CÂU HỎI TUABIN HƠI
Câu 1. Để nâng công suất cho một tổ máy lò hơi – tua bin và gia tăng hiệu
suất chu trình nhiệt, các nhà máy nhiệt điện thường... DUY TRÌ PHÁT ĐIỆN VỚI
CÔNG SUẤT ĐỊNH MỨC, THÔNG SỐ HƠI ĐỊNH MỨC.
Câu 2. Xu hướng để gia tăng hiệu suất và hiệu quả kinh tế của chu trình nhà
máy nhiệt điện hiện nay là… TRÍCH HƠI GIA NHỆT HỒI NHIỆT NƯỚC CẤP
HOẶC QUÁ NHIỆT TRUNG GIAN.
Câu 3. Để có công suất đơn vị lớn, hiệu suất cao, tua bin hơi nước được
thiết kế với một số đặc điểm chính…CÓ THÔNG SỐ CAO VÀ SIÊU CAO.
Câu 4. Trong các tua bin hơi nước hiện đại, hiệu suất trong tương đối lớn
nhất sẽ thuộc phần … CAO ÁP
Câu 5. Tua bin xung lực được hiểu là…. SỰ GIÃN NỞ CỦA HƠI NƯỚC
CHỈ XẢY RA TRONG ỐNG PHUN HAY RÃNH CÁNH TĨNH
Câu 6. Tua bin ngưng hơi sử dụng trong các nhà máy nhiệt điện có công suất
lớn thường là loại XUNG LỰC
Câu 7. Trong các bộ chèn đầu trục của tuốc bin hơi, hơi chèn hơi có tác dụng
chính là ….Chèn trước có nhiệm vụ chèn kín ở trục trước tuabin tránh không
khí lọt vào tuabin khi tạo chân không bình ngưng để xung động, khởi động
tuabin và tránh rò ra bên ngoài khí quyển gây tổn thất hơi và nhiệt
Chèn sau tuabin để tránh không khí ngoài trời lọt vào cuối tuabin làm ảnh
hưởng đến chân không bình ngưng từ đó làm giảm công suất, hiệu suất,
tuổi thọ làm việc của tuabin và toàn hệ thống nhiệt.
Câu 8. Để mang lại hiệu quả kinh tế và kỹ thuật tốt nhất cho chu trình khi
sử dụng tái nhiệt trung gian trong các nhà máy điện thì thông số nhiệt động của
hơi nước sau tái nhiệt thường CÓ ÁP SUẤT BẰNG ÁP SUẤT HƠI THOÁT
THÂN CAO ÁP, NHIỆT ĐỘ BẰNG HOẶC GẦN BẰNG NHIỆT ĐỘ HƠI MỚI
(±20 C)
Câu 9 Khi nâng cao thông số nhiệt độ hơi mới và áp suất hơi mới đầu vào
tua bin đến giá trị cận và trên tới hạn (> 165 bar) thì… CHỈ PHÙ HỢP VỚI ĐẶC
ĐIỂM CÔNG SUẤT TUABIN PHẢI LỚN, HIỆU SUẤT CAO .
Câu 10. Đối với các tua bin ngưng hơi công suất lớn sử dụng trong các nhà
máy điện hiện đại, chiều và lưu lượng dòng hơi đi trong các phần cao trung – hạ
áp thường… BỐ TRÍ NGƯỢC NHAU.
Câu 11. Dọc theo phần chuyền dòng của tua bin hơi nhiều tầng, từ đầu vào
là phần cao áp đến đầu ra là phần hạ áp, chiều cao của các tầng cánh tương ứng
là tiết diện phần lưu thoát của dòng hơi TĂNG DẦN.
Câu 12. Theo dòng hơi đi trong các tua bin, tầng cánh đầu tiên thuộc phần
cao áp thường được thiết kế và chế tạo là TẦNG ĐIỀU CHỈNH
Câu 13. Đường kính trung bình của tầng điều chỉnh đầu tiên thuộc tua bin
cao áp lớn hơn đường kính trung bình của các tầng không điều chỉnh ngay kế tiếp
nó vì CHỊU TÁC DỤNG CỦA TOÀN BỘ DÒNG HƠI NÊN CẦN CHỊU ĐƯỢC
ỨNG SUẤT LỚN.?
Câu 14. Các điều kiện bắt buộc phải kiểm tra thí nghiệm vượt tốc OPC?
TRONG CÁC ĐỢT ĐẠI TU – TIỂU TU, SAU KHI SỬA CHỮA HỆ
THỐNG DẦU, SỮA CHỮA DEH.
Câu 15. Khi so sánh số tầng cánh của tua bin xung lực và phản lực có cùng
công suất phát điện, cùng thông số nhiệt động hơi mới đầu vào và cùng áp suất hơi
thoát đầu ra thì TUA BIN PHẢN LỰC CÓ SỐ TẦNG CÁNH NHIỀU HƠN.
Câu 16. Nếu cho rằng lượng nhiệt của dòng hơi dẫn vào tua bin là 100% thì
lượng nhiệt chiếm tỷ lệ lớn nhất sẽ là PHẦN HƠI THOÁT
Câu 17. Để đảm bảo hiệu suất cao cho các tầng cánh cuối cùng thân hạ áp
của tua bin, thì độ khô (x) của hơi trước khi vào bình ngưng thường phải lớn hơn
bao nhiêu? X>= 0,86
Câu 18. Nhiệm vụ chủ yếu của công tác vận hành thiết bị tua bin là AN
TOÀNLIÊN TỤCKINH TẾ.
Câu 19. Để tạo chân không trong bình ngưng, các công việc chính phải thực
hiện gồm ĐƯA HỆ THỐNG HƠI CHÈN VÀO LÀM VIỆC
ĐÓNG VAN PHÁ CHÂN KHÔNG, KHỞI ĐỘNG BƠM CHÂN KHÔNG
KHỞI ĐỘNG BƠM TUẦN HOÀN CHÍNH.
Câu 20. Sự cố thủy kích tua bin hơi được xem là nguy hiểm nhất trong khi
vận hành. Đây là hiện tượng TRONG DÒNG HƠI CÓ LẪN NƯỚC.
Câu 21. Thông số rung động trên các gối trục tua bin là một yêu cầu bắt
buộc phải giám sát, và không cho phép vượt quá một giá trị quy định đối với từng
loại tua bin, vì…. KHI ĐỘ RUNG ĐẠT TỚI MỨC SẼ GÂY CỌ SÁT, PHÁ HOẠI
GỐI TRỤC VÀ KẾT CẤU TRONG TUABIN.
Câu 22. Khi tua bin không quay hay đứng yên, tuyệt đối không cấp hơi chèn
trục tua bin là vì… Bởi vì khi cấp hơi chèn trục tuabin đứng yên không chỉ làm
cho cục bộ đoạn chèn trục rôto hấp thụ nhiệt không đều, sinh ra bị cong. Hơn
nữa hơi từ đoạn chèn trục đi vào thân tuabin cũng sẽ gây ra sự giãn nở không
đều trong thân tuabin, sinh ra ứng suất nhiệt và sinh ra hiện tượng biến dạng
tương đối lớn.
Câu 23. Trong quá trình sấy xilanh hay stator để khởi động tua bin công suất
lớn (thường trên 300MW) thì hiệu số chênh lệch nhiệt độ giữa vách trên và vách
dưới của xi lanh thuộc phần cao áp, trung áp cao nằm trong khoảng giá trị 500C
phải dừng và cấm khởi động tua bin?
Câu 24. Trong quá trình vận hành, hệ thống điều khiển tuabin làm việc
không bình thường dẫn đến mất khả điều khiển tải và tốc độ tua bin, hư hỏng các
sen sơ đo tốc độ thì …TRIP TUABIN VÀ PHÁ HOẠI CHÂN KHÔNG.
Câu 25. Trong quá trình vận hành thiết bị tua bin, một trong các nguyên nhân
cơ bản làm áp suất bình ngưng tăng, nhiệt độ hơi thoát ra khỏi tua bin hạ áp tăng
cao, nhiệt độ nước tuần hoàn đầu ra bình ngưng tăng là
NHIỆT ĐỘ NƯỚC LÀM MÁT TUÂN HOÀN ĐẦU VÀO TĂNG.
ỐNG ĐỒNG TRONG BÌNH NGƯNG BỊ THỦNG
LƯU LƯỢNG NƯỚC LÀM MÁT GIẢM
BƠM CHÂN KHÔNG KHÔNG HOẠT ĐỘNG KHÔNG TỐT
ỐNG TRONG BÌNH NGƯNG BỊ BÁM CÁU BẨN LÀM GIẢM HỆ SỐ
TRAO ĐỔI NHIỆT.
RÒ LỌT KHÔNG KHÍ VÀO PHẦN ĐUÔI TUA BIN.
Câu 26. Sau khi bị sự cố thủy kích tua bin, tuyệt đối không được khởi động
lại tua bin trong vòng 24 giờ. Việc khởi động tua bin chỉ nên tiến hành khi hiệu
nhiệt độ giữa phần trên và phần dưới của xi lanh nên nhỏ hơn 500C
Câu 27. Nếu hơi mới không đạt chất lượng, có chứa muối, khi khối tổ máy lò
hơi tua bin vận hành ở tải cố định trong thời gian dài có thể sẽ GÂY BÁM CÁU
Ở CÁC TẦNG CÁNH CUA TUA BIN
Câu 28. Khi vận hành, không được để nhiệt độ hơi mới cao so với quy định
của nhà sản xuất trong khi giữ nguyên áp suất hơi mới bởi vì sẽ làm… GIẢM SỨC
BỀN VẬT LIỆU CỦA TUABIN.
Câu 29. Khi vận hành, không được để nhiệt độ hơi mới hay hơi chính thấp
so với quy định của nhà sản xuất trong khi giữ nguyên áp suất hơi mới bởi vì sẽ
làm GIẢM HIỆU SUẤT TRONG TUABIN, TĂNG ĐỘ ẨM Ở CÁC TẦNG CÁNH
CUỐI, NẶNG CÓ THỂ GÂY RA HIỆN TƯỢNG THỦY KÍCH.
Câu 30. Để tạo chân không trong bình ngưng ở chế độ khởi động tua bin từ
trạng thái lạnh cần thực hiện một trong các công việc chính sau đây…………..
CẦN VẦN TRỤC , SẤY ĐƯỜNG ỐNG ĐỂ CÓ THÔNG SỐ HƠI CHO
ỐNG GÓP HƠI CHÈN,CHỜ THÔNG SỐ HƠI ĐẠT THÌ SẼ CẤP HƠI CHÈN
TRỤC (NÊN CHÈN TRỤC TRƯỚC KHI XUNG ĐỘNG TUA BIN KHOẢNG
30P)
CHÈN TRỤC XONG CHẠY BƠM CHÂN KHÔNG ĐỂ TẠO CHÂN
KHÔNG BAN ĐẦU.
ĐƯA HỆ THỐNG NƯỚC LÀM MÁT TUẦN HOÀN VÀO LÀM VIỆC ĐỂ
DUY TRÌ CHÂN KHÔNG.
Câu 31. Thông thường, các bình gia nhiệt hồi nhiệt nước cấp được đưa vào
làm việc hoặc cắt làm việc khi tải của tua bin vào khoảng… VỚI GNCA THÌ 50%
TẢI ĐỊNH MỨC, VỚI GNHA THÌ CÓ THẾ ĐƯA VÀO LÚC XUNG ĐỘNG TUA
BIN HOẶC LÚC TẢI ĐẠT 56MW.
Câu 32. Việc giữ nguyên tốc độ vòng quay của tuabin tại một vài giá trị cố
định nhỏ hơn tốc độ định mức, trong quá trình khởi động từ trạng thái lạnh nhằm
mục đích GIÚP CHO CÁC BỘ PHẬN TUABIN ĐẠT ĐƯỢC ĐỦ NHIỆT ĐỘ
DỰ TRỮ, GIẢM ĐƯỢC TRÊNH NHIỆT ĐỘ TRONG VÀ NGOÀI ĐỂ CÓ SỰ
GIÃN NỞ ĐỀU, TRÁNH VA CHẠM KIM LOẠI BÊN TRONG CÁC PHẦN
CỦA TUABIN.
Câu 33. Việc lựa chọn chế độ khởi động tua bin từ trạng thái: Lạnh Ấm –
Nóng – Rất nóng về cơ bản căn cứ vào…NHIỆT ĐỘ CỦA THÂN TUABIN Ở
TẦNG ĐIỀU CHỈNH.
Câu 34. Chế độ vận hành theo thông số trượt của tổ hợp lò hơi tua bin
máy phát được hiểu là chế độ mà ở đó…TĂNG, GIẢM TẢI THEO SỰ ĐIỀU
CHỈNH THÔNG SỐ HƠI BÊN LÒ ĐỂ GIA NHIỆT ĐỀU CŨNG NHƯ TẬN
DỤNG LƯỢNG NHIỆT DƯ THỪA MÀ KHÔNG TÁC ĐỘNG NHIỀU BẰNG
QUÁ TRÌNH ĐIỀU CHỈNH VAN BÊN TUABIN
Câu 35. Bộ phận quay trục tua bin có tác dụng quay roto tua bin với tốc độ
từ 50100 vòng/phút thường được sử dụng trong trường hợp KHỞI ĐỘNG,
HOẶC DỪNG TUA BIN, ĐỂ VẦN TRỤC TUA BIN, TRÁNH TRƯỜNG HỢP
TUA BIN BỊ CONG VÕNG.
Câu 36. Trong quá trình tiết lưu ENTANPI của dòng hơi không thay đổi.
Câu 37. Thông thường khi vận hành tua bin, gặp trường hợp nào sẽ phải
ngừng tua bin mà không cần phá hoại chân không?
NGỪNG TUA BIN KHÔNG CẦN PHÁ HOẠI CHÂN KHÔNG:
Áp suất hơi mới lớn hơn 4.05MPa hoặc nhiệt độ hơi mới lớn hơn 405°C
Áp suất hơi mới nhỏ hơn 3,5MPa hoặc nhiệt độ hơi mới nhỏ hơn 370oC
Độ chân không của bình ngưng thấp hơn 0.061MPa (nghĩa là áp suất bình
ngưng lớn hơn 0,0392MPa).
Thanh kết nối điều tiết rơi ra hoặc bị hỏng, van hơi điều tiết hơi bị kẹt.
Khi vách ngăn an toàn của xi lanh sau của turbine hơi hoạt động
Cửahơi điều tiết được đóng hoàn toàn, máy phát điện xuất hiện ở chế độ vận
hành động cơ,turbine hơi động cơ vận hành trong 3 phút.
Câu 38. Khi vận hành tuabin, gặp trường hợp nào sẽ phải ngừng tuabin có
phá hoại chân không?
NGƯNG TUA BIN CÓ PHÁ HOẠI CHÂN KHÔNG:
Tổ máy đột ngột xảy ra rung mạnh, rung động của ổ trục tăng lên hơn 0,07mm
hoặc nghe rõ âm thanh va chạm kim loại trong tổ máy.
Vận tốc quay của turbine hơi vượt quá 3360r/phút, và bộ bảo vệ chống vượt
tốc không hoạt động
Khói được bốc ra từ bất kỳ ổ trục nào hoặc nhiệt độ hồi dầu của ổ trục và
má đỡ gối chặn tăng trên 75oC, mà thiết bị bảo vệ không hoạt động.
Turbine hơi xảy ra tác động nước
Chuyển vị hướng trục đột ngột tăng lên trên 1,5mm hoặc 1,5mm, và thiết bị
bảo vệ không hoạt động.
Khi áp suất dầu bôi trơn giảm xuống 0,02MPa, việc khởi động bơm dầu phụ
không có tác dụng, thiết bị bảo vệ không hoạt động
Đường ống hơi chính và đường ống cấp nước áp suất cao bị nứt, không thể
duy trì hoạt động
Đường ống hệ thống dầu bị rò rỉ dầu nghiêm trọng, mức dầu của bể dầu
giảm mạnh dưới mức dầu tối thiểu.
Khi hệ thống dầu bắt lửa và không thể dập tắt nhanh chóng, gây nguy hiểm
đến sự an toàn của thiết bị.
Máy phát điện hoặc máy kích từ bốc khói và bắt lửa
Đầu chèn trục phát ra tia lửa điện
Cửa an toàn xi lanh sau đang hoạt động.
DCS hoạt động bất thường
Hệ thống điều tiết DEH bất thường.
Câu 39. Khi tua bin đang vận hành mà bị thủy kích trong phần truyền hơi
hoặc trong các phần truyền hơi chính của tua bin và hư hỏng tất cả các tín hiệu đo
lường và bảo vệ tua bin thì…TRIP TUA BIN CÓ PHÁ HOẠI CHÂN KHÔNG.
Câu 40. Độ di trục của tua bin cao, kết hợp với nhiệt độ gối đỡ chặn và
nhiệt độ dầu hồi tăng cao thường gây ra bởi nhiều nguyên nhân, nhưng có thể kể
ra một vài nguyên nhân ở đây là…….THỦY KÍCH, MẤT DẦU, CHÂN KHÔNG
BÌNH NGƯNG THẤP MÀ BẢO VỆ KHÔNG TÁC ĐỘNG…
Câu 41. Sự mất cân bằng động trong hệ tua bin – máy phát là một trong
những nguyên nhân gây ra hiện tượng rung động trên các gối đỡ. Để khắc phục
triệt để hiện tượng mất cân bằng động này phải…….. CÂN BẰNG LẠI KHỚP
NỐI GIỮA TUABIN VÀ MÁY PHÁT (DUY TRÌ MỨC NƯỚC BẰNG QUÁ
TRÌNH VẬN HÀNH THỰC TẾ TRONG BÌNH NGƯNG MỚI CÂN BẰNG
CHÍNH XÁC ĐƯỢC).
Câu 42. Các điều kiện bắt buộc phải kiểm tra thử độ kín của van điều chỉnh
trước khi khởi động Tuabin là……. SAU KHI ĐẠI TU TUA BIN, SAU KHI SỬA
CHỮA VAN STOP, VAN ĐIỀU CHỈNH, SỬA CHỮA HÊ THỐNG DEH.
Câu 43. Trong quá trình vận hành để xử lý khiếm khuyết của tổ máy trong
thời gian ngắn sau đó khởi động lại Tuabin, để đảm bảo hiệu quả và và tuân thủ
quy định, chọn phương thức dừng MÁY DỰ PHÒNG NÓNG.
Câu 44. Nguyên nhân dẫn đến áp suất dầu, mức dầu đồng thời giảm thấp
của hệ thống dầu bôi trơn Tuabin – máy phát là BỤC ỐNG DẪN DẦU, THAO
TÁC NHẦM ĐƯỜNG XẢ DẦU.
Câu 45. Khi đang vận hành tổ máy, gặp trường hợp chênh dãn nở Tuabin hạ
áp tăng (chỉ thị tăng cao hoặc cảnh báo) cần phải GIẢM TẢI.
Câu 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của tuabin?
Trả lời:
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của tuabin:
Thông số hơi đầu vào. Khi áp suất, nhiệt độ của hơi đầu vào giảm làm
giảm entanpi của hơi đầu vào từ đó làm giảm nhiệt giáng sinh công của hơi. Theo
đó làm giảm hiệu suất của tuabin.
Áp suất hơi thoát: Khi áp suất hơi thoát tăng cũng làm giảm nhiệt giáng
sinh công của hơi dẫn đến giảm hiệu suất của tuabin.
Tình trạng của tuabin:
+ Khi bề mặt các tầng cánh bị bám cáu cặn làm giảm khả năng sinh công
của tuabin dẫn đến giảm hiệu suất của tuabin.
+ Vành chèn của tuabin bị mòn, gãy làm tăng tổn thất hơi qua các tầng cánh
làm giảm cũng dẫn đến giảm hiệu suất của tuabin.
+ Bảo ôn của tuabin bị bong, vỡ làm tăng tổn thất nhiệt ra ngoài môi trường
từ đó làm giảm hiệu suất của tuabin.
Câu 2 : Hãy cho biết trong quá trình tổ máy tăng phụ tải nên chú ý vấn
đề gì?
Trả lời:
Sau khi hoà mạng, lò đưa dầu vào tăng cường đốt cháy, tổ máy tăng phụ tải
với một mức nhất định, khi nhiệt độ gió cấp 2 đạt trên 180oC, khởi động hệ thống
điều khiển than và đưa lọc bụi tĩnh điện vào làm việc, lần lượt đóng chặt van xả
đọng của hệ thống hơi chính tuabin.
Khi phụ tải tăng tới khoảng 30% phụ tải định mức, chuẩn bị bơm tác động
bằng hơi, đồng thời cùng với mức tăng của phụ tải lần lượt tiến hành thay đổi
bơm cấp bằng điệnhơi, sau khi khởi động bơm tác động bằng hơi khác, thay đổi
điện nhà máy do tổ máy này cấp, thay đổi tháp khử khí và nguồn hơi của hơi phụ
trợ. Đưa thiết bị gia nhiệt cao áp vào làm việc.
Khi đạt tới 70% phụ tải định mức, lần lượt rút vòi dầu, lò tiến hành thổi
bụi toàn diện cấp 1
Trên 70% phụ tải định mức trở nên, nhiệt độ hơi, áp lực hơi đạt tới tham
số định mức, dừng vận hành áp lực trượt, sau đó vận hành áp lực ổn định đến khi
tổ máy mang đầy phụ tải. sau khi tổ máy vận hành đầy phụ tải tiến hành kiểm tra
toàn diện một lần, đồng thời cố gắng đưa toàn bộ hệ thống tự động vào làm việc.
Câu 3 : Hãy cho biết: trước khi khởi động tua bin cần phải chú ý những
gì khi cấp hơi chèn?
Trả lời:
Trước khi cấp hơi chèn cần tiến hành sấy đường ống hơi chèn làm cho
nước đọng được xả hết ra ngoài.
Nhất thiết phải cấp hơi chèn ở trạng thái vần trục liên tục. Nếu khởi động
ở trạng thái nóng thì phải cấp hơi trèn trục sau đó mới tiến hành hút chân không.
Thời gian cấp chèn trục phải hợp lý, trước khi xung động nếu cấp chèn
trục quá sớm sẽ làm cho chênh lệch nhiệt độ giữa thân trên và thân dưới tăng lên
hoặc làm cho giá trị chênh lệch giãn nở về phía dương tăng.
Phải chú ý sự phối hợp nhiệt độ giữa nhiệt độ cấp hơi chèn và nhiệt độ
kim loại phần cao áp, khởi động ở trạng thái nóng tốt nhất dùng nguồn hơi mới ở
nhiệt độ thích hợp sẽ có lợi đối với việc khống chế độ chênh giãn nở.
Khi thay đổi nguồn hơi chèn trục ở nhiệt độ cao, thấp nhất thiết phải cẩn
thận, nếu thay đổi quá nhanh không những dẫn đến sự thay đổi rõ rệt của độ chênh
giãn nở mà còn khả năng sinh ra biến dạng vì nhiệt tại bộ chèn không đều sẽ sinh
ra ma sát, rung tại bộ chèn.
Câu 4: Nêu cách xử lý khi mất điện toàn nhà máy ?
Trả lời:
1. Kiểm tra các van stop cao áp, stop trung áp, các van điều chỉnh cao, trung
áp, van một chiều hơi thoát cao áp, van một chiều các cửa trích xem đã đóng lại, tốc
độ turbine giảm xuống, bơm dầu bôi trơn AC liên động vào làm việc.
2. Nếu nguồn thanh cái khẩn cấp cũng mất điện, lập tức khởi đông b
̣
ơm dầu
bôi trơn DC, dầu chèn 1 chiều DC, chu ý nhiệt độ các gối trục.
3. Nếu nguồn thanh cái khẩn cấp mất điện, lập tức thông báo cho nhân viên
bên điện lập tức cấp nguồn thanh cái khẩn cấp, khôi phục hệ thống dầu và vần
trục.
4. Kiểm tra các van bypass caohạ áp cần đóng lại, nếu không thì đóng bằng
tay, căn cứ áp lực hơi chính để mở van xả sự cố lò hơi.
5. Tại chỗ đóng van xả tràn của hơi chèn, chuyển nguồn chèn, chân không về
không, dừng cấp chèn.
6. Nghiêm cấm đưa hơi về bình ngưng, đóng các van tay xả đọng hơi chính,
tái, kiểm tra mức nước bình ngưng, khử khí, các bình gia nhiệt.
7. Kiểm tra áp lực khí nén, kiểm tra các van xảđọng khí nén, van điện động
thao tác bằng tay.
8. Khi tốc độ turbine về không, đưa vần trục vào làm việc, ghi chép dòng
vần trục, dùng que nghe, nghe bên trong tuabin.
9. Reset các thiết bị chính, đóng van đầu đẩy bơm tuần hoàn, đóng van điện
đầu vào, đầu ra bình ngưng, nhanh chóng khôi phục nguồn tự dùng.
10. Đợi bên điện khôi phục lại nguồn tự dùng, khôi phục các bơm dầu, kiểm
tra tổng thể turbine, đợi nhiệt độ hơi thoát turbine hạ áp nhỏ hơn 50 độ, tiến hành
đưa nước biển vào bình ngưng, nghiêm cấm khởi động đồng thời 2 động cơ có
công suất lớn.
Câu 5: Trình bày nguyên nhân gây nên nhiệt độ thân trên cao hơn nhiệt
độ thân dưới tuabin? Sự chênh lệch nhiệt độ thân trên, thân dưới quá lớn có
ảnh hưởng gì?
Trả lời:
* Nguyên nhân:
Trọng lượng kim loại thân dưới Tuabin lớn hơn thân trên,thân dưới Tuabin
có các cửa trích và đường ống các cửa trích do đó diện tích tản nhiệt lớn,điều kiện
bảo ôn giảm.
Quá trình tổ máy khởi động hơi tăng nên, nước đọng ở phía trong thải ra
ngoài từ ống xả đọng ở phía thân dưới Tuabin, điều kiện hấp thụ nhiệt của thân
dưới Tuabin không tốt, xả đọng không kịp thời hoặc nước xả không lưu thông khi
đó sự chênh lệch nhiệt độ thân trên và thân dưới càng tăng.
Sau khi dừng máy, khi tổ máy đang vần trục do nước xả không tốt hoặc
chất lượng bảo ôn thân dưới không tốt hoặc cánh hướng phía dưới thân Tuabin
thiếu hỏng, khi đó lượng không khí lưu thông tăng nên làm cho điều kiện làm mát
thân trên và thân dưới không giống nhau cũng dẫn tới chênh lệch nhiệt độ tăng.
Khi khởi động ở thông số trượt thiết bị gia nhiệt sử dụng không đúng
Sau khi tổ máy dừng vận hành do các van thuỷ lực một chiều và van điện
động trên các cửa trích chưa đóng hoặc đóng không kín làm cho hơi nước rò vào
trong thân Tuabin
* Sự ảnh hưởng:
Trong quá trình Tuabin khởi động, dừng dễ làm cho thân trên và thân dưới
của Tuabin sinh ra chênh lệch nhiệt độ.Thông thường nhiệt độ thân trên cao hơn
nhiệt độ thân dưới. Nhiệt độ thân trên cao giãn nở lớn,nhiệt độ thân dưới thấp giãn
nở nhỏ. Trênh lệch nhiệt độ đạt đến một giá trị nhất định sẽ làm cho thân Tuabin
cong lên trên, khi thân Tuabin cong khoảng cách hướng kính của thân dưới giảm có
khả năng gây ra ma sát theo phương kính. ảnh hưởng đến hơi chèn và các răng chèn
phía dưới thân Tuabin. Đồng thời khoảng cách trục giảm xuống cùng với các nhân
nhân tố khác gây nên ma sát trục khi đó trục sẽ bị cong và gây ra rung động.
Câu 6: Cách khống chế độ chênh giãn nở khi khởi động tuabin, độ di
trục và chênh giãn nở có liên hệ gì với nhau?
Trả lời:
* Cách khống chế độ chênh giãn nở khi khởi động tuabin:
Lựa chọn thông số xung động hợp lý.
Định ra đồ thi tăng nhiệt độ, tăng áp lực một cách thích hợp.
Kịp thời đưa thiết bị gia nhiệt bulông mặt bích vào làm việc khi cần thiết,
khống chế mức trênh nhiệt độ các bộ phận kim loại trong phạm vi quy định.
Khống chế tốc độ tăng nhiệt độ, thời gian sấy máy tốc độ định mức. Sau
khi mang phụ tải căn cứ vào tốc độ tăng nhiệt độ thân Tuabin để tăng tải hợp lý.
Trong quá trình xung động và sấy máy kịp thời điều chỉnh chân không.
Hơi chèn trục sử dụng hợp lý,kịp thời tiến hành điều chỉnh.
* Quan hệ giữa độ di trục và độ chênh giãn nở tuabin.
Điểm 0 của độ di trục được đặt ở ổ chặn đầu trục Tuabin.
Điểm 0 của trênh giãn nở được đặt ở điểm chết của Roto và thân Tuabin.
Độ di trục phản ánh sự thay đổi vị trí di chuyển của Rôto ,sinh ra do lực di
trục của các cấp áp lực thay đổi.
Trênh lệch giãn nở là trênh lệch sinh ra do thay đổi của giãn nở khi Rôto và
thân Tuabin khi có sự thay đổi về nhiệt độ (nóng hoặc lạnh). Nếu thông số của tổ
máy không thay đổi ,phụ tải ổn định thì trênh lệch giãn nở và độ di trục không thay
đổi. Trong quá trình khởi động ,dừng tổ máy mà thông số hơi thay đổi thì độ trênh
giãn nở sẽ thay đổi còn độ di trục bình thường sẽ không thay đổi.Trong vận hành
độ di trục thay đổi bởi vì vị trí điểm chết của Rôto thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi
trị số trênh lệch giãn nở.
Câu 7: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của bình ngưng?
Trình bày nguyên lý làm việc của tháp làm mát? Các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả làm việc của tháp làm mát?
Trả lời:
a) Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của bình ngưng
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của bình ngưng:
Hiệu suất làm việc của thiết bị rút chân không (bơm chân không, ejector)
Tình trạng làm việc của bề mặt trao đổi nhiệt. Khi bề mặt ống trao đổi
nhiệt bị bám cáu cặn sẽ làm giảm hiệu quả trao đổi nhiệt của nước làm mát với
hơi thoát trong bình ngưng.
Nhiệt độ nước làm mát: khi nhiệt độ nước làm mát tăng sẽ giảm hiệu quả
trao đổi nhiệt.
Độ kín của bình ngưng: các van xả không đóng hoàn toàn, ống trao đổi
nhiệt trong bình ngưng bị thủng,… sẽ dẫn đến hiện tượng lọt khí hoặc các môi
chất bên ngoài vào trong bình ngưng làm giảm hiệu quả làm việc của bình ngưng.
Lưu lượng hơi thoát: khi lưu lượng hơi thoát tăng trong khi công suất làm
việc của thiết bị rút chân không không đổi sẽ gây quá tải làm tăng áp suất hơi thoát.
b) Nguyên lý làm việc của tháp làm mát. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả làm việc của tháp làm mát?
Nguyên lý làm việc của tháp làm mát:
Dựa trên nguyên lý trao đổi nhiệt đối lưu giữa không khí môi trường với
nước làm mát. Nước làm mát đầu vào được đưa vào từ bên trên qua các vòi phun
để chia nhỏ dòng nước sau đó qua các tấm cell để tăng diện tích trao đổi nhiệt giữa
nước với không khí. Không khí được quạt hút từ bên ngoài môi trường vào đi từ
dưới lên trên. Trong quá trình chuyển động tiếp xúc với các hạt nước rơi xuống và
các dòng nước bên trong các tấm cell sẽ nhận nhiệt của nước và thoát ra ngoài qua
miệng xả. Trong quá trình tiếp xúc giữa dòng nước và không khí một phần nước
hóa hơi được hút lên trên cũng làm giảm nhiệt độ của nước làm mát. Nước sau khi
đã được làm mát được tập trung trong bể ch ứa phía dưới và được bơm tuần hoàn
đẩy đi làm mát.
c) Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của tháp làm mát:
Điều kiện môi trường (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió). Khi nhiệt độ, độ ẩm
của môi trường tăng sẽ làm giảm khả năng trao đổi nhiệt của không khí với nước
làm mát và ngược lại. Khi tốc độ gió tăng sẽ làm tăng khả năng bay hơi của nước
cũng như khả năng trao đổi nhiệt của nước với không khí và ngược lại.
Lưu lượng nước làm mát: Khi lưu lượng nước làm mát tăng sẽ làm tăng
lượng nhiệt giải của nước dẫn đến khả năng tải nhiệt của tháp làm mát không đáp
ứng được dẫn đến giảm hiệu quả làm việc của tháp.
Mức nước trong bể chứa của tháp làm mát: Khi mức nước trong bể chứa
quá cao sẽ giảm quãng đường rơi xuống của hạt nước cũng như làm giảm không
gian trao đổi nhiệt của nước với không khí. Từ đó làm giảm hiệu quả trao đổi
nhiệt của tháp làm mát.
Câu 8: Trình bày các điều kiện và các bước thử độ kín của van Stop và
van điều chỉnh ?
Trả lời:
* Điều kiện kiểm tra van stop:
Khởi động sau kỳ đại tu thiết bị.
Sau khi tháo van Stop để bảo dưỡng.
Trước khi thử vượt tốc.
* Các bước thử kín van stop:
Giữ tốc độ tuabin ổn định ở 3000 v/p.
Ấn nút “main steam test” (kiểm tra van Stop) và nút “ensure” (đảm bảo) trên
DEH, khi đó van Stop sẽ được đóng hoàn toàn, Lúc này đánh dấu thời điểm dập
van Stop, sau đó cứ 3~5 phút ghi thì ghi giá trị số vòng quay một lần và cứ ghi như
thế cho đến khi tốc độ tuabin giảm xuống còn 1000v/p.
Khi tốc độ tuabin giảm xuống 1000 v/p, thì đem thời gian ghi được này so
sánh với thời gian do nhà chế tạo quy định, nếu thấy không sai khác quá 25% thì độ
kín của van Stop đạt tiêu chuẩn. Còn nếu thời gian quay theo quán tính tăng lên so
với nhà chế tạo quy định thì chứng tỏ có hiện tượng rò rỉ hơi vào tuabin qua van
Stop, van không đảm bảo độ kín. Còn nếu thời gian quay theo quán tính giảm
xuống thì chứng tỏ tổn thất cơ của tuabin tăng lên, ta phải kiểm tra lại hệ thống
dầu bôi trơn, kiểm tra xem phần tĩnh và phần động có bị chạm nhẹ không.
Sau khi kiểm tra xong, ấn nút “Cancel” để thoát chế độ thử độ kín van Stop,
mở lại van Stop, lại được cấp hơi vào tuabin để tăng tốc đến 3000 v/p và giữ ổn
định ở giá trị này.
Đưa bơm nâng trục vào vận hành khi tốc độ tuabin giảm xuống 1500 v/p.
Giữ bơm dầu khởi động cao áp ở chế độ dự phòng “stand by”, nếu áp suất
dầu điều chỉnh giảm thì đưa bơm vào làm việc.
* Điều kiện kiểm tra van điều chỉnh:
Khởi động sau kỳ đại tu thiết bị.
Sau khi tháo các van điều chỉnh để bảo dưỡng.
Trước khi thử vượt tốc.
* Các bước tiến hành thử độ kín van điều chỉnh:
Giữ tốc độ tuabin ổn định ở 3000 v/p.
Ấn nút “HPcontrol valve test” “Thử độ kín van điều chỉnh” và nút “ensure”
“đảm bảo” trên DEH, khi đó van điều chỉnh sẽ được đóng hoàn toàn. Lúc này đánh
dấu thời điểm dập van Stop, sau đó cứ 3~5 phút ghi thì ghi giá trị số vòng quay một
lần và cứ ghi như thế cho đến khi tốc độ tuabin giảm xuống còn 1000v/p.
Khi tốc độ tuabin giảm xuống 1000 v/p, thì đem thời gian ghi được này so
sánh với thời gian do nhà chế tạo quy định, nếu thấy không sai khác quá 25% thì độ
kín của van Stop đạt tiêu chuẩn. Còn nếu thời gian quay theo quán tính tăng lên so
với nhà chế tạo quy định thì chứng tỏ có hiện tượng rò rỉ hơi vào tuabin qua các
van điều chỉnh, các van không đảm bảo độ kín. Còn nếu thời gian quay theo quán
tính giảm xuống thì chứng tổ tổn thất cơ của tuabin tăng lên, ta phải kiểm tra lại
hệ thống dầu bôi trơn, kiểm tra xem phần tĩnh và phần động có bị chạm nhẹ
không.
Sau khi kiểm tra xong, ấn nút “Cancel” để thoát chế độ thử độ kín van điều
chỉnh, mở van điều chỉnh, tuabin lại được cấp hơi vào để tăng tốc đến 3000 v/p và
ổn định ở tốc độ này.
Đưa bơm nâng trục vào vận hành khi tốc độ tuabin giảm xuống 1500v/p.
Giữ bơm dầu khởi động cao áp ở chế độ dự phòng “stand by”, để nếu áp
suất dầu điều chỉnh giảm thì đưa bơm vào làm việc.
Câu 9: Hãy cho biết những trường hợp nào thì nghiêm cấm không được
khởi động tuabin?
Trả lời:
Khi xảy ra các tình trạng sau thì nghiêm cấm khởi động tuabin :
1. Khi bộ điều tốc sự cố hoạt động không bình thường, Các van: van hơi
chính van Stop , van điều chỉnh và các van một chiều trên cửa trích hơi bị tắc hoặc
đóng không chặt.
2. Hệ thống điều chỉnh không giữa được tốc độ tua bin ổn định khi vận hành
không tải hoặc khi sa phụ tải đột ngột.
3. Khi độ rung của gối trục vượt quá giới hạn cho phép và không thể khắc
phục được trong suốt quá trình khởi động hoặc có tiếng cọ xát kim loại trong
Tuabin – Máy phát.
4. Khi các bơm dầu phụ: bơm dầu bôi trơn xoay chiều, bơm dầu một chiều,
bơm dầu khởi động cao áp, bơm dầu nâng trục và bộ vần trục bị sự cố.
5. Khi độ nhiệt độ giữa thân trên và dưới trong tầng điều chỉnh của tuabin
vượt quá 50oC. Khả năng cách nhiệt của lớp bảo ôn nắp tuabin và đường ống hơi
chính không tốt (do lớp bảo ôn bị hỏng), đặc biệt là lớp bảo ôn cách nhiệt nửa
dưới của thân tuabin không tốt.
6. Khi các thiết bị đo lường như: thiết bị đo độ di trục, thiết bị đo độ giãn nở
dài tương đối không đồng đều, thiết bị đo độ rung, thiết bị đo nhiệt độ và áp lực
hơi mới và thiết bị đo tốc độ hoặc các bảo vệ độ di trục, vượt tốc, chân không và
áp lực dầu thấp v..v. bị mất điều khiển hoặc hoạt động không bình thường.
7. Khi độ chân không của tuabin không đạt giá trị cho phép
8. Khi chất lượng dầu (bôi trơn, điều chỉnh) không tốt hoặc mức dầu trong
bể dầu chính thấp hơn mức làm việc thấp nhất, ngay cả khi đã cấp thêm dầu vào
hoặc nhiệt độ dầu thấp hơn 35 độ C.
9. Độ võng của rô to tuabin vượt quá giá trị cho phép ở trạng thái lạnh
10. Độ giãn nở tương đối không được phép lớn hơn giá trị giới hạn điều
chỉnh.
Câu 10. Trình bày hiện tượng, nguyên nhân và cách xử lý khi bơm cấp bị
xâm thực?
Trả lời:
* Hiện tượng:
Áp lực đầu đẩy bơm cấp và dòng điện giảm và dao động
Lưu lượng bơm cấp giảm và dao động
Trong bơm có âm thanh hoặc âm thanh thủy kích nước, rung tổ hợp bơm
tăng cao
* Nguyên nhân:
Áp lực bình khử khí đột ngột giảm xuống hoặc mức nước quá thấp
Tắc lưới lọc đầu vào bơm hoặc rò rỉ lượng lớn đường ống đầu vào, khiến
cho áp lực đầu vào quá thấp
Quá phụ tải nghiêm trọng bơm cấp
Khi phụ tải thấp van tái tuần hoàn không đóng
* Cách xử lý:
Nếu áp lực bình khử khí hoặc mức nước quá thấp, phải nhanh chóng khôi
phục lại bình thường
Căn cứ vào đồng hồ đo thực tế xác minh tắc lưới lọc đầu vào, báo cáo
Trưởng ca, khởi động bơm dự phòng, dừng bơm dầu sự cố tiến hành vệ sinh lưới
lọc đầu vào
Nếu phát hiện rò nước lớn đường ống đầu vào bơm cấp, ảnh hưởng tới sự
làm việc bình thường của bơm cấp, báo cáo trưởng ca, khởi động bơm cấp dự
phòng, dừng bơm sự cố, cách li đoạn đường ống nước bị rò rỉ
Khi phụ tải thấp, kiểm tra mở van tái tuần hoàn
Do khí hóa bơm cấp ảnh hưởng tới cấp nước cho bao hơi, phải kịp thời
khởi động bơm dự phòng, dừng vận hành bơm sự cố, xác minh rõ nguyên nhân.
Sau khi bơm khí hóa dừng hẳn, phải lập tức mở van xả khí đầu ra bơm
tăng áp bơm cấp, xả hết không khí, mới có thể khởi động lại.
Câu 11: Thế nào là dừng máy theo thông số trượt? Dừng máy theo thông
số trượt có ưu điểm gì? Cách chọn thông số trượt dừng máy như thế nào?
Dừng máy thông số trượt nên chú ý những gì?
Trả lời:
a. Dừng máy theo thông số trượt:
Tuabin từ khi bắt đầu phụ tải định mức,mở to van điều chỉnh, do lò thay đổi
đốt cháy, dần dần giảm thông số hơi của tuabin, làm cho phụ tải của tuabin giảm
dần, đồng thời làm cho nhiệt độ kim loại mặt bích thân tuabin giảm dần, chờ tới
khi hơi chính giảm tới giá trị nhất định, giảm phụ tải về 0, dừng máy phát điện,
dừng tuabin.
b. Dừng máy theo thông số trượt có ưu điểm sau:
Co th
́ ể tận dụng hết phần nhiệt thừa của lò để phát điện thêm, tiết kiệm
nguồn năng lượng.
Có thể tận dụng nhiệt độ giảm dần xuống của hơi làm cho các thiết bị của
tuabin được làm mát tương đối đều và nhanh.
đối với tuabin chờ sửa chữa,dùng thông số trượt dừng máy có thể rút ngắn
thời gian dừng máy,khiến cho thời gian sửa chữa sóm hơn .
c. Cách chọn thông số trượt dừng máy như sau:
Dựa vào mục đích dừng máy không giống nhau, yêu cầu đối với nhiệt độ
kim loại sau khi dừng máy không giống nhau, Từ đó có thể chọn cách dừng máy
thông số trượt không giống nhau.
VD: Để loại bỏ một số khiếm khuyết hoặc căn cứ vào yêu cầu của mạng
lưới điện mà có thể dừng máy trong thời gian ngắn thì có thể dùng van điều chỉnh
mở hoàn toàn, hơi chính giảm áp không giảm nhiệt độ để phụ tải giảm xuống dần.
khi nhiệt độ của kim loại thân tuabin cấp điều chỉnh giảm tới khoảng 400 o C thì
nhanh chóng giảm phụ tải dừng máy. Nếu tổ máy đang cần đại tu hoặc tuabin tháo
thân ra kiểm tra thì cần theo quy trình dừng máy thông số trượt để giảm phụ tải
cho tới 0.
d. Dừng máy thông số trượt nên chú ý:
Khi dừng máy thông số trượt, giảm trượt đối với hơi mới có một quy định
nhất định. Khi thông số tương đối cao tốc độ giảm nhiệt độ, giảm áp lực có thể
nhanh một chút.
Trong quá trình dừng máy thông số trượt, nhiệt độ hơi mới nên duy trì có
độ quá nhiệt >500oC để đảm bảo hơi không mang theo nước.
Khi nhiệt độ hơi mới thấp hơn nhiệt độ vách trong mặt bích có thể đưa
thiết bị gia nhiệt bulông mặt bích vào làm việc, nên để cho ống góp của mặt bích
nhỏ hơn mặt bích 500o C, để tiện làm mát mặt bích.
Dừng máy thông số trượt không được tiến hành thử nghiêm vượt tốc.
Hệ thống gia nhiệt cao áp,hạ áp khi dừng máy thông số trượt nên dừng cùng
máy.
Câu 12. Trình bày nguyên nhân và cách xử lý khi thông số hơi chính, hơi
tái dao động bất thường?
Trả lời:
* Nguyên nhân
+ Bên lò điều chỉnh cháy không tốt hoặc nước giảm ôn đóng mở không hợp
lý.
+ Phụ tải tổ máy dao động mạnh dẫn đến các thông số biến đổi theo.
+ Bypass cao áp mở nhầm.
* Cách xử lý:
+ Khi thông số hơi chính, hơi tái thay đổi bất thường, phối hợp bên lò phán
đoán nguyên nhân, báo cáo trưởng ca, tăng cường giám sát các thông số TSI. Sau khi
phán đoán được nguyên nhân, kịp thời điều chỉnh để khôi phục thông số tổ máy.
+ Nếu nguyên nhân nhiệt độ dao động do nước giảm ôn, thực hiện điều
chỉnh nước giảm ôn từ từ, phán đoán xu hướng tăng giảm nhiệt độ để điều chỉnh
đón đầu.
+ Nếu do bypass mở nhầm, thực hiện theo quy trình vận hành hệ thống by
pass tuabin.
+ Nếu nguyên nhân do sự cháy bên lò dao động khiến áp suất hơi chính giảm
thấp và CCS điều chỉnh không hiệu quả, tách CCS điều chỉnh bằng tay, thông qua
điều chỉnh tải và sự cháy bên lò để điều chỉnh áp suất hơi.
+Khi tổ máy vận hành liên tục, áp suất hơi chính là 16,7 MPa, nhiệt độ hơi
chính, hơi tái là 537o C. Khi có sự cố bất thường, áp suất hơi chính không được
vượt quá 18,4 MPa, nhiệt độ hơi chính hơi tái dao động từ 551 564 o C không quá
15 phút. Khi nhiệt độ hơi chính, hơi tái đạt 565o C, dừng tổ máy khẩn cấp không
phá hoại chân không.
+ Khi tổ máy vận hành ở tải định mức, nếu nhiệt độ hơi chính, hơi tái < 520 o
C, phải giảm tải đến khi nhiệt độ hơi có xu hướng tăng lên. Nếu nhiệt độ hơi
chính, hơi tái giảm xuống 450o C phụ tải phải giảm về 0, nếu tiếp tục giảm xuống
dưới 440 oC phải dừng tổ máy khẩn cấp.
+ Khi khởi động, thay đổi phụ tải và dừng máy, nếu nhiệt độ hơi chính và
hơi tái giảm 50 oC trong vòng 10 phút mà không rõ nguyên nhân, dừng khẩn cấp tổ
máy.
Câu 13:Trình bày hiện tượng, nguyên nhân và cách xử lý khi tuabin bị
cong trục?
Trả lời:
* Hiện tượng:
+ Khi vần trục độ lệch tâm của tuabin tăng cao, vần trục liên tiếp 4 tiếng
không thể khôi phục trạng thái bình thường.
+ Độ rung tổ máy tăng cao.
+ Bên trong tuabin có tiếng ma sát kim loại rõ rệt.
+ Tại vị trí các rãnh chèn phát sinh khói và tia lửa.
+ Chênh giãn nở, độ di trục, nhiệt độ xylanh cao bất thường.
* Nguyên nhân:
+ Khi chênh giãn nở không bình thường, khoảng cách răng chèn và trục quá
nhỏ dẫn đến phần động và tĩnh tuabin va chạm.
+ Hơi, khí hoặc nước lạnh lọt vào tuabin dẫn đến tăng chênh nhiệt độ nửa
trên nửa dưới xylanh.
+ Tuabin không được vần trục khi dừng ở trạng thái nóng.
+ Khi khởi động tổ máy mà chưa loại bỏ được biến dạng đàn hồi của rôto.
+ Nhiệt độ hơi chính, hơi tái dao động lớn hoặc phát sinh thủy kích tuabin
+ Không xả đọng tuabin hoặc đường ống xả đọng gặp sự cố.
* Cách xử lý:
+ Sau khi phát hiện tuabin cong trục và độ rung tăng cao, phải lập tức tiến
hành phá hoại chân không dừng tổ máy khẩn cấp.
+ Sau khi dừng tổ máy khẩn cấp, đưa động cơ vần trục vào vận hành, đảm
bảo thông số độ võng trục trong phạm vi cho phép.
+ Nếu xác nhận nguyên nhân do nước lạnh hoặc hơi lạnh lọt vào xylanh,
phải lập tức cách ly hệ thống hơi nước liên quan, kịp thời xả nước đọng trong xy
lanh và tăng cường vần trục.
+ Nếu sau khi dừng máy phát sinh ma sát nghiêm trọng, dùng biện pháp vần
trục gián đoạn, định kỳ vần trục 180o, chú ý giám sát sự thay đổi độ võng trục, sau
khi hết âm thanh ma sát, đưa vần trục vào làm việc liên tục.
+ Sau khi tuabin đã vần trục ít nhất 4 tiếng, các thông số TSI và chênh nhiệt
độ nửa trên nửa dưới tuabin nằm trong giá trị cho phép, xin lệnh giám đốc khởi
động lại tổ máy.
Câu 14: Giá trị chênh lệch giãn nở dương của thân tuabin nói nên điều
gì? Tại sao chênh lệch gian nở nhất thiết phải hiệu chỉnh ở trạng thái lạnh
hoàn toàn? Khi tuabin khởi động khống chế chênh lệch giãn nở như thế nào?
Trả lời:
1. Giá trị chênh lệch giãn nở dương của thân tuabin :
Khi tuabin khởi động ,dừng và phụ tải thay đổi, giá trị chênh lệch giữa giãn
nở của Rôto và thân Tuabin theo hướng trục gọi là chênh lệch giãn nở.Khi chênh
lệch gian nở là giá trị dương chứng minh sự giãn nở hướng trục của Rôto lớn hơn
độ giãn nở của thân Tuabin.
2. Chênh lệch giãn nở nhất thiết phải hiệu chỉnh ở trạng thái lạnh hoàn toàn
vì:
Thân Tuabin và Rôto có thay đổi nhiệt độ sẽ có giá trị giãn nở. Độ giãn nở
của Rô to hoặc độ co lại lớn hơn thân tuabin.Chênh lệch giãn nở thay đổi tương
đối lớn, bình thường ở khoảng:1;+3mm ,mà khoảng cách giữa phần động và tĩnh
của Tuabin lại tương đối nhỏ chỉ khoảng 2mm. thân Tuabin ,Rôto chưa ở trạng thái