Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN VÀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG SÔNG NHUỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.46 KB, 27 trang )

THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN VÀ KẾ TOÁN HUY
ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG SÔNG
NHUỆ
2.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Sông
Nhuệ
2.1.1. Lịch sử ra đời và cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương
Sông Nhuệ
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển cua Chi nhánh NHCT-SN
6 tháng đầu năm 2006 chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thương tỉnh Hà
Tây, từ tháng7/2006 Ngâ hàng công thương Sông Nhuệ được ngân hàng Công
thương Việt Nam quyết định nâng cấp thành chi nhánh 1 phụ thuộc Ngân hàng
Công thương Việt Nam.
Năm 2006 tình hình kinh tế xã hội đất nước và tỉnh Hà Tây có nhiều thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế và dân cư cũng như kinh
doanh dịch vụ ngân hàng như: tốc độ phát triển kinh tế tăng khá, sản xuất kinh
doanh có bước phát triển, nhiều dịch vụ trong đời sống xã hội mở rộng, giá cả thị
trường cơ bản ổn định, nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu. Tuy nhiên nhu
cầu vốn để sản xuất kinh doanh của các đơn vị, tổ chức kinh tế vẫn đòi hỏi ngày
càng lớn; một số doanh nghiệp xây dựng cơ bản khi công trình hoàn thành nhưng
chậm có vốn thanh toán.
- Ngân hàng Công thương Việt Nam ban hành nhiều cơ chế, quy chế nghiệp
vụ có hướng kinh doanh của một ngân hàng hiện đại và đưa nhiều sản phẩm ra thị
trường.
- Chuyển từ chi nhánh cấp 2 lên chi nhánh cấp 1 Ngân hàng Công thương
Sông Nhuệ có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp nhiều khó khăn trong quản trị điều
hành và giao dịch như: nhiều nhiệm vụ công tác phát sinh và mới mẻ; lực lượng
lao động chưa đủ để thực hiện ngay mô hình tổ chức do Ngân hàng Công thương
Việt nam quy định như: thành lập Tổ quản lý nợ có vấn đề, Tổ quản lí rủi ro, Tổ
kinh doanh ngoại tệ, Phòng Khách hàng cá nhân.
2.1.1.2 Cơ Cấu tổ chức của Ngân Hàng công thương Sông Nhuệ
Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ trước đây là chi nhánh cấp 2 thuộc Ngân


hàng Công thương tỉnh Hà Tây. Đến tháng7/2006 được nâng lên thành chi nhánh
cấp I, do đó còn nhiều hạn chế về nguồn lao động cũng như vốn hoạt động. Ngân
hàng Công thương Sông Nhuệ đã mở 5 quỹ tiết kiệm và hiện cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng như sau:
Có 4 phòng nghiệp vụ:
- Phòng kế toán giao dịch
- Phòng tiền tệ kho quỹ
- Phòng khách hàng
- Phòng Tổ chức hành chính.
5 quỹ tiết kiệm trực thuộc.
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng thanh toán quốc tếPhòng Kế toán giao dịchPhòng thông tin điện toán Phòng tiền tệ kho quỹPhòng Khách hàngPhòng Hành chính quản trị
Phòng giao dịch sốPhòng giao dịch sốPhòng giao dịch sốPhòng giao dịch sốPhòng giao dịch số
Quỹ tiết kiệm sốQuỹ tiết kiệm sốQuỹ tiết kiệm số Quỹ tiết kiệm sốQuỹ tiết kiệm số
Sơ đồ bộ máy tổ chức Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ

2.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh.
2.1.2.1. Thuận lợi.
- Tốc độ phát triển kinh tế năm 2006 của tỉnh Hà Tây đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra.
Tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng 19%, là mức tăng trưởng cao nhất trong nhiều
năm gần đây. Giá trị SX công nghiệp mở rộng tăng 22,5%, trong đó riêng công
nghiệp tăng 24,6%, dịch vụ tăng 8,5%, nông lâm thủy sản tăng 2,6%. Kim ngạch
xuất khẩu tăng 12,5%. Kim ngạch nhập khẩu tăng 11,7%. Vốn đầu tư toàn xã hội
trên địa bàn tăng 14,2% đạt giá trị 24.900 tỷ đồng. Thu ngân sách Nhà nước tăng
1,7%.
- Trong lĩnh vực Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách
mới, nhiều văn bản pháp quy được ban hành theo hướng mở rộng quyền tự chủ và
chịu trách nhiệm của NHTM.
- Ngân hàng Công Thương Việt Nam thường xuyên nắm chắc tình hình, bám sát cơ

sở, quan tâm chỉ đạo chặt chẽ, đưa ra nhiều giải pháp tương đối cụ thể, phù hợp với
thực tế phát triển kinh doanh trên địa bàn các thành phố.
- Sau nhiều năm hoạt động Chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ đã tạo
dựng được uy tính và lòng tin với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế.
2.1.2.2. Khó khăn.
Cạnh tranh giữa các Chi nhánh trong và ngoài hệ thống tiếp tục gay gắt cả
về mạng lưới, lãi suất, công nghệ và lao động:
Các NHTM đồng loạt mở rộng mạng lưới hoạt động, ngay từ đầu năm có
ngân hàng tăng lãi suất huy động cao hơn cho vay, thể hiện cạnh tranh không lành
mạnh.
Hàng loạt ngân hàng có tiềm lực về tài chính, lao động đã nhanh chóng đổi
mới công nghệ đưa ra nhiều tiện ích mới, mặc dù bước đầu sẽ thua lỗ.
Tuy vậy, nhờ sự quyết tâm của ban TGĐ, các phòng ban; Sự ủng hộ nhiệt
tình của cấp ủy, chính quyền địa phương; Sự chia sẻ cảm thông của các chi nhánh
làn anh làn chị trong và ngoài hệ thống; Cùng sự nỗ lực của cán bộ nhân viên chi
nhánh Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ với tinh thần vừa làm vừa học, khắc
phục khó khăn, từng bước đưa hoạt động kinh doanh dần ổn định và bước đầu đã
đạt được một số kết quả nhất định để khẳng định mình trên thương trường.
Có thể nói năm 2006 là năm mà chi nhánh tiếp tục đạt được mức tăng trưởng
khá trong kinh doanh, ổn định về đời sống, phục vụ tốt cho sự phát triển kinh tế
của tỉnh Hà Tây.
2.1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Sông Nhuệ.
Trong những năm hoạt động vừa qua chi nhánh đã không ngừng phát triển
và trở thành một trong những chi nhánh hoạt động có hiệu quả. Với mục tiêu trở
thành một chi nhánh vững mạnh, chi nhánh đã tiến hành nhiều biện pháp để xây
dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh.
Hoạt động chủ yếu của Chi nhánh đó là tìm kiếm khách hàng mới bằng việc
thu hút nhiều loại khách hàng: Từ dân cư, doanh nghiệp, tổng công ty... cụ thể đến
31/12/06 đã có 145 doanh nghiệp có quan hệ giao dịch với chi nhánh, trong đó có
57 doanh nghiệp nhà nước, 88 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 9 tổ chức đoàn

thể khác. Trong khách hàng của Chi nhánh có nhiều Tổng công ty 90 - 91 thuộc
mọi thành phần kinh tế đang hoạt động có hiệu quả. Cùng với đó là việc đa dạng
các hình thức huy động vốn, cho vay và thanh toán quốc tế (không nhiều), nhằm
thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng đến với Ngân hàng.
Tuy nhiên, để cho kinh tế ngoài quốc doanh của tỉnh có bước phát triển mới,
các cấp ngành phải có chính sách rõ ràng, nhất là thủ tục cấp phép và ưu tiên cơ sở
hạ tầng. Cấp uỷ chính quyền càn dành nhiều thời gian hơn nữa tới sự phát triển
kinh tế ngoài quốc doanh.
Nhìn chung uy tín và niềm tin của khách hàng với Chi nhánh đã được nâng
lên một bước rõ rệt, nhiều khách hàng lớn đã chủ động chọn Chi nhánh là Ngân
hàng phục vụ chính.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn được xem là một trong những hoạt động quan trọng đối với
Ngân hàng Thương mại nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông
Nhuệ nói riêng. Trong hơn mười năm qua, cùng với sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo
và cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh cùng với sự chỉ đạo của Ngân hàng cấp
trên, Chi nhánh đã tiến hành đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và lãi xuất.
Do vậy, nguồn vốn huy động được của Chi nhánh đã tăng trưởng mạnh sau hơn
mười năm hoạt động. Nguồn huy động của Chi nhánh chủ yếu dưới các hình thức:
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế, dân cư.
- Phát hành các công cụ nợ như: Kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Sông Nhuệ:
Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông
Nhuệ năm 2005 – 2006)
Sau hơn mười năm đi vào hoạt động, Chi nhánh đã có những đóng góp đáng
kể trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua công tác huy động vốn có
hiệu quả cao, đã đáp ứng được phần nào nhu cầu về vốn phục vụ cho công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ta hiện nay.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, Chi nhánh đã
nâng cao được hiệu quả của công tác huy động vốn. So với năm 2005 thì tốc độ
tăng trưởng trong năm 2006 đạt 59,86%. So với chỉ tiêu được giao trong đề án phát
triển kinh doanh trong địa bàn, tốc độ tăng trưởng về nguồn vốn đạt 407% .
Bằng các biện pháp, chính sách cụ thể, nguồn vốn của Chi nhánh ngày càng
tăng với khối lượng vốn năm sau cao hơn hẳn năm trước. Trong hai năm hoạt động
tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đã không ngừng tăng trưởng với cơ cấu
phong phú, hình thức huy động ngày càng đa dạng. Đến cuối năm 2006, thì tổng
nguồn vốn huy động được là 2.036.000 triệu đồng tăng 59.86% so với năm 2005.
Kết quả này đã góp phần không nhỏ vào việc mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng
lợi nhuận cũng như thị phần hoạt động của Chi nhánh.
Chỉ tiêu Năm 2005
Năm
2006
Chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối
Tổng nguồn vốn huy
động
1.273.600 2.036.000 + 762.400 + 59,86%
Như vậy, trong hai năm qua công tác huy động vốn của Chi nhánh đã đạt
được những kết quả khá tốt đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt về lãi
suất huy động giữa các ngân hàng hiện nay.
Đây có thể coi là thành công trong công tác quản lý và sử dụng hiệu quả các
công cụ nợ, cũng như việc huy động vốn nhàn rỗi trên thị trường dể đưa vào đầu tư
một cách có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư của thị trường hiện nay.
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Chi nhánh là hoạt
động cho vay. Lợi nhuận mang lại từ hoạt động cho vay thường chiếm tỷ lệ cao.
Nguồn vốn huy động chủ yếu cho các thành phần kinh tế, phần vốn không sử dụng
hết thường được ngân hàng điều chuyển để điều hoà cho các chi nhánh khác thiếu

vốn. Sau đây là kết quả hoạt động cho vay trong hai năm vừa qua của Chi nhánh
Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ:
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Sông Nhuệ:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối
Tổng dư nợ 200.000 620.000 420.000 210%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông
Nhuệ năm 2005 – 2006)
Từ thực tế trên ta thấy việc sử dụng vốn tại Chi nhánh tăng khá cao, mức
tăng về cho vay đạt 420.000 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng về cho
vay năm 2006 đạt 210% so với năm 2005. So với chỉ tiêu đề án phát triển kinh
doanh trên địa bàn về tốc độ tăng trưởng về dư nợ đạt 214.6%. Điều này chứng tỏ
khả năng và tiềm lực trong công tác sử dụng hiệu quả và tối đa nguồn vốn huy
động được để cho vay với nền kinh tế mà dư nợ cho vay ở đây chủ yếu là các
doanh nghiệp nhà nước (chiếm tới 51.6% tổng dư nợ vào năm 2006), các loại hình
doanh nghiệp khác chiếm tới 42.8% tổng dư nợ, phần còn lại là cho vay hộ sản
xuất và tư nhân cá thể.
Chất lượng tín dụng tại Chi nhánh tính đến thời điểm này được coi là tương
đối tốt, chưa phát sinh nợ quá hạn. Đây có thể coi là tín hiệu tốt của thị trường với
công tác cho vay của ngân hàng đồng thời cũng là cơ sở để
Chi nhánh phát huy hơn nữa công tác huy động vốn nhằm đáp ứng tối đa
nhu cầu vốn với nền kinh tế.
Trong kết cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng thì nguồn vốn dài hạn
thường chiếm tỷ trọng khá cao gần 40% tổng vốn huy động. Đây là một điều kiện
tương đối thuận lợi để từ đó Ngân hàng có thể tăng số lượng dư nợ trung và dài
hạn. Tuy nhiên để tăng số dư nợ trung và dài hạn thì chi nhánh và cán bộ tín dụng
cần tăng cường hoạt động thẩm định chặt chẽ các dự án cần sử dụng vốn trung và

dài hạn.
2.2. Thực trạng kế toán huy động vốn tại Chi nhánh Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Sông Nhuệ.
2.2.1. Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông
Nhuệ
2.2.1.1. Công tác huy động vốn
a . Cơ cấu nguồn vốn hoạt động của Chi nhánh.
Với mục tiêu phát triển bền vững, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông
Nhuệ đã thực hiện đa dạng hoá các hình thức, các biện pháp, các kênh huy động
vốn khác nhau nhằm tạo cho nguồn vốn tăng trưởng ổn định. Hiện nay Chi nhánh
đã và đang thực hiện tốt công tác huy động vốn. Nguồn vốn huy động của Chi
nhánh chủ yếu bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền
gửi khác.
Kết cấu nguồn vốn huy động tại Chi nhánh có sự biến động tăng giảm theo
từng năm do nhiều nguyên nhân khác nhau, điều này được thể hiện qua các bảng
sau:
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Sông Nhuệ phân theo loại tiền.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Mức thay đổi
Doanh số Tỷ
trọng
Doanh số Tỷ
trọng
Tuyệt đối Tương
đối
- N/vốn huy động
+ Bằng VNĐ
+ Bằng USD, EUR
1.273.600

1.086.380,8
187.219,2
100%
85,3%
14,7%
2.036.000
1.649.160
386.840
100%
81%
19%
562.779,2
199.620,8
51,8%
106,6%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông
Nhuệ năm 2005 – 2006)
Qua bảng số liệu trên ta thấy cơ cấu về nguồn vốn huy động có những biến
động đáng kể. Tỷ trọng nguồn vốn huy động bằng USD, EUR có xu hướng tăng lên.
Nếu năm 2005 vốn huy động bằng USD, EUR chỉ chiếm 14.7% tổng vốn huy động
thì dến năm 2006 chiếm 19% tổng vốn huy động. Xét về mức tăng thì năm 2006
tăng tới 106,6% so với năm 2005. Ngược lại với sự tăng trưởng của đồng EUR,
USD thì VNĐ lại có xu hướng giảm. Năm 2005 huy động bằng VNĐ chiếm 85,3%
tổng vốn huy động thì đến năm 2006 giảm xuống còn 81% trong tổng vốn huy động.
Còn xét về mức tăng thì năm 2006 tăng so với năm 2005 là 51,8%, thấp hơn so với
tốc độ tăng của ngoại tệ.
Thực chất của sự thay đổi tỷ trọng và mức tăng không đều giữa vốn huy
động bằng VNĐ và ngoại tệ là do tình hình kinh tế, chính trị thế giới trong những
năm gần đây là bất ổn định, kéo theo nó là giá trị đồng tiền cũng thường xuyên
biến động. Chính vì thế có thể coi đây là một nguyên nhân khách quan tác động tới

việc huy động vốn của Chi nhánh.
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Sông Nhuệ phân theo thành phần kinh tế.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Mức thay đổi
Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Tuyệt đối Tương đối
- Tổng NVHĐ
+ TG của TCKT
+ TG của dân cư.
1.273.600
948.832
324.768
100%
74,5%
25,5%
2.036.000
1.571.792
464.208
100%
77,2%
22,8%
622.960
139.440
65,66%
42,94%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông
Nhuệ năm 2005 – 2006)
Theo số liệu trên thì Chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ trong
hai năm nguồn từ TCKT trong dân cư đều có xu hướng tăng lên. Cụ thể: Nguồn

huy động từ TCKT tăng về số tuyệt đối là 622.960 triệu đồng, số tương đối là
65,66%. Nguồn huy động từ dân cư tăng về số tuyệt đối là 139.440 triệu đồng,
tương ứng với số tương đối là 42,94%. Tuy nhiên nguồn huy động từ TCKT
thường chiếm tỷ trọng cao, và với tỷ trọng năm sau cao hơn năm trước. Nếu năm
2005 nguồn này chiếm tỷ trọng 74,5% thì đến năm 2006 nguồn này chiếm 77,2%
trong tổng nguồn vốn huy động.
Nhìn chung nguồn vốn huy động từ các TCKT của Chi nhánh có những
bước tiến mạnh, điều này chứng tỏ trong hai năm vừa qua Chi nhánh đã không
ngừng thiết lập mối quan hệ với các TCKT trong tổ chức khác trong địa bàn. Đồng
thời nguồn huy động từ dân cư cũng phần nào khẳng định hơn nữa uy tín của Chi
nhánh.
Hình thức huy động nguồn vốn theo thời hạn cũng phần nào đánh giá được
tính ổn định hay không ổn định của nguồn vốn huy động được. Do đó, ta có bảng
số liệu sau:
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Sông Nhuệ phân theo thời hạn.

×