Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Cơ chế quản lý vốn tập trung tại ngân hàng xuất nhập khẩu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

--------------

ĐINH THỊ NGỌC PHƯƠNG

CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP
TRUNG TẠI NGÂN HÀNG XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh- Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
--------------

ĐINH THỊ NGỌC PHƯƠNG

CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP
TRUNG TẠI NGÂN HÀNG XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.,TS. NGUYỄN THỊ NHUNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Đinh Thị Ngọc Phương
Sinh ngày 28 tháng 03 năm 1987 tại Hà Tây
Chỗ ở hiện tại: TP.Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
Hiện tại đang công tác tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh
Bình Dương
Địa chỉ: 244 Đại lộ Bình Dương, TP.Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
Là học viên cao học khóa 14C1 trường Đại học Ngân hàng TP.HCM.
Cam đoan đề tài: Cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập
khẩu Việt Nam.
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng.
Người hướng dẫn: PGS.,TS. Nguyễn Thị Nhung.
Luận văn được thực hiện tại trường Đại học Ngân hàng TP.HCM.Đề tài này là công
trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, không
sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu.
Các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng,
minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của mình
Ngày … tháng … năm 2015

Họ và Tên

Đinh Thị Ngọc Phương


MỤC LỤC CHI TIẾT
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG
TẠI NHTM…………………………………………. ........................................................... 1

1.1. Quản trị TSN- TSC tại NHTM ........................................................................ 1
1.1.1. Tài sản Có ........................................................................................................ 1
1.1.2. Tài sản Nợ........................................................................................................ 1
1.1.3. Quản trị Tài sản Nợ - Tài sản Có ...................................................................... 2
1.1.3.1. Khái niệm quản trị tài sản Có- tài sản Nợ ..................................................... 2
1.1.3.2. Mục tiêu của quản trị tài sản Nợ- tài sản Có ................................................. 2
1.2. Lý luận về cơ chế quản lý vốn tại NHTM ........................................................ 3
1.2.1. Cơ chế quản lý vốn tại NHTM........................................................................... 3
1.2.2. Vai trò của cơ chế quản lý vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM ............ 5
1.2.3. Các loại hình cơ chế quản lý vốn .................................................................... 5
1.2.3.1. Cơ chế quản lý vốn phân tán ......................................................................... 5
1.2.3.2. Cơ chế quản lý vốn tập trung FTP ................................................................. 8
1.2.3.3. So sánh cơ chế quản lý vốn phân tán và cơ chế quản lý vốn tập trung ......... 21
1.3. Những bài học kinh nghiệm về cơ chế quản lý vốn tập trung của một số
NHTM khác đối với Ngân hàng Eximbank ........................................................... 23
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẠI NHTM CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM ......................................................................................... 27

2.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển và hoạt động kinh doanh của
NHTM Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ........................................................ 27


2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của NHTM Cổ phần Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam ......................................................................................................... 27
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam từ 2012 -2014 ................................................................................................... 28
2.2. Cơ chế quản lý vốn tại NHTM Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam từ năm
2012 đến nay ............................................................................................................ 33
2.2.1. Những cơ chế quản lý vốn từ 2012 đến nay .................................................... 33
2.2.1.1. Cơ chế quản lý vốn tập trung FTP giai đoạn 2012- 2013 ............................ 33
2.2.1.2.Cơ chế quản lý vốn Netting giai đoạn tháng 1/2014- 21/7/2014 .................... 36
2.2.1.3.Cơ chế quản lý vốn kết hai cơ chế Netting và FTP giai đoạn 22/7/2014
đến 12/2014 .............................................................................................................. 42
2.2.1.4. Cơ chế quản lý vốn FTP giai đoạn 1/2015 đến nay...................................... 44
2.2.2. Đánh giá kết quả của cơ chế quản lý vốn tập trung tại NHTM Cổ phần Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam................................................................................................ 51
2.2.2.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động các đơn vị kinh doanh một cách công bằng ... 51
2.2.2.2. Hữu hiệu trong việc kiểm soát rủi ro ........................................................... 53
2.2.2.3. Hữu hiệu trong việc chuyên môn hóa công việc từ Hội sở đến chi nhánh..... 54
2.2.2.4. Giảm chi phí hoạt động trong hệ thống....................................................... 55
2.2.2.5. Hữu hiệu trong việc nâng cao chất lượng nhân sự làm công tác nguồnvốn.. 56
2.2.2.6. Thông tin báo cáo quản trị kịp thời.............................................................. 58
2.2.2.7. Giảm bớt khối lượng công việc thủ công và rủi ro tác nghiệp tại chi nhánh..58
2.2.3. Những tồn tại, hạn chế của cơ chế quản lý vốn tập trung tại NHTMCổ phần
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ....................................................................................... 58

2.2.3.1. Hạn chế ở chi nhánh .................................................................................... 58
2.2.3.2. Hạn chế của toàn hệ thống ........................................................................... 61
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI
NHTM CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ................................................ 64


3.1. Định hướng phát triển của NHTM Cổ phần Xuất Nhập KhẩuViệt Nam ....... 64
3.1.1. Chiến lược kinh doanh năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 .......................... 64
3.1.2. Định huớng phát triển năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 ........................... 64
3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại NHTM Cổ phần Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam ............................................................................................... 66
3.2.1. Về phía Hội sở chính ....................................................................................... 66
3.2.1.1. Tính giá chuyển vốn FTP đa dạng hoá theo sản phẩm, đối tượng khách hàng
và theo đặc điểm của từng vùng miền ......................................................................... 66
3.2.1.2. Chấp nhận cho chi nhánh thực hiện những trường hợp ngoại lệ tạo sự chủ
động trong huy động và cho vay ................................................................................. 69
3.2.1.3. Hội sở áp dụng mức Margin phù hợp để duy trì nguồn vốn giá rẻ ................. 71
3.2.1.4. Hoàn chỉnh phần mềm Korebank ................................................................... 71
3.2.1.5. Dự tính sự thay đổi của lãi suất thị trường để tính giá chuyển vốn phù hợp,
tránh được rủi ro cho toàn hệ thống ........................................................................... 73
3.2.1.6. Tiếp nhận phản hồi của chi nhánh để có sự điều chỉnh phù hợp ................... 74
3.2.1.7. Tăng cường quản lý của Hội sở tạo sự thống nhất và hạn chế rủi ro cho toàn
hệ thống ..................................................................................................................... 76
3.2.2. Về phía chi nhánh ............................................................................................. 77
3.2.2.1. Nghiên cứu đặc trưng của khu vực mình và đề xuất với Hội sở những chương
trình phù hợp.............................................................................................................. 77
3.2.2.2. Định hướng tiếp thị đối tượng khách hàng phù hợp với những chương trình
Hội sở ban hành để tăng doanh số huy động và cho vay............................................. 78
3.2.2.3. Nâng cao hiểu biết của nhân viên về sản phẩm và nghiệp vụ chuyên môn...... 79

3.2.2.4. Phân bổ nguồn lực phù hợp ........................................................................... 80
3.2.3. Một số kiến nghị đối với NHNN ....................................................................... 81
Kết luận chương 3 .................................................................................................... 82
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ALCO

Hội đồng Quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có

FTP

Định giá chuyển vốn nội bộ

TSN-TSC

Tài sản Nợ- Tài sản Có

LSHĐV

Lãi suất huy động vốn khách hàng

LSMV/ FTP MV

Lãi suất mua vốn

LSBV/ FTP BV


Lãi suất bán vốn

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

PGD

Phòng giao dịch

TMCP

Thương mại cổ phần


GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
 Đơn vị kinh doanh (Business Units): Là các đơn vị có hoạt động giao dịch với
đối tác bên ngoài (khách hàng) hoặc thị trường tạo ra thu nhập, bao gồm các chi
nhánh (Branches), Khối kinh doanh tiền tệ và các bộ phận kinh doanh khác .
 Khối kinh doanh tiền tệ: Là đơn vị kinh doanh lại Hội sở bao gồm các phòng,
Trung tâm như: Phòng Kinh doanh vốn (MM), Phòng Kinh doanh ngoại tệ (FX
desk), Phòng Đầu tư Tài chính (Investment), Trung tâm Kinh doanh Vàng( Gold
desk).
 Giá mua bán vốn/ Lãi suất điều chuyển vốn nội bộ là lãi suất áp dụng trong
công tác điều chuyển vốn nội bộ, trong đó:

Lãi suất mua vốn - FTP MV: Là mức lãi suất các đơn vị kinh doanh được
hưởng khi Trung tâm vốn mua TSN của đơn vị kinh doanh.
Lãi suất bán vốn - FTP BV: Là mức lãi suất các đơn vị kinh doanh phải trả
cho Trung tâm vốn khi Trung tâm vốn bán vốn để các đơn vị kinh doanh sử dụng cho
TSC.
 Sổ FTP (FTP book): Ghi nhận số dư, thu nhập - chi phí điều chuyển vốn nội
bộ giữa Trung tâm vốn với các đơn vị kinh doanh và thu nhập - chi phí từ thặng
dư/thâm hụt kết chuyển sang sổ ALM.
 Sổ ALM (ALM book): Ghi nhận số dư, thu nhập, chi phí từ thặng dư, thâm
hụt được kết chuyển từ sổ FTP; các giao dịch phát sinh từ các danh mục TSN-TSC
khác và các giao dịch nội bộ với sổ Treasury.
 Sổ Treasury (Treasury book): Ghi nhận số dư, thu nhập, chi phí từ các hoạt
động kinh doanh của Khối Kinh doanh tiền tệ với đối tác bao gồm các hoạt động về
kinh doanh vốn, kinh doanh ngoại tệ, đầu tư tài chính, kinh doanh vàng và ghi nhận
chi phí/thu nhập FTP từ các giao dịch mua/bán vốn với phòng Quản lý vốn.
 Kỳ hạn hợp đồng: Là khoảng thời gian từ ngày phát sinh giao dịch đến ngày
kết thúc hợp đồng của các hợp đồng tiền gửi, tiền vay và các hợp đồng giao dịch
khác giữa Ngân hàng với khách hàng/đối tác. Kỳ hạn hợp đồng được quy ước về một


kỳ hạn nhất định để áp dụng giá FTP theo quy định chi tiết tại Phụ lục 03 - Bảng quy
ước kỳ hạn FTP.
 Kỳ hạn tái định giá: Là kỳ hạn điều chỉnh lãi suất của hợp đồng tiền gửi, tiền
va giữa Eximbank với khách hàng theo thỏa thuận giữa hai Bên trong hợp đồng.
 Chi phí rủi ro thanh khoản: Là chi phí phát sinh trong việc sử dụng nguồn vốn
để đầu tư vào các tài sản có tính thanh khoản cao để đảm bảo cho khả năng thanh
toán của toàn hệ thống (hoặc có thể chuyển đổi nhanh chóng các tài sản này thành
tiền trong thời gian ngắn nhất) thay vì đầu tư vào các tài sản có tính sinh lợi cao hơn
 Lãi suất thị trường 1: Là lãi suất ngân hàng huy động, cho vay với các tổ chức
kinh tế và cá nhân, tham khảo theo biểu lãi suất niêm yết đối với Khách hàng cá nhân

và Khách hàng doanh nghiệp hàng ngày.
 Lãi suất thị trường 2: là lãi suất ngân hàng nhận, gửi vốn với các tổ chức tín
dụng khác.


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, BẢNG BIỂU
HÌNH VẼ

TRANG

Hình 1.1: Mô hình cơ chế quản lý vốn phân tán ..................................................... 6
Hình 1.2: Mô hình cơ chế quản lý vốn tập trung .................................................... 8
Hình 1.3: Mô tả cấu thành của mức Margin trong đường giá chuyển vốn FTP ...... 16
Hình 1.4: Mô tả cấu thành của mức Margin trong đường giá chuyển vốn FTP ...... 16
Hình 2.1: Mô hình cơ chế quản lý vốn Netting trong trường hợp cả hệ thống
thừa vốn ............................................................................................................... 38
Hình 2.2. Mô hình cơ chế quản lý vốn Netting trong trường hợp cả hệ thống
thiếu vốn............................................................................................................... 40
Hình 2.3: Cơ chế định giá điều chuyển vốn FTP 2015 .......................................... 46

ĐỒ THỊ

Biểu đồ2.1 :Tình hình huy động vốn và cho vay ngân hàng Eximbank ................. 30
Biểu đồ 2.2: Thu nhập lãi thuần của ngân hàng Eximbank từ 2012-2014 .............. 31
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ lãi cận biên ngân hàng Eximbank từ 2012-2014 ....................... 32

BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng so sánh cơ chế quản lý vốn tập trung và cơ chế vốn phân tán....... 21
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Eximbank từ năm 2012 – 2014 ........ 28
Bảng 2.2: Các chỉ số tài chính Ngân hàng Eximbank từ năm 2012 – 2014 ............ 29



LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới, ngành ngân hàng cũng đã có những bước phát triển
vượt bậc và đang từng bước hội nhập vào thị trường tài chính toàn cầu. Sự đa dạng
về sản phẩm dịch vụ ngân hàng và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong tình hình
thị trường hiện nay đòi hỏi các ngân hàng ngoài việc không ngừng cải tiến, phát triển
các sản phẩm dịch vụ, mà song song đó còn phải tăng cường công tác quản lý và
quản trị hệ thống trong nội bộ từng ngân hàng nhằm quản lý tốt các rủi ro và duy trì
sự phát triển bền vững trong một thị trường đầy biến động như giai đoạn hiện nay.
Trong đó, hoạt động quản trị tài sản Nợ - tài sản Có chiếm vị trí quan trọng. Quản lý
tài sản Nợ - tài sản Có hiệu quả không những giúp các NHTM chống lại những biến
động của những rủi ro tiềm ẩn từ các biến động lãi suất, tỷ giá…mà còn giúp các
NHTM tối ưu hoá lợi nhuận kỳ vọng cũng như giảm thiểu nhất những tổn thất hoặc
tổn thất ở mức không ngoài dự kiến.
Công cụ quản lý vốn tập trung (FTP) là một trong những công cụ quản lý tài
sản Nợ - tài sản Có đang được các ngân hàng tại Việt Nam chú trọng trong việc
nghiên cứu và áp dụng. Trên thực tế, các mô hình quản lý vốn tập trung có nhiều cấp
độ từ đơn giản đến phức tạp đã được các NHTM tại Việt Nam ứng dụng để quản lý
và ghi nhận kết quả kinh doanh cho từng đơn vị riêng lẻ trong hệ thống ngân hàng từ
nhiều năm qua. FTP cho phép đánh giá hiệu quả của các giao dịch cụ thể phát sinh
giữa ngân hàng và khách hàng từ khi bắt đầu cho đến khi giao dịch được hoàn tất.
Đây là một trong những điều kiện tiền đề để phát triển ngân hàng theo mô hình ngân
hàng hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập phù hợp với thực tiễn thị trường.
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam là một trong những NHTM có
năng lực hoạt động và thương hiệu mạnh trên thị trường Tài Chính – Ngân Hàng tại
Việt Nam. Từ khi thành lập đến nay Ngân hàng TMCP Xuất nhập Khẩu Việt Nam đã
nhiều lần thay đổi cơ chế vốn quản lý cho phù hợp với định hướng phát triển kimh

doanh của Ngân hàng. Có thể nói năm 2012 đến nay là giai đoạn mà Ngân hàng


TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam thay đổi cơ chế quản lý vốn nhanh và nhiều nhất.
Hiện tại, ngân hàng Eximbank đang ứng dụng cơ chế quản lý vốn tập trung FTP. Cơ
chế này đã đem lại những hiệu quả vượt trội trong công tác quản trị rủi ro lãi suất, rủi
ro thanh khoản; hoạt động quản trị nguồn vốn, sử dụng vốn của ngân hàng
Eximbank.Tuy nhiên, nó vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Trước yêu cầu cần khắc
phục những hạn chế trên để xây dựng một cơ chế FTP ngày càng hoàn thiện, tôi đã
quyết định chọn đề tài “Cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam” để nghiên cứu. Thông qua thực tiễn ứng dụng các cơ chế vốn
từ 2012 đến nay, nhận biết được những hiệu quả đạt được và những hạn chế còn tồn
tại. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân
hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Luận văn “Cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam”, Trương Võ Kim Ngân, 2008. Luận văn này nghiên cứu quá trình triển
khai và ứng dụng mới cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam.Từ đó rút ra những thành tựu và tồn tại qua thực tiễn ứng dụng; đồng
thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế này. Tuy nhiên, đề tài này chỉ
nghiên cứu giai đoạn mới chuyển đổi sang cơ chế quản lý vốn FTP tại ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam. Mặt khác, những hạn chế và giải pháp đề tài đưa ra
chỉ là kiến nghị nhằm hoàn thiện việc chuyển đổi từ cơ chế cũ qua cơ chế mới, chưa
nêu ra được những hạn chế phát sinh trong thực tiễn ứng dụng cơ chế FTP và những
giải pháp khắc phục.
Luận văn “Cơ chế quản lý vốn tập trung tại NHTM Cổ phần Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam”, Đoàn Thanh Huệ, 2010.Trên cơ sở phân tích cơ chế quản lý vốn phân tán
đang áp dụng tại Eximbank, tác giả đề xuất chuyển đổi qua cơ chế FTP dựa trên
những hiệu quả mang lại so với cơ chế cũ, đưa ra những giải pháp thực hiện chuyển
đổi, triển khai cơ chế FTP.Hạn chế luận văn là chưa đánh giá được hiệu quả và hạn

chế của mô hình FTP khi đưa vào thực tiễn ứng dụng.
Luận văn “Đổi mới cơ chế quản lý và kinh doanh vốn tại Ngân hàng TMCP


Ngoại thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”,Vũ Thị Thu Hằng
(2010).Luận văn này nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ quản lý và kinh
doanh vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam một cách chi tiết.Tuy
nhiên, luận văn chưa đi sâu nghiên cứu về cơ chế quản lý vốn tập trung cũng như về
công cụ định giá chuyển vốn FTP.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Căn cứ vào tình hình hoạt động và chiến lược phát triển của Eximbank, đề tài
nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu chính là hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập
trungtại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam.
Để thực hiện mục tiêu trên, nội dung của đề tài tập trung giải quyết các vấn đề
sau:
 Làm rõ lý luận cơ bản về cơ chế quản lý vốn tập trung tại NHTM.
 Tìm hiểu thực trạng cơ chế quản lý vốn tập trung tại ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam; nhận xét đánh giá hiệu quả và những hạn chế còn tồn
tại.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung
tạiNgân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về cơ chế quản lý vốn tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam trong từ năm 2012 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, tổng hợp, hệ thống hoá các nội dung chủ yếu trong các
tài liệu từ các công trình nghiên cứu liên quan, tạp chí, tài liệu nước ngoài và kinh
nghiệm của một số NHTM trong nước về quản lý vốn theo phương pháp FTP. Từ đó,
xây dựng cơ sở lý luận về cơ chế quản lý vốn tập trung tại NHTM Việt Nam.
Phương pháp mô tả, tổng hợp, phân tích, so sánh: Trên cơ sở trình bày tình hình

thực hiện cơ chế quản lý vốn tại NHTM Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, phân


tích, đánh giá và so sánh hiệu quả vận dụng 2 cơ chế quản lý vốn tập trung và phân
tán.
6. Ý nghĩa của đề tài
Góp phần hệ thống hóa lý luận về cơ chế vốn tập trungtại NHTM. Đồng thời,
đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung FTP giúp nâng
cao công tác huy động vốn, cho vay và kiểm soát rủi ro tại NHTM Cổ phần Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương, bao
gồm:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết về cơ chế quản lý vốn tập trung tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý vốn tại NHTM Cổ phần Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại NHTM Cổ
phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN
TẬP TRUNG TẠI NHTM

1.1. Quản trị TSN - TSC tại NHTM
1.1.1. Tài sản Có [1]
Đứng ở góc độ kinh tế thì tài sản Có là giá trị biểu hiện bằng tiền của các loại
tài sản mà ngân hàng đang có quyền sở hữu một cách hợp pháp. Đó là những tài sản
đang được sử dụng cho các mục đích khác nhau nhằm mang lại thu nhập cho ngân

hàng.
Đứng ở góc độ kế toán thống kê, thì tài sản Có là những tài sản bằng hiện vật
hoặc hiện kim, tồn tại dưới dạng hữu hình hoặc vô hình, được thể hiện ở bên Có của
Bảng cân đối kế toán, bất kể nó được tạo ra từ nguồn nào.
Tài sản có = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Tài sản có = Nguồn vốn huy động + Nguồn vốn tự có của ngân hàng
Theo một cách tiếp cận khác thì tài sản Có là kết quả của việc sử dụng vốn
của ngân hàng, là những tài sản được hình thành từ các nguồn vốn của ngân hàng
trong quá trình hoạt động.
Thành phần tài sản Có của một ngân hàng bao gồm tài sản Có nội bảng như
Ngân quỹ, Cho vay các tổ chức tín dụng khác, cho vay các tổ chức kinh tế và cá
nhân, các khoản đầu tư, tài sản cố định và tài sản Có khác. Tài sản Có ngoại bảng
bao gồm các cam kết bảo lãnh cho khách hàng, phát hành Thư tín dụng, Chấp nhận
hối phiếu thương mại, Cam kết giao dịch hối đoái, Các hợp đồng giao dịch lãi suất.

1.1.2. Tài sản Nợ [1]
Tài sản nợ là phần còn lại của tài sản sau khi đã loại trừ vốn của ngân hàng.
Tài sản Nợ = Tổng tài sản – Vốn chủ sở hữu
NHTM hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, với nhiệm vụ chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của các tổ chức cá nhân, đồng thời sử dụng số
vốn huy động được để cấp tín cho các khách hàng. Với nhiệm vụ đó, tài sản chủ yếu
trong các NHTM là tài sản Nợ, đó là tài sản của khách hàng, của các chủ sở hữu là
các tổ chức, cá nhân mà ngân hàng đang quản lý và sử dụng.


2

Thành phần tài sản Nợ của một ngân hàng bao gồm: Tiền gửi, Phát hành
chứng từ có giá, Vốn đi vay và các tài sản Nợ khác.


1.1.3. Quản trị Tài sản Nợ - Tài sản Có
1.1.3.1. Khái niệm quản trị tài sản Nợ- tài sản Có
“Quản lý tài sản Nợ - tài sản Có (ALM) được định nghĩa như là một cơ chế
để giải quyết những rủi ro mà một ngân hàng phải đối mặt do sự mất cân đối giữa
tài sản nợ và tài sản có cũng như do tính thanh khoản hoặc sự thay đổi về lãi suất”.
(An Oracle White Paper, copyright, 2008) [16].
Theo một định nghĩa khác, “Quản lý tài sản nợ - tài sản có (ALM) là một tiến
trình liên quan đến việc quản lý kết hợp và đồng thời tài sản Nợ và tài sản Có để đo
lường, giám sát và kiểm soát những tác động của thay đổi lãi suất đối với thu nhập,
giá trị tài sản, tính thanh khoản và vốn điều lệ”.(John R.Brick, PHD,CFA, 2012)
[17].
1.1.3.2. Mục tiêu của quản trị tài sản Nợ - tài sản Có
Mục tiêu của quản trị TSN-TSC chính là kiểm soát những biến động bất
thường của thu nhập lãi thuần và giá trị gia tăng của vốn chủ sở hữu. Mục tiêu quản
trị tài sản còn bao gồm đảm bảo khả năng thanh khoản và cuối cùng là đảm bảo sự
cân bằng giữa lợi nhuận, tăng trưởng và mức độ rủi ro. Cụ thể [21]:


Có kế hoạch quản lý và cân bằng hợp lý giữa các khoản mục TSC- TSN

trên bảng cân đối kế toán nhằm sử dụng có hiệu quả TSC và đảm bảo khả năng
thanh toán cho ngân hàng.


Kiểm soát danh mục cho vay và đầu tư để tìm ra những rủi ro lãi suất và rủi

ro thanh khoản có thể phát sinh.


Kiểm soát rủi ro tín dụng và rủi ro bất ngờ xảy ra do biến động tỷ giá hay


do nguyên nhân khác.


Xem xét hiệu suất thực tế so với dự báo và phân tích những yếu tố ảnh

hưởng.


Mục đích cuối cùng là nhằm ổn định lợi nhuận của ngân hàng thông qua ổn

định các thông số: (i) Thu nhập lãi ròng (NII); (ii) Tỷ lệ lãi cận biên (NIM).


3

Dựa trên việc quản lý TSN-TSC, các NHTM sẽ dần nâng cao chất lượng
hoạt động của ngân hàng mình, chất lượng quản lý đóng góp một vai trò cực kỳ
quan trọng. Quản lý với cơ chế nào sẽ đem lại nhiều lợi nhuận nhất, tiết kiệm được
nhiều chi phí nhất cho hệ thống? Quản lý theo cơ chế nào để hạn chế được các rủi
ro nhất? Quản lý TSN-TSC trên quan điểm thống nhất và tập trung, sẽ đem lại hiệu
quả và thuận lợi cho công tác quản lý nguồn vốn huy động và sử dụng vốn hiệu quả.
Quản lý TSN-TSC chính là nền tảng cho việc vận hành bất cứ cơ chế quản lý vốn
nào. Để đạt được những mục tiêu đề ra, các NHTM phải luôn nghiên cứu kỹ và đưa
vào vận dụng cơ chế quản lý vốn sao cho phù hợp.

1.2. Lý luận về cơ chế quản lý vốn tại NHTM
1.2.1. Cơ chế quản lý vốn tại NHTM
Trước hết, để hiểu được cơ chế quản lý vốn tại NHTM, cần phải tìm hiểu khái
niệm về cơ chế là gì? Thuật ngữ cơ chế có nguồn gốc từ khoa học tự nhiên. Tuy

nhiên từ những năm 1970, thuật ngữ cơ chế được dùng khá phổ biến trong lĩnh vực
kinh tế - xã hội. Thuật ngữ cơ chế trong kinh tế- xã hội bao gồm chính sách và
phương pháp quản lý. Đây là những phạm trù vừa mang tính khách quan, vừa mang
tính chủ quan. Cơ chế còn được hiểu là phương thức liên hệ giữa các bộ phận, các
yếu tố cấu thành hệ thống và nguyên tắc vận hành của hệ thống đó trong quá trình
đi tới một mục tiêu nhất định[6].
Quản lý vốn là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt động về vốn của ngân
hàng. Nó được thực hiện qua một cơ chế. Các nghiệp vụ liên quan đến quản lý vốn
tại NHTM bao gồm [5]:
Quản lý và cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn: Các NHTM nói chung đều
hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận và sự tăng trưởng không ngừng của
nguồn vốn kinh doanh. Để đạt được mục tiêu đó, đòi hỏi ngân hàng phải tự vạch ra
một số chiến lược quản lý vốn đúng đắn, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn cho
từng thời kỳ. Một yếu tố quan trọng trong chiến lược vốn là phải đảm bảo sử dụng
kết hợp hài hoà các nguồn vốn có được với việc sử dụng các nguồn vốn đó để
mang lại hiệu quả cao nhất. Hoạt động này chính là cân đối nguồn vốn và sử dụng


4

vốn.
Quản trị rủi ro: Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung là một
nghiệp vụ rất lớn, bao hàm nhiều loại rủi ro. Tuy nhiên, trong hoạt động quản lý
vốn, loại rủi ro cần đặc biệt lưu ý và kiểm soát là rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất,
rủi ro ngoại hối.
- Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không thể
đáp ứng các nhu cầu rút tiền thường xuyên hoặc đột xuất của người gửi tiền cũng
như không chi trả được kịp thời các nghĩa vụ tài chính khác.
- Rủi ro lãi suất: Rủi ro về lãi suất xảy ra khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, tính
thanh khoản giữa vốn huy động và việc sử dụng vốn huy động của ngân hàng trong

điều kiện lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến, điều này dẫn đến khả năng
giảm thu nhập của ngân hàng so với dự tính.
- Rủi ro ngoại hối: Rủi ro ngoại hối phát sinh khi có sự biến động về tỷ giá
ngoại hối trên thị trường đối với các khoản mục TSN-TSC bằng ngoại tệ của ngân
hàng.
Giao dịch vốn nội bộ giữa các chi nhánh và Hội sở chính: Các NHTM có lựa
chọn cơ chế giao dịch vốn nội bộ Vay/ gửi vốn nội bộ hay cơ chế mua bán vốn nội
bộ thông qua hệ thống FTP. Phần này sẽ được trình bày cụ thể trong mục 1.2.3.
Như vậy, cơ chế quản lý vốn tại NHTM được hiểu là một tổng thể các
phương pháp, hình thức và công cụ được vận dụng trong quá trình quản lý nguồn
vốn phải trả của ngân hàng (TSN) và các danh mục sử dụng vốn (TSC) tạo một cơ
cấu tài sản có thích hợp nhằm đảm bảo cho ngân hàng luôn có đủ nguồn vốn để
đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh khoản, duy trì và phát triển một cách hiệu quả,
an toàn hoạt động kinh doanh của mình và tối đa hóa lợi nhuận đồng thời kiểm soát
được rủi ro trong cơ cấu tài sản của ngân hàng[5].
Mỗi ngân hàng sẽ lựa chọn cho mình một chính sách và phương pháp quản lý
vốn sao cho phù hợp với quy mô mạng lưới chi nhánh, quy mô vốn, trình độ công
nghệ, quan điểm điều hành và mục tiêu kinh doanh của từng ngân hàng.


5

1.2.2. Vai trò của cơ chế quản lý vốn trong hoạt động kinh doanh của
NHTM [5]
Việc lựa chọn và ứng dụng một cơ chế quản lý vốn phù hợp và hiệu quả đóng
vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM, nó ảnh
hưởng đến sự tồn tại và tính tăng trưởng bền vững của một ngân hàng. Cụ thể:
- Khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ mọi tầng lớp tổ chức
kinh tế và dân cư, đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn bền vững và làm tiền đề cho
khả năng nâng cao thị phần và thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

- Đáp ứng cho các mục tiêu sử dụng vốn phù hợp với định hướng và kế hoạch
kinh doanh, đảm bảo các giới hạn an toàn theo quy định, kiểm soát rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất trong hoạt động ngân hàng.
- Quản lý nguồn vốn và sử dụng vốn hiệu quả, đạt được các chỉ tiêu kế hoạch
tài chính của ngân hàng.
- Phát huy được lợi thế kinh doanh của các chi nhánh trên địa bàn khác nhau.
Phân bổ chi phí, thu nhập vốn khách quan, công bằng để đánh giá đúng mức độ
đóng góp của các đơn vị vào thu nhập chung của toàn hệ thống.

1.2.3. Các loại hình cơ chế quản lý vốn
1.2.3.1. Cơ chế quản lý vốn phân tán
Là cơ chế quản lý vốn hoạt động theo cơ chế vay gửi, căn cứ vào khả năng
huy động và nhu cầu tín dụng của từng chi nhánh riêng biệt. Phần chênh lệch TSNTSC sẽ được điều chuyển giữa Hội sở và các chi nhánh. Lãi suất điều chuyển vốn
áp dụng cho phần chênh lệch này. Cơ chế này cho phép các chi nhánh có bảng Tổng
kết tài sản cân bằng giữa TSN-TSC, các chi nhánh hoạt động như một ngân hàng
độc lập tự cân đối TSN-TSC. Mọi rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản đều do chi
nhánh chịu trách nhiệm [4].


6

Hình 1.1: Mô hình cơ chế quản lý vốn phân tán

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam-Tài liệu tập huấn nghiệp vụ)

 Nguyên tắc thực hiện
Hội sở không can thiệp vào phần vốn do các Chi nhánh tự cân đối. Chi nhánh
chỉ thực hiện giao dịch: vay phần vốn thiếu hoặc gửi phần vốn thừa cho Hội sở.
Phần vốn thừa khi Chi nhánh gửi về Hội sở sẽ được Hội sở sử dụng cho các
chi nhánh thiếu vốn vay, nếu còn thừa gửi liên ngân hàng.

Phần vốn thiếu khi chi nhánh vay từ Hội sở sẽ được Hội sở lấy từ nguồn gửi
vốn của các chi nhánh thừa vốn, nếu còn thiếu vay liên ngân hàng.
Lãi suất gửi vốn Hội sở đối với phần vốn thừa của chi nhánh căn cứ vào
- Lãi suất huy động bình quân của các Chi nhánh thừa vốn
- Một mức margin: sẽ được Hội sở điều chỉnh theo từng thời kỳ. Tuỳ vào
chính sách của mỗi ngân hàng mà mức margin này có thể được điều chỉnh phù hợp.
Lãi suất vay vốn Hội sở đối với phần vốn thiếu của Chi nhánh căn cứ vào
- Lãi suất gửi vốn Hội sở đối với các Chi nhánh thừa vốn.
- Lãi suất cho vay bình quân của các Chi nhánh thiếu vốn.
Mọi rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản đều do chi nhánh chịu trách nhiệm bao
gồm:
-

.

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng VND áp dụng theo QĐ 379/QĐNHNN ngày 24/2/2009 (áp dụng từ kỳ dự trữ tháng 3/2009), tỷ lệ dự trữ bắt buộc


7

đối với tiền gửi bằng USD áp dụng theo QĐ 1925/QĐ-NHNN ngày 26/8/2011(áp
dụng từ kỳ dự trữ tháng 9/2011). Theo đó, huy động không kỳ hạn và dưới 12
tháng tỷ lệ dự trữ bắt buộc của VND là 3%, USD là 8%; kỳ hạn từ 12 tháng trở lên,
tỷ lệ dự trữ bắt buộc của VND là 1%, USD là 6%.
- Chi phí thanh khoản gồm chi phí tiền mặt, tiền gửi thanh toán tại các TCTD.

 Ưu điểm và nhược điểm của cơ chế quản lý vốn phân tán
Ưu điểm
Chi nhánh chủ động quyết định lãi suất cho vay và huy động cạnh tranh với
các ngân hàng khác trên địa bàn, tăng doanh số huy động và cho vay.

Đối với những chi nhánh có số dư huy động và số dư cho vay không chênh
lêch nhiều, áp dụng cơ chế vốn phân tán sẽ nhận được phần margin lãi nhiều hơn so
với cơ chế quản lý vốn tập trung.
Nhược điểm
Quản lý vốn phân tán, gây lãng phí vốn, các chi nhánh phải tự chạy nguồn vốn
với chi phí cao khi thiếu vốn.
Không tận dụng được nguồn vốn nội bộ, không thực hiện luân chuyển vốn
giữa các đơn vị trên các địa bàn khác nhau.
Các chi nhánh ngân hàng cạnh tranh với nhau để thu hút khách hàng bằng các
biện pháp tiêu cực như tăng lãi suất huy động, giảm lãi suất cho vay… làm gia tăng
chi phí huy động vốn, giảm lợi nhuận.
Các chi nhánh, dưới áp dụng hoàn thành kế hoạch, dùng biện pháp kỹ thuật
tạm thời để số dư huy động cuối năm để đạt mức kế hoạch như: giải ngân vào tài
khoản khách hàng nhưng chưa thanh toán ngay, đàm phán với khách hàng hoãn các
thanh toán không gấp. Điều này dẫn đến tình trạng số dư huy động của các ngân
hàng tăng cao vào cuối năm và giảm nhanh vào thời điểm đầu năm tiếp theo nhưng
không có cơ chế kiểm soát.
Đánh giá mức đóng góp của chi nhánh vào kết quả chung toàn ngành chưa
chính xác thông qua việc giao chỉ tiêu doanh thu và chi phí; các chính sách chưa thể
hiện được tính nhất quán và bình đẳng chung trong hệ thống.


8

Quy mô hoạt động của các chi nhánh ngày càng phát triển, đồng nghĩa với
khối lượng phát sinh giao dịch vốn nội bộ ngày càng gia tăng, đòi hỏi số lượng thao
tác cho nghiệp vụ chuyển vốn nội bộ ngày càng nhiều, mất thời gian cho xử lý sự
vụ.
Việc thực hiện các báo cáo như kết quả kinh doanh phòng giao dịch trực thuộc
chi nhánh, xác định nguồn thu nhập của từng khách hàng mang lại cho ngân hàng

mất nhiều thời gian do phải thưc hiện thủ công.
1.2.3.2. Cơ chế quản lý vốn tập trung FTP
Cơ chế quản lý vốn tập trung là cơ chế quản lý vốn từ Trung tâm quản lý vốn
đặt tại Hội sở chính của ngân hàng. Các chi nhánh trở thành các đơn vị kinh doanh,
thực hiện mua bán vốn với Hội sở chính (thông qua trung tâm vốn). Hội sở chính sẽ
mua toàn bộ TSN của chi nhánh và bán vốn để chi nhánh sử dụng cho TSC. Từ đó,
thu nhập và chi phí của từng chi nhánh được xác định thông qua chênh lệch mua
bán vốn với Hội sở chính. Với cơ chế này, rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất tập
trung về Hội sở chính. [3]
Cơ chế quản lý vốn tập trung còn được gọi là cơ chế FTP (Fund Transfer
Pricing).
Hình 1.2: Mô hình cơ chế quản lý vốn tập trung

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam-Tài liệu tập huấn nghiệp vụ)


9

 Mục đích áp dụng cơ chế FTP [7]
Tùy thuộc vào quy mô của từng ngân hàng mà xác định được những mục tiêu
chính của FTP bao gồm:
Xác định được chi phí cơ hội hoặc giá trị cơ hội của nguồn vốn đối với ngân
hàng.
Giúp đo lường khả năng sinh lời của các bộ phận/đơn vị khác nhau (chi nhánh,
sản phẩm, khách hàng) trong ngân hàng bằng cách kết nối những khoản chi phí phù
hợp vào các khoản doanh thu.
Tách bạch rủi ro lãi suất khỏi bộ phận kinh doanh và tập trung việc quản lý rủi
ro lãi suất tại một đơn vị riêng.
Nâng cao chất lượng các quyết định định giá TSC và TSN.
Hỗ trợ bộ phận quản lý TSC/TSN và tách bạch rủi ro tín dụng với rủi ro lãi

suất.
Định lượng ảnh hưởng của chênh lệch vốn lên thu nhập thuần từ lãi.
Đánh giá về từng bộ phận trong ngân hàng dựa theo ảnh hưởng kinh tế của
từng bộ phận đó lên tổng thu nhập của ngân hàng.
Sử dụng FTP để điều chỉnh hoạt động của các bộ phận nhân viên được đo
lường hiệu quả hoạt động.
Rất khó có thể xây dựng được một hệ thống FTP đạt được tất cả các mục đích
trên. Tuy nhiên, việc quan trọng là phải xem xét mục tiêu nào là quan trọng nhất.
Hệ thống xây dựng khác nhau sẽ khuyến khích lãnh đạo các bộ phận trong ngân
hàng có những hành vi phản ứng khác nhau. Do đó, việc xây dựng hệ thống phải
nhằm mục đích gợi ra được những hành vi phản ứng mong muốn đối với các bộ
phận. Quan trọng là ban lãnh đạo vẫn nắm bắt được và phân loại được các hành vi
phản ứng đó. Một tiền đề quan trọng là hệ thống FTP phải thực sự phản ánh được
các chi phí cơ hội của từng hoạt động cung cấp vốn và sử dụng vốn.

 Các nguyên tắc thực hiện cơ chế FTP
Quản lý vốn tập trung và thống nhất
Nguồn vốn được quản lý theo nguyên tắc tập trung, cả hệ thống là một bảng


10

tổng kết tài sản thống nhất và duy nhất, không tồn tại nghiệp vụ cân đối vốn tại các
đơn vị kinh doanh qua cơ chế “mua - bán” vốn.
Tập trung và thống nhất là nguyên tắc cơ bản trong cơ chế quản lý vốn tập
trung. Trên nguyên tắc đó Hội sở đảm bảo kiểm soát thu nhập - chi phí của từng chi
nhánh, và điều hành thông qua các chính sách chung trong quản lý vốn được thực
thi hiệu quả.
Nguồn vốn được quản lý theo nguyên tắc tập trung, cả hệ thống là một bảng
tổng kết tài sản thống nhất và duy nhất, không tồn tại các bảng cân đối vốn riêng lẻ

của các chi nhánh. Vốn do chi nhánh huy động sẽ chuyển vào nguồn vốn chung, chi
nhánh được hiểu như một “đại lý” huy động vốn cho Hội sở, Hội sở sẽ trả phần
“hoa hồng” cho chi nhánh trên cơ sở lãi điều chuyển vốn. Đồng thời đối với các
khoản vay giải ngân cho khách hàng sẽ áp dụng trên cùng cơ sở như vậy nhưng theo
chiều ngược lại, tức là chi nhánh cho vay sẽ nhận vốn từ Hội sở. Do đó, chi nhánh
chỉ quan tâm đến lãi suất điều chuyển vốn nội bộ và các hạn mức kinh doanh được
giao làm cơ sở thương lượng lãi suất với khách hàng, không chịu trách nhiệm cân
đối các nguồn vốn vay gửi từ phía khách hàng, các rủi ro trong công tác quản lý vốn
hoàn toàn do Hội sở chịu trách nhiệm.
Với cơ chế quản lý vốn tập trung việc tính lãi phải thu phải trả giữa các chi
nhánh chỉ mang tính chất danh nghĩa mà không có sự dịch chuyển của dòng tiền.
Phần thu nhập và chi phí vốn của chi nhánh sẽ được tính tự động định kỳ theo cơ
chế định giá chuyển vốn nội bộ do Hội sở quy định và ghi nhận vào kết quả tài
chính của từng đơn vị.
Thực hiện mua bán vốn giữa Hội sở chính và chi nhánh
Hội sở chính thực hiện mua toàn bộ TSN và bán TSC cho các chi nhánh. Cùng
với hoạt động “mua - bán” vốn, toàn bộ rủi ro về vốn (rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi
suất) được chuyển về Hội sở chính.
Chi nhánh phải trả lãi cho hoạt động “mua” vốn (tương ứng với TSC) và nhận
được lãi khi “bán” vốn cho Hội sở chính (tương ứng với TSN). Lãi, hay giá của hoạt
động “mua – bán” vốn (gọi là giá chuyển vốn) do Hội sở chính xác định và định kỳ


11

thông báo tới các chi nhánh.
Giá chuyển vốn là công cụ đắc lực cho hoạt động điều hành vốn tại Hội sở
chính cũng như là căn cứ để đánh giá hiệu quả hoạt động trong kỳ của mỗi đơn vị
kinh doanh. Khi đó, hiệu quả hoạt động của chi nhánh sẽ được đánh giá thống nhất,
bằng chênh lệch giữa lãi suất thực hiện với khách hàng và giá chuyển vốn.

Quản lý tập trung rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro kỳ hạn
Tập trung công tác quản trị, điều hành vốn tại Hội sở chính trong đó có tổ
chức quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất toàn hệ thống. Chi nhánh thực sự trở
thành các đơn vị kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận từ các hoạt động cung cấp dịch vụ
cho khách hàng.
 Định giá điều chuyển vốn
Định giá vốn điều chuyển được định nghĩa là một hệ thống các cơ chế kế
toán- quản lý nhằm đo lường giá trị của chi phí cơ hội của các khoản vốn huy động
được và sử dụng đầu tư. Việc định giá vốn điều chuyển chính xác rất quan trọng
trong việc xác định đúng khả năng sinh lợi của từng đơn vị kinh doanh, từng sản
phẩm, theo từng khách hàng…Ngoài ra, kết quả phân tích FTP có thể giúp xác định
bộ phận nào tạo ra nhiều lợi nhuận nhất trong báo cáo lỗ, lãi [7].
Như vậy, định giá chuyển vốn nhằm xác định tỷ lệ thu nhập vốn trong quan
hệ nội bộ nhằm tính toán thu nhập, chi phí từ lãi của các đơn vị kinh doanh (bao
gồm các đơn vị trực tiếp kinh doanh và các đơn vị sử dụng vốn tại Hội sở). Giá
chuyển vốn nội bộ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: lãi suất thị trường, kỳ hạn, loại
tiền, các chi phí hoạt động kinh doanh. Giá chuyển vốn nội bộ bao gồm hai loại giá
là giá mua, áp dụng cho TSN và giá bán áp dụng cho TSC của chi nhánh. Với mỗi
kỳ hạn nhất định, giá chuyển vốn nội bộ có thể áp dụng chung cho cả TSN-TSC
(giá mua bằng giá bán), hoặc áp dụng mức giá riêng (giá mua không bằng giá bán).
Giá mua/bán vốn cho một giao dịch nhất định là giá Trung tâm vốn thông báo
tại ngày đầu tiên của kỳ định giá lại và được áp dụng cố định trong suốt kỳ định giá
lại của giao dịch. Hết kỳ hạn định giá lại, FTP của giao dịch đó được xác định lại
bằng mức giá thông báo tại ngày đầu tiên của kỳ định giá tiếp theo.


×