- Phát hành cổ phiếu thường :Khi phát hành cổ phiếu thường NH sẽ phải giải
quyết vấn đề sau :

Số lượng cổ phiếu mà ngân hàng muốn phát hành thêm là bao nhiêu ? phụ
thuộc vào kế hoạch tài và mong muốn phát triển qui mô của ngân hàng
+ Thời điểm mà NH định bán là khi nào ? điều này có thể ảnh hưởng đến
thành công của đợt phát hành .
+ Khả năng chấp nhận của công chúng đầu tư như thế nào ? NH sẽ đối xử
với cổ đông cũ ra sao ( quyền được mua cổ phiếu ở giá ưu đãi để đảm bảo tỷ lệ sở
hữu của các cổ đông cũ là bao nhiêu ?
+ Gía mà NH dự định bán trên thị trường cổ phiếu là bao nhiêu ?
+ Bao nhiêu chi phí mà ngân hàng có thể chấp nhận được ? theo thống kê chi
phí phát hành cổ phiếu thường rất lớn ,khoảng 10% tổng giá trị phát hành .NH nên
so sánh với các hình thức tăng vốn khác như phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu
đãi .
Tóm lại : NH phải đảm bảo giải quyết thỏa đáng những vấn đề trên thì việc
tăng vốn từ phát hành cổ phiếu mới đạt kết quả như mong muốn .
Trái phiếu tuy là nợ của NH nhưng do sự ổn định về thời hạn nên vẫn được
nhiều quốc gia coi trọng như một phần của vốn tự có .đồng thời này ,phương pháp
này còn giúp ngân hàng nâng cao đòn bẩy tài chính và tiết kiệm khoản trả thuế .
- Phát hành cổ phiếu ưu đãi :
Lợi thế hơn so với sử dụng trái phiếu khi NH không phải chịu thuế thu nhập
hoặc thuế thu nhập thấp .lợi thế hơn so với sử dụng cổ phiếu thường vì không làm
loãng quyền quản lý của các cổ đông hiện tại .
2.1.5. Tạo vốn qua mở rộng vốn đi vay
Như chúng ta đã nghiên cứu nguồn vốn đi vay của NH gồm vốn vay của các
tổ chức tín dụng và vốn vay NHTM .khi phát sinh các nhu cầu thanh khoản như
khách hàng rút tiền từ tài khoản , yêu cầu vay vốn của khách hàng chất lượng tín
dụng cao hay thanh toán cổ tức bằng tiền thì NH phải vay thêm vốn .điều quan
trọng là NH cần xác định số lượng vốn cần vay –tính toán nhu cầu vay để có thể
lựa chọn nguồn vốn vay thích hợp .
2.1.6. Tạo vốn qua mở rộng vốn khác .
NH áp dụng các biện pháp khác nhau để tận dụng được những nguồn vốn có

chi phí thấp – nổi bật là nguồn vốn đại lý - ủy thác …
Cở sở thực hiện :
-NH mong muốn có những nguồn vốn với chi phí thấp;
-NH có thể gia tăng quan hệ với các khách hàng mới nhờ vào việc nhận
nguồn vốn này.
-Để tạo lập được những nguồn vốn này thì NH phải giải quyết một số vấn đề
sau:
+Tạo lập uy tín tốt.
+Đảm bảo trong các quan hệ vay trả(với NHTW và NHTM khác)
+Duy trì được quan hệ thường xuyên và lâu dài với các NH khác.Ví
dụ:NHCTVN có 2 đối tác quan trọng là NHĐT&PTVN và Citibank.Đối với hoạt
động thanh toán-khi cần thiết NHCTVN có thể vay vốn chủ yếu từ 2 ngân hàng
trên.

×