Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.11 KB, 28 trang )

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNo & PTNT
CHI NHÁNH 8 – TP HCM
3.1 Tổng quan về NHNo & PTNT Chi nhánh 8
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh 8 tiền thân là phòng
giao dịch trực thuộc NHNo & PTNT Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh. Đến tháng
12/1997, phòng giao dịch được nâng cấp thành chi nhánh cấp 2 với 21 cán bộ, công
nhân viên so với 11 cán bộ, công nhân viên lúc ban đầu. Đến tháng 11/2004, NHNo &
PTNT chi nhánh 8 được nâng cấp thành Chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHNo & PTNT với
tổng số 35 cán bộ, công nhân viên.
Chi nhánh NHNo & PTNT Quận 8 được thành lập theo quyết định số 284/QĐ –
HĐQT – TCCB ngày 12/07/2001 của chủ tịch HĐQT NHNo & PTNT VN. Theo quyết
định này chi nhánh NHNo & PTNT Quận 8 trực thuộc NHNo & PTNT – TP. HCM, 50
Bến Chương Dương.
Tháng 11/2004 Chi nhánh NHNo & PTNT Quận 8 được nâng cấp thành chi nhánh
cấp 1 (trên cơ sở nâng cấp Chi nhánh cấp 2 – NHNo & PTNT Quận 8) căn cứ theo các
văn bản pháp lý:
- Luật các tổ chức tín dụng.
- Điều lệ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Quyết định số 90/2001/QĐ – NHNN.
Tên giao dịch: NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH 8 – TP HCM.
Tên viết tắt: NHNo & PTNT CN 8 – TP HCM.
Tên tiếng Anh: VIETNAM BANK FOR AGRICULTURE AND RURAL
DEVELOPMENT – 8 BRANCH – HOCHIMINH CITY.
Trụ sở giao dịch: 368 – 370 Tùng Thiện Vương, P.13, Q.8, TP HCM.
3.1.2. Hình thức vốn sở hữu
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng Tổ chức –
Hành chính


Phòng Kinh
doanh
Phòng Kế toán –
Ngân quỹ
Phòng Kiểm tra –
Kiểm toán nội
bộ
NHNo & PTNT hoạt động theo mô hình tổng công ty 90, là doanh nghiệp nhà nước
hạng đặc biệt, 100% vốn ban đầu do nhà nước cấp hoạt động theo luật các tổ chức tín
dụng và chịu sự quản lý của NHNN Việt Nam.
NHNo & PTNT là một ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
NHNo & PTNT là một ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam với tổng vốn huy
động lớn nhất 132.000 tỷ đồng (tính đến 31/12/2003) chiếm 37% tổng vốn huy động của
toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt Nam. (Nguồn: www.vnexpress.com)
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT – Chi nhánh 8
Hình 3 : Sơ đồ tổ chức NHNo & PTNT Chi nhánh 8 – TP HCM
Ban giám đốc: Lãnh đạo chung về mọi mặt hoạt động của chi nhánh.
 Phòng Tổ chức – Hành chánh
- Tham mưu cho Ban giám đốc về xây dựng nội quy, điều hành, sắp xếp bố trí lao
động, quy hoạch cán bộ và thực hiện công tác quy hoạch đào tạo.
- Thực hiện Bộ luật lao động, đề xuất cử cán bộ đi học để nâng cao trình độ,
nghiệp vụ.
- Quản lý các tài sản trong cơ quan.
- Điều hành các phương tiện phục vụ Ban giám đốc và các phòng nghiệp vụ khi
đi công tác.
- Tổ chức sắp xếp các buổi hội nghị.
- Quản lý các công văn và ấn chỉ.
 Phòng Kinh Doanh

- Chuyên sâu về kỹ thuật nghiệp vụ kinh doanh, thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến thanh toán quốc tế.
- Nghiệp vụ tín dụng (chuyên sâu về kỹ thuật nghiệp vụ, thẩm định dự án đầu tư,
lựa chọn phương án tín dụng tối ưu).
- Khởi xướng các dự án tín dụng.
- Tổng hợp, phân tích thông tin kinh tế, quản lý danh mục khách hàng, phân loại
doanh nghiệp và báo cáo chuyên đề. Trực tiếp xử lý rủi ro theo chế độ tín dụng quy
định.
- Tổ chức chỉ đạo thông tin phòng ngừa rủi ro về tín dụng.
- Làm tham mưu chính về chiến lược kinh doanh, chiến lược khách hàng.
- Kinh doanh dịch vụ tổng hợp: mua bán ngoại tệ, chiết khấu chứng từ có giá.
- Thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán quốc tế theo đúng quy trình nghiệp vụ
đối ngoại và quản lý hối đoái.
- Tổng hợp đôn đốc thực hiện chương trình công tác, họp giao ban, sơ kết, tổng
kết, báo cáo thực hiện chương trình tháng, quý, năm để trình Ban giám đốc theo quy
định.
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê theo quy định.
 Phòng Kế toán Ngân quỹ
* Về Kế toán thanh toán:
- Chuyên sâu về nghiệp vụ hạch toán kế toán, thực hiện các nghiệp vụ thu chi
tiền mặt, ngân phiếu, các chứng từ có giá theo đúng chế độ quy định.
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ thanh toán
theo quy định của NHNo & PTNT VN.
- Quyết toán thu chi tài chính theo chế độ quy định.
- Quản lý quỹ khen thưởng, quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ phúc lợi và
các quỹ khác theo quy định.
- Thực hiện các khoản nộp Ngân sách nhà nước theo quy định.
- Thực hiện thanh toán liên ngân hàng, tham gia thanh toán bù trừ.
* Về Ngân quỹ:
- Quản lý an toàn kho quỹ, thực hiện các quy định, quy chế về nghiệp vụ thu chi

tiền mặt.
- Xây dựng mức tồn quỹ tiền mặt.
- Làm dịch vụ thu chi tiền mặt, dịch vụ ký gửi tài sản, các chứng thư giấy tờ có
giá trị.
- Thực hiện các nghiệp vụ thu đổi ngoại tệ, séc….
- Chấp hành chế độ báo cáo chuyên đề theo quy định.
 Phòng Kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Kiểm tra kiểm toán các nghiệp vụ phát sinh trong nội bộ theo quy chế kiểm soát
của NHNo & PTNT VN.
3.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP
HCM qua 3 năm (2005-2007)
Trong thời gian qua tình hình kinh tế có những chuyển biến phức tạp, giá cả các mặt
hàng đều leo thang đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Bên cạnh đó, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các tổ chức tín dụng trên địa bàn cũng là
mối quan tâm của Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi
nhánh 8 Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của Chi nhánh vẫn tiếp
tục duy trì ổn định. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua ba năm: 2005,
2006, 2007 có được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua 3 năm
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
So sánh
2006/2005
So sánh

2007/2006
Số tiền % Sốtiền %
Tổng thu nhập
22.104 39.269 76.782 17.165 77,65 37.513 95,5
Tổng chi phí
17.267 28.821 58.989 11.554 66,91 30.168 104,6
Thu nhập thuần
4.837 10.448 17.793 5.611 116,0 7.345 70,3
Thu nhập ròng
3.289 7.104 12.099 3.815 115,9 4.995 70,3
(Nguồn: Phòng kế toán)
Hình 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua 3 năm

3.2.1. Về thu nhập
Tình hình thu nhập qua 3 năm không ngừng tăng lên. Tổng thu nhập năm 2005 đạt
22.104 triệu đồng, trong đó thu về hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất (Nguồn:
Phòng Kế toán). Do đó nhìn chung, nguồn thu nhập của chi nhánh vẫn còn phụ thuộc vào
thu vào hoạt động tín dụng. Năm 2006, thu nhập tích lũy từ đầu năm đạt 39.269 triệu
đồng, tăng 77,65%. Trong năm chi nhánh đã cố gắng sử dụng nhiều biện pháp tích cực như
thu hút nhiều khách hàng mới, tăng dư nợ tín dụng, tăng doanh số kinh doanh ngoại tệ và
dịch vụ thanh toán Ngân hàng…nhằm khởi tăng nguồn thu, tạo thu nhập tăng tích lũy ngày
càng nhiều. Sang năm 2007, tổng thu nhập của NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM là
76.782 triệu đồng, tăng 37.513 triệu đồng, tương đương 95,5% so với năm 2006. Nguyên
nhân là do dư nợ trong năm tăng và lãi suất cho vay được điều chỉnh so với năm trước, kết
quả thu dịch vụ ngân hàng cũng tăng là do sự chỉ đạo kịp thời, sát sao của Ban Giám đốc
Chi nhánh, tập trung toàn lực vào công tác thu hồi nợ những tháng cuối năm.
3.2.2. Về chi phí:
Đi đôi với thu nhập tăng thì chi phí của Chi nhánh cũng tăng lên. Năm 2005, tổng
chi phí là 17.267 triệu đồng, chủ yếu là chi trả lãi tiền gửi. Ngoài ra, Chi nhánh phải chi các
khoản ngoài giờ, chi thưởng, chi lương do tăng cường người thực hiện chương trình mới

và bổ sung nhân sự cho các phòng giao dịch. Năm 2006, tổng chi phí hoạt động kinh doanh
là 28.821 triệu đồng, tăng 11.554 triệu đồng so với năm 2005 với tỷ lệ tăng tương ứng là
66,91 %. Trong đó chi trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất (Nguồn: Phòng kế toán).
Nguyên nhân là do việc sử dụng vốn điều chuyển từ Ngân hàng Hội sở ngày càng tăng
nhằm đáp ứng đầy đủ vốn trong các hoạt động nghiệp vụ, trong khi đó nguồn vốn nhàn rỗi
trên địa bàn chỉ đáp ứng khoảng trên 40% (Nguồn: Phòng kinh doanh), lãi suất điều
chuyển vốn từ Hội sở cho chi nhánh liên tục tăng trong những tháng cuối năm làm cho chi
phí ngày càng tăng cao, các chi phí khác cũng tăng lên. Sang năm 2007, tổng chi phí của
Chi nhánh là 58.989 triệu đồng, tăng 30.168 triệu đồng, tương đương 104,6 % so với năm
2006. Nguyên nhân là do trong năm 2007, nguồn vốn huy động trên địa bàn và vốn điều
chuyển tăng cao nên chi phí trả lãi nhiều hơn các năm trước. Các nguồn chi khác như chi
kinh doanh ngoại tệ, chi phí quản lý, chi phí dự phòng rủi ro cũng đều tăng khiến tổng chi
phí tăng cao. Chi nhánh đã sử dụng nhiều biện pháp để tiết kiệm chi phí cho hoạt động
kinh doanh, nhằm từng bước nâng cao lợi nhuận chung cho toàn chi nhánh.
3.2.3. Về lợi nhuận
Do Chi nhánh thực hiện chương trình hiện đại hóa và mở rộng nên phát sinh một số
chi phí làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Mặt khác, do áp
dụng phương thức dự thu dự chi cũng làm giảm lợi nhuận cuả chi nhánh. Tuy nhiên, lợi
nhuận thuần năm 2005 của chi nhánh là 4.837 triệu đồng với lợi nhuận ròng là 3.289 triệu
đồng là một nỗ lực rất lớn và đáng ghi nhận. Năm 2006, lợi nhuận thuần là 10.448 triệu
đồng, tăng 17,4 % so với năm 2005 với số tuyệt đối là 5.611 triệu đồng. Nguyên nhân là do
hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và NHNo & PTNT Chi nhánh 8 nói riêng đã
từng bước hiện đại hóa, thực hiện việc giao dịch một cửa nhanh chóng thuận tiện đã thu
hút khách hàng, cũng như số lượng giao dịch ngày càng tăng. Năm 2007, lợi nhuận thuần
thu được của Chi nhánh là 17.793 triệu đồng, tăng 7.345 triệu đồng so với năm 2006, với
tỷ lệ tăng tương ứng là 70,3%. Thu nhập ròng của Chi nhánh năm này cũng tăng 70,3% so
với năm trước, đạt 12.099 triệu đồng. Đây là kết quả hoạt động rất đáng khen ngợi của Chi
nhánh, trong đó phải kể đến sự nỗ lực và quyết tâm của toàn thể Ban lãnh đạo và tập thể
nhân viên Chi nhánh 8.
3.3. Phân tích hoạt động tín dụng NHNo & PTNT Chi nhánh 8 – TP HCM.

Dựa trên các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn và chỉ tiêu
đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng đã được trình bày ở chương trước, tôi sẽ tiếp
tục phân tích chi tiết và cụ thể hơn về hoạt động này của ngân hàng trong chương này.
Đây là những chỉ tiêu đã có luận cứ khoa học xác thực, phù hợp và được áp dụng rộng
khắp ở các hệ thống ngân hàng trong nước và quốc tế. Trong giới hạn của bài luận văn
này, em chỉ xin sử dụng một số chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt đông tín dụng của
NHNo & PTNT Chi nhánh 8 – TP HCM. Các chỉ tiêu được phân tích được tổng hợp
trong Bảng 3 như sau :
Bảng 3: Các chỉ tiêu phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng
Mục tiêu Chỉ tiêu
I. Phân tích tổng quát nguồn
vốn
Tỷ lệ % từng khoản nguồn vốn
- Vốn CSH
- Vốn huy động
- Vốn vay
- Vốn khác
II. Phân tích tình hình huy
động vốn
Tỷ lệ % từng loại tiền gửi
Vốn huy động / Vốn tự có
III. Phân tích hoạt động sử
dụng vốn
Tổng dư nợ / Nguồn vốn huy động
Dư nợ ngắn (trung, dài) hạn / Tổng dư nợ
IV. Phân tích hoạt động tín
dụng
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ

Nợ quá hạn
V. Phân tích hiệu quả hoạt
động tín dụng
Hệ số thu nợ
Nợ quá hạn / Dư nợ
Vòng quay vốn tín dụng
3.3.1. Phân tích tổng quát nguồn vốn
Yếu tố quan trọng hàng đầu trong hoạt động của Ngân hàng là vốn. Với chức năng
trung gian tài chính là “đi vay để cho vay” nên Ngân hàng cần phải có một nguồn vốn đủ
mạnh để đảm bảo chi trả và đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế, góp phần
mang lại thu nhập cho khách hàng cũng như tạo lợi nhuận cho Ngân hàng. Với nhận thức
vốn là yếu tố không thể thiếu được đối với sự phát triển của nền kinh tế, là một trong
những yếu tố quyết định tới sự thành công hay thất bại của sự nghiệp công nghiệp hoá đất
nước. Trong hoạt động ngân hàng, vốn được xem là yếu tố đặc biệt quan trọng, nó quyết
định đến sự hình thành và phát triển. Từ những vấn đề trên, Ngân hàng Nông nghiệp Chi
nhánh 8 đã đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng nhiều hình thức đa dạng như: Tiền gởi
tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gởi tiết kiệm bậc thang, tiền gởi
tiết kiệm bậc thang có tặng khuyến mãi, tiền gởi tiết kiệm dự thưởng để thu hút vốn nhàn
rỗi trên địa bàn, ở đây chủ yếu là tiền nhàn rỗi trong dân cư.
Riêng công tác huy động vốn bằng ngoại tệ, đây là nghiệp vụ mới được áp dụng
thực hiện ở Chi nhánh 8 trong năm 2002, nhưng kết quả ban đầu tương đối khả quan và
được Ban lãnh đạo ngân hàng đánh giá là có tiềm năng.
NHNo & PTNT Chi nhánh 8 từ khi thành lập đến nay luôn cố gắng tự chủ về vốn
nhằm chủ động trong việc cho vay. Vì vậy, ngân hàng đã sử dụng nhiều biện pháp tích cực
để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế bằng nhiều hình thức huy
động khác nhau, tạo ra nguồn vốn đảm bảo cho tiến trình kinh doanh thuận lợi, đáp ứng
tốt nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế. Tình hình nguồn vốn qua ba năm của ngân
hàng như sau:
Bảng 4: Tình hình nguồn vốn của Chi nhánh qua ba năm
Đvt: Triệu đồng

Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Vốn CSH
14.300 6,14 87.236 17,3 165.535 14,9
Vốn huy động
218.258 93,81 417.247 82,7 941.607 85
Vốn vay
80 0,05 0 0 566 0,01
Tổng nguồn vốn 232.638 100,00 504.483 100,00 1.107.708 100,00
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Hình 5: Tình hình nguồn vốn của chi nhánh qua 3 năm
Ta thấy, qua ba năm từ 2005 đến 2007, nguồn vốn của ngân hàng luôn tăng. Trong
đó vốn CSH luôn tăng đều đặn theo các năm (năm 2005 là 14.300 triệu đồng, năm 2006 là
87.236 triệu đồng và năm 2007 là 165.535 triệu đồng). Vốn huy động luôn chiếm một tỷ
trọng rất cao (> 80%), cho thấy hoạt động huy động vốn và thu hút khách hàng đã được
ngân hàng làm rất tốt, ý thức tiết kiệm của người dân ngày càng được phát huy hơn. Bên
cạnh đó từ cuối năm 2007 đến nay tình hình lạm phát luôn tăng. Để thực hiện theo chỉ thị
của chính phủ phải thắt chặt tiền tệ nên các ngân hàng đều tăng lãi suất, thu hút tiền trong
dân cư. Vì vậy NHNo & PTNT chi nhánh 8 cũng đã tăng mức lãi suất rất hấp dẫn, thu hút

dân cư gửi tiền tiết kiệm, khiến nguồn vốn huy động tăng rất khả quan. Nếu so sánh với
năm 2006, thì năm 2007, nguồn vốn huy động của ngân hàng đã tăng hơn 100%. Vốn vay
các tổ chức tín dụng khác chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng (<0,05%), điều này cho thấy ngân hàng luôn tự chủ về nguồn vốn và là một chi nhánh
có năng lực tài chính mạnh.
Ngoài ra, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh 8 – TP HCM
cũng rất quan tâm chú trọng đến công tác tăng thu dịch vụ nhằm huy động thêm vốn cho
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Chi nhánh TP HCM, trong năm 2007, tỷ lệ thu dịch vụ của ngân hàng đạt
4% trên tổng thu, và cải thiện cơ cấu nguồn thu trong tổng thu, kích thích tăng trưởng tỷ lệ
thu hàng năm 25% đến 30%. (Nguồn: Phòng Kinh doanh).
Tuy nhiên, cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng có những chuyển biến để phù hợp với
tình hình nội bộ cũng như thực tế xã hội. Mặt khác, nguồn vốn có tính ổn định không cao,
việc tăng giảm còn phụ thuộc vào chính sách đầu tư của một vài doanh nghiệp có vốn tiền
gửi lớn. Chi nhánh nên có sự quan tâm, chú trọng mở rộng đối tượng khách hàng bằng việc
tăng cường tiếp thị các tổ chức, cá nhân gửi tiền với chính sách khuyến mãi hấp dẫn hơn
để thu hút ngày càng nhiều hơn nữa các thành phần kinh tế tham gia gửi tiền. Điều này
cũng đồng nghĩa với việc tăng tính tự chủ của ngân hàng, nhằm đảm bảo được nguồn vốn
để giảm chi phí tín dụng, nâng cao khả năng cạnh tranh.
3.3.2. Phân tích tình hình huy động vốn
Bảng 5: Tình hình huy động vốn qua ba năm
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch qua các năm
(%)
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
TG không kỳ hạn 75.837 105.470 75.475 39 (28,43)
TG có kỳ hạn 15.192 198.158 661.092 1.204 233,61
Trong đó: 14.492 26.312 40.792 81,56 55

-Dưới 12 tháng
-Từ 12 tháng –
24 tháng
700 1.846 155.300 163, 7 8.312
- Từ 24 tháng trở
lên
- 170.000 465.000 - 173,52
TG vốn chuyên
dung
460 2.251 528 389,3 (76,54)
TG tiết kiệm 125.579 110.862 203.166 (11,7) 83,26
Tiền ký quỹ 1.190 506 1.346 (57,4) 166
Tổng cộng 218.258 417.247 941.607 91,17 125,67
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua ba năm, ta thấy tình hình huy động vốn của ngân hàng tăng nhanh với tốc độ
vượt bậc. Tuy nhiên, sự biến chuyển mạnh mẽ của nguồn vốn huy động chủ yếu tập trung
vào tiền gửi có kỳ hạn. Cụ thể như sau:
- Trong năm 2006 tiền gửi có kỳ hạn đạt 198.158 triệu đồng, tăng đến 1.204% so
với năm 2005, chiếm tỷ trọng 47,5% trong tổng nguồn vốn huy động (năm 2005 chiếm tỷ
trọng là 6,96%). Trong đó:
+ Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 26.312 triệu đồng, tăng 81,56% so với năm
2005, chiếm tỷ trọng 13,27% trong tổng vốn huy động có kỳ hạn (năm 2005 chiếm tỷ trọng
là 95,39%. Nguyên nhân tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng cao là do trong năm
này tiền gửi có kỳ hạn trên 24 tháng không phát sinh, đây là khoản mục chiếm tỷ trọng cao
và chính yếu trong cơ cấu vốn huy động tiền gửi có kỳ hạn những năm sau.)
+ Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng đạt 1.846 triệu đồng, tăng
163,7% so với năm 2005, và chiếm tỷ trọng 0,93% trong tổng nguồn vốn huy động có kỳ
hạn (năm 2005 chiếm tỷ trọng là 4,6%.)
+ Tiền gửi có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên đạt 170.000 triệu đồng. Đây là năm có phát
sinh loại tiền gửi này, chiếm tỷ trọng 85,79% trong tổng nguồn vốn huy động có kỳ hạn.

- Trong năm 2007, tiền gửi có kỳ hạn đạt 661.092 triệu đồng, tăng 233,61% so với
năm 2006, chiếm tỷ trọng 70,2% tổng vốn huy động, trong đó:

×