Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------

LÊ THỊ THANH QUYỀN

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
-CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------

LÊ THỊ THANH QUYỀN

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM


-CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS., TSKH. Nguyễn Ngọc Thạch

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về luận văn thạc sĩ kinh tế của mình,
cụ thể:
Tôi tên là Lê Thị Thanh Quyền
Sinh ngày 07 tháng 05 năm 1990 – Tại Bình Thuận
Quê quán: Quảng Nam
Là học viên cao học khóa XV của Trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM
Mã học viên: 020115130078
Cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Đồng Nai”.
Mã số luận văn: 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: PGS., TSKH. Nguyễn Ngọc Thạch
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM
Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu
có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố
toàn bộ nội dung này ở bất kỳ đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn
được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 04 năm 2016
Tác giả

Lê Thị Thanh Quyền


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy
PGS.,TSKH.Nguyễn Ngọc Thạch, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong phòng sau đại học- Trường Đại học
Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học
tập để em có nền tảng cho quá trình nghiên cứu luận văn và ứng dụng trong quá trình
công tác của mình.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam chi nhánh Đồng Nai đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em làm
việc, học tập và hoàn thành tốt luận văn.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đồng Nai luôn dồi dào sức khỏe, đạt được
nhiều thành công trong công việc.
Trân trọng kính chào.
Lê Thị Thanh Quyền


MỤC LỤC
CHƢƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 Đặc điểm của hoạt động huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng thƣơng
mại ...................................................................................................................... 1
1.1.1. Ngân hàng thương mại và nguồn vốn của chi nhánh ngân hàng thương mại..1
1.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại….2
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế………………………………………………………….2
1.1.2.2. Đối với ngân hàng thương mại……………………………………………...2
1.1.2.3. Đối với khách hàng…………………………………………………………3
1.1.3. Hình thức huy động vốn cơ bản………………………………………………3
1.1.3.1. Nhận tiền gửi………………………………………………………………..3
1.1.3.2. Phát hành giấy tờ có giá…………………………………………………….6
1.1.3.3. Vay vốn trên thị trường liên ngân hàng…………………………………….7
1.2 Hiệu quả hoạt động huy động vốn của chi nhánh ngân hàng thƣơng mại..8
1.2.1. Hiệu quả huy động vốn………………………………………………………8
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động huy động vốn…………….8
1.2.2.1. Các nhân tố khách quan……………………………………………………8
1.2.2.2. Các nhân tố chủ quan………..……………………………………………11
1.3 Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của chi nhánh ngân
hàng thƣơng mại……………………………………………………………..15
1.3.1. Mức độ tăng trưởng ổn định của vốn huy động…………………………….15
1.3.2. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn..16
1.3.3. Chi phí huy động vốn bình quân hợp lý…………………………………….18


1.3.4. Sự đa dạng hóa các hình thức huy động vốn………………………………19
KẾT LUẬN CHƢƠNG I


CHƢƠNG II:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG NAI

2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Đồng Nai…………………………………………………………………...22
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy và mạng lưới hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Đồng Nai……………………………………………...22
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015……………………………………....23
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam - chi nhánh Đồng Nai………………….……………………..29
2.2.1. Các phương thức huy động vốn đang áp dụng và các công cụ bổ trợ thúc đẩy
hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Agribank – chi nhánh Đồng Nai………..29
2.2.1.1. Các phương thức huy động vốn đang áp dụng………………………………...29
2.2.1.2. Các sản phẩm huy động vốn đang áp dụng……………………………………32
2.2.1.3. Các công cụ bổ trợ thúc đẩy hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Agribank –
Chi nhánh Đồng nai…………………………………………………………………….34
2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn…………………………...……...36
2.2.2.1. Mức độ tăng trưởng ổn định của vốn huy động……………………………….36
2.2.2.2. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn….37
2.2.2.3. Chi phí huy động vốn………………………………………………………….50
2.2.3. Các mặt đạt được, hạn chế trong hiệu quả huy động vốn và nguyên nhân……..51
2.2.3.1. Những kết quả đạt được……………………………………………………….51


2.2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân……………………………………………….55
KẾT LUẬN CHƢƠNG II


CHƢƠNG III:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
AGRIBANK CHI NHÁNH ĐỒNG NAI.
3.1. Định hƣớng huy động vốn sau tái cơ cấu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam………………………………………..……...………..63
3.2. Định hƣớng hoạt động huy động vốn sau tái cơ cấu của Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Đồng Nai..…………...64
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đối với Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - chi nhánh Đồng Nai……………………….65
3.3.1. Phát triển nguồn vốn huy động có quy mô và cơ cấu hợp lý……….…………….65
3.3.2. Về cơ cấu nguồn vốn theo địa bàn………………………………………………...66
3.3.3. Về cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng……………………………………………...67
3.3.4. Về cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn…………………………………………………67
3.3.5. Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp đảm bảo khả năng cạnh tranh……..68
3.3.5.1. Đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn……………………………………….68
3.3.5.2. Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất………………………………………………72
3.3.5.3. Có chiến lược huy động vốn và chính sách ưu đãi phù hợp đối với từng đối tượng
khách hàng………………..……...………………………………………………73
3.3.5.4. Xây dựng các chiến lược marketing hiệu quả…………………………………..75
3.3.6. Giải pháp về về nhân sự và đào tạo……………………………………………….78
3.3.6.1. Xây dựng nguồn nhân lực cho công tác huy động vốn…………………………78
3.3.6.2. Nâng cao khả năng giao tiếp của cán bộ giao dịch ngân hàng khi tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng…………………………………………………………………..80


3.4.

Kiến nghị……………………………………………………………………….82

3.3.1.

Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước………………………………………...82

3.3.2.


Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam...…………………………………………………………………………...84

KẾT LUẬN CHƢƠNG III
KẾT LUẬN


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

AGRIBANK

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

BHXH

Bảo hiểm xã hội

DN

Doanh nghiệp

EDC

Thiết bị đọc thẻ điện tử

HĐQT

Hội đồng quản trị


HĐV

Huy động vốn

IPCAS

Hệ thống giao dịch nội bộ và kế toán khách hàng

KCN

Khu công nghiệp

KH

Khách hàng

LSHĐ

Lãi suất huy động

LSCV

Lãi suất cho vay

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHNo&PTNT


Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung ương

PGD

Phòng giao dịch

POS

Điểm bán hàng

SPDV

Sản phẩm dịch vụ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TD

Tín dụng


TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TTQT

Thanh toán quốc tế


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1

Kết quả huy động vốn giai đoạn 2011-2015

24

Bảng 2.2

Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2011-2015

25


Bảng 2.3

Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế và mua–bán ngoại tệ

26

Bảng 2.4

Một số chỉ tiêu các hoạt động khác giai đoạn 2011-2015

28

Bảng 2.5

Tình hình tài chính giai đoạn 2011-2015

29

Bảng 2.6

Danh mục các sản phẩm tiền gửi tại Agribank Đồng Nai

32

Bảng 2.7

Danh mục các sản phẩm tiền gửi tiết tại Agribank Đồng Nai

33


Bảng 2.8

Bảng 2.9

Mức tăng trưởng và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn
giai đoạn 2011-2015
Quy mô nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn của
Agribank- chi nhánh tỉnh Đồng Nai

36

38

Bảng 2.10

Tổng dư nợ từ nguồn vốn huy động giai đoạn 2011-2015

39

Bảng 2.11

Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn

41

Bảng 2.12
Bảng 2.13

Nguồn vốn huy động VND và ngoại tệ quy đổi VND của

Agribank Đồng Nai giai đọan 2011-2015
Nguồn vốn huy động phân theo đối tượng khách hàng

43

45


Bảng 2.14
Bảng 2.15

Bảng 2.16

Thị phần huy động vốn của Agribank Đồng Nai
Vốn huy động của các chi nhánh Agribank khu vực Đông
Nam Bộ
Các chỉ tiêu chi phí trả lãi huy động của Agribank Đồng Nai
giai đoạn 2011-2015

48

50

51

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1

Biểu đồ 2.2


Tỷ lệ nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn trên tổng vốn
huy động
Thị phần huy động vốn của Agribank Đồng Nai giai đoạn
2011-2015

42

49


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thời gian qua, nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng
kinh tế chậm, tình hình tiền tệ vẫn chưa thực sự ổn định, khả năng lạm phát vẫn
tiềm ẩn, nhu cầu vốn để phục hồi, duy trì và phát triển sản xuất, kinh doanh của các
tổ chức kinh tế đòi hỏi rất lớn, mạng lưới giao dịch của các NHTM phát triển nhanh
tạo nhiều áp lực cạnh tranh làm cho công tác huy động vốn của các NHTM, trong
đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Đặc biệt, giai đoạn năm
2011 – 2015 là giai đoạn Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam thực hiện tái cơ cấu hệ thống nên hoạt động huy động vốn cũng bị ảnh hưởng
và thay đổi so với các giai đoạn trước đây.
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi nhánh
tỉnh Đồng Nai đóng trên địa bàn có nhiều lợi thế phát triển kinh tế, tốc độ tăng
trưởng kinh tế hàng năm đều cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của cả nước, tuy
nhiên, bên cạnh những mặt đạt được, hoạt động huy động vốn của chi nhánh vẫn
còn những bất cập. Nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn, nâng
cao hiệu quả huy động vốn trong giai đoạn hiện nay là sự đòi hỏi tất yếu. Trong mối
quan hệ đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Nai”
để làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về vốn, huy động và hiệu quả huy động vốn của
Ngân hàng Thương Mại.
 Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn, xác định những nguyên nhân
của hạn chế hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn Việt Nam chi nhánh Đồng Nai.


 Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Đồng Nai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
 Đối tượng nghiên cứu: Tính hiệu quả trong hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Đồng Nai.
 Phạm vi nghiên cứu: căn cứ trên thực tế hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Đồng Nai giai
đoạn 2011-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng.
 Luận văn sử dụng phương pháp khảo sát, thống kê, phân tích định lượng, tổng hợp,
phân tích, quy nạp, suy diễn.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Những kết quả nghiên cứu cụ thể của luận văn góp phần vào việc:
 Góp phần bổ sung cơ sở lý luận cho lĩnh vực này; làm tài liệu tham khảo cho việc
giảng dạy, học tập, nghiên cứu ở các trường đại học, cao đẳng.
 Nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn Việt Nam chi nhánh Đồng Nai.
 Giúp cho các nhà quản lý của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam chi nhánh Đồng Nai tham khảo hoạch định chiến lược huy động vốn,
hoạch định chính sách huy động, nâng cao hiệu quả huy động vốn.
6. Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục và kết luận, nội dung đề tài được
trình bày trong 3 chương:
 Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của
Ngân hàng thương mại.


 Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - chi nhánh Đồng Nai.
 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Đồng Nai.


1

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH
NHTM
1.1.1. NHTM và nguồn vốn của chi nhánh NHTM
NHTM tại khoản 3, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng (TCTD) [16] hiện hành
của Việt Nam được định nghĩa như sau: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. NHTM luôn được xem là loại hình
ngân hàng quan trọng nhất trong các ngân hàng trung gian. Trong đó, “Hoạt động
NHTM là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ
như: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”
(Theo: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại - TS.Nguyễn Minh Kiều).
Nguồn vốn của chi nhánh NHTM gồm:

 Vốn điều chuyển từ trụ sở chính: Ngày nay các NHTM được tổ chức theo mô
hình gồm ngân hàng mẹ và các hệ thống các chi nhánh trực thuộc. Có một
phương thức huy động vốn hiệu quả hiện nay là chu chuyển vốn điều hoà. Do
tình hình hoạt động của các chi nhánh tại các địa bàn là khác nhau (do ảnh hưởng
của điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng, do phong tục tập quán…) nên
những chi nhánh mà hoạt động sử dụng vốn vượt quá khả năng huy động vốn thì
đầu kỳ lập kế hoạch lên ngân hàng mẹ và xin được nhận được một lượng vốn
điều hoà cần thiết cho hoạt động của mình.
 Nguồn vốn huy động: Ở nước ta, đây là nguồn vốn chủ yếu để các NHTM hoạt
động kinh doanh. NHTM huy động nguồn vốn này dưới hình thức sau:


2

 Vốn từ huy động tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của cá nhân và tổ
chức kinh tế.
 Vốn đi vay của các đơn vị, tổ chức tài chính – tín dụng.
 Vốn từ phát hành giấy tờ có giá.
 Vốn huy động khác: từ hoạt động dịch vụ ủy thác, chẳng hạn thu tiền điện,
thu thuế Ngân sách nhà nước hoặc tiền gửi từ các hoạt động tài trợ…
NHTM sử dụng các nguồn vốn này để phục vụ mục đích kinh doanh của mình.
Lãi suất huy động tùy theo quan hệ cung cầu vốn trên thị trường vốn.
1.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn của NHTM
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
Hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh
tế. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà hệ thống ngân hàng tập trung hầu hết
các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của xã hội, chuyển chúng từ phương tiện tích lũy
thành nguồn vốn lớn cho phát triển kinh tế xã hội. Đây là nguồn vốn quan trọng để
đầu tư phát triển nền kinh tế vì nó không những lớn về số tuyệt đối mà vì tính chất
“luân chuyển” không ngừng của nó. Đặc biệt mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế

xã hội của nước ta là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhưng điểm xuất phát thấp,
ngân sách còn hạn hẹp, tích lũy thấp, do đó, vốn đầu tư cho các ngành kinh tế phải
trông đợi vào nhiều nguồn, trong đó, nguồn từ các ngân hàng huy động được là rất
quan trọng. Ngoài việc thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội để sử dụng cho đầu tư
phát triển, nghiệp vụ huy động vốn của NHTM giúp Ngân hàng Trung ương
(NHTW) kiểm soát khối lượng tiền tệ trong lưu thông qua việc sử dụng chính sách
tiền tệ. Chẳng hạn, muốn thu hút bớt lượng tiền trong lưu thông, NHTW tăng lãi
suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khống chế dư nợ tín dụng, và
ngược lại.
1.1.2.2. Đối với NHTM
Hoạt động huy động vốn mang lại nguồn vốn cho NHTM thực hiện các nghiệp
vụ kinh doanh: tín dụng, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ, phát triển khoa học


3

công nghệ ngân hàng. Phần lớn vốn huy động bắt nguồn từ các hoạt động huy động
nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, cá nhân cũng như từ việc vay
mượn các nhà đầu tư trên các thị trường tài chính. Nếu không có nghiệp vụ này thì
NHTM sẽ không đủ vốn tài trợ cho hoạt động của mình bởi vì khi một NHTM
được cấp giấy phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định, nhưng số vốn điều
lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần
thiết cho hoạt động chứ chưa đủ để NHTM có thể thực hiện các hoạt động kinh
doanh của mình. Chính nguồn vốn này, chứ không phải nguồn vốn sở hữu tạo
nguồn lực tài chính chủ yếu cho các hoạt động, thường là khoản chi phí lớn nhất
đối với ngân hàng. Bên cạnh đó, thông qua nghiệp vụ này, NHTM có thể đo lường
được sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng, qua đó có những giải pháp
không ngừng đẩy mạnh hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ
với khách hàng. Chính nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào của
ngân hàng.

1.1.2.3. Đối với khách hàng
Đối với khách hàng là người gửi tiền, hoạt động huy động vốn cung cấp cho
khách hàng một kênh đầu tư, làm cho tiền của họ sinh lợi bằng cách gửi vào ngân
hàng, được hưởng lãi, từ đó tạo điều kiện cho họ tăng khả năng tiêu dùng trong
tương lai. Qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM cung cấp cho khách hàng một nơi
an toàn để cất trữ vốn nhàn rỗi, đồng thời giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận
các dịch vụ, đặc biệt dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ tín dụng khi họ cần
vốn cho sản xuất hoặc cho tiêu dùng và dịch vụ ủy thác thu hộ, chi hộ giúp họ tiết
kiệm thời gian, chi phí vận chuyển, nhân lực và vật lực.
Đối với khách hàng là người vay, thông qua việc huy động mà NHTM tạo ra
nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu khách hàng vay vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất
kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng.
1.1.3. Hình thức huy động vốn cơ bản
1.1.3.1. Nhận tiền gửi


4

Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn tiền của
ngân hàng. Khi ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài
khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó, ngân
hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, tổ chức và dân cư. Để có được nguồn
tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng thực hiện nhiều hình thức huy
động khác nhau. Các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng thông qua việc mở tài
khoản để được ngân hàng cung ứng các dịch vụ về ngân quỹ, thu chi tài vụ một
cách nhanh chóng và an toàn. Mọi công cụ huy động tiền gửi mà các ngân hàng
đưa ra đều có đặc điểm riêng để chúng phù hợp hơn với nhu cầu khách hàng trong
việc tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn tiền gửi
của các ngân hàng bao gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và
tiền gửi khác.

 Tiền gửi của dân cư: Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của
các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm,
kiếm lời và dễ thanh toán. Vốn huy động từ khách hàng này chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng vốn huy động. Tiền gửi của dân cư bao gồm 2 loại: tiền gửi tiết kiệm
và tiền gửi thanh toán.
 Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với các khoảng thời gian khác nhau. Với
loại tiền gửi này, người gửi được ngân hàng giao cho một cuốn sổ tiết kiệm,
trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm có thể được dùng làm vật cầm cố hoặc
chiết khấu để vay vốn ngân hàng. Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu
nhập tạm thời chưa sử dụng (các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có
khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các
mục tiêu bảo toàn và sinh lời, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút
ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng cố gắng khuyến khích dân cư
thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới
huy động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp
dẫn như các kì hạn khác nhau, mở cho mỗi người nhiều trương mục tiết kiệm


5

(hoặc sổ tiết kiệm) cho mỗi kì hạn và mỗi lần gửi khác nhau. Sổ tiết kiệm
không thể dùng để mua hàng nhưng có thể dùng để thế chấp vay vốn nếu
ngân hàng đồng ý.
 Tiền gửi thanh toán: Các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và được pháp
luật cho phép thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Họ mở tài khoản tiền gửi
thanh toán tại ngân hàng và gửi tiền vào đó để đáp ứng các nhu cầu thanh
toán cũng như để sử dụng các tiện ích khác của ngân hàng. Giống như tiền
gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm (kể cả không kỳ hạn và có kỳ
hạn) và tiền gửi thanh toán của dân cư tạo nên nguồn vốn hoạt động của

NHTM.
Trên thực tế, tiền gửi của dân cư chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn
huy động của ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân hàng luôn chú
trọng đến việc đa dạng hoá các hình thức huy động như: huy động bằng vàng,
huy động tiền gửi có đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm xây dựng nhà ở, các hình thức
tiết kiệm linh hoạt khác với lãi suất hợp lý.
 Tiền gửi của tổ chức kinh tế: Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, các tổ chức
kinh tế thường có một phần vốn nhàn rỗi tạm thời như: khấu hao đã trích nhưng
chưa đến lúc sử dụng; tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên liệu, trả lương;
các quỹ đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích nhưng chưa sử dụng
đến... Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng thời vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh
tế có thể gửi số vốn đó vào ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho quá trình sử dụng
vốn, đơn vị có thể thanh toán qua ngân hàng cũng như sử dụng các dịch vụ ngân
hàng khác, khi đó họ gửi vốn vào ngân hàng. Tổ chức kinh tế có thể gửi vốn vào
ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với các kỳ
hạn khác nhau.
 Tiền gửi không kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế là loại
tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa
vụ phải thoả mãn các nhu cầu đó. Loại tiền gửi này có mục đích chính là để
thanh toán, vì thế, có được nhiều hay ít gần như phụ thuộc vào chất lượng


6

dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Đối với tiền gửi không kỳ hạn, mặc dù
việc gửi và rút tiền có thể thực hiện vào bất kỳ lúc nào, ngân hàng khó xác
định trước, nhưng trên thực tế luôn có sự chênh lệch về thời gian và số lượng
giữa việc gửi tiền và rút tiền, cho nên tại một ngân hàng luôn tồn tại một số
dư tiền gửi không kỳ hạn và ngân hàng có thể sử dụng để cho vay. Lãi suất
của loại tiền gửi này rất thấp, thậm chí có những khoản tiền gửi ngân hàng

không phải trả lãi. Cho nên nguồn vốn này giúp cho ngân hàng hạ thấp giá
mua vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư.
 Tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế là loại tiền
gửi có sự thoả thuận về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc, người gửi chỉ có
thể rút tiền theo thời hạn đã thoả thuận, nhưng trên thực tế, để thu hút loại
tiền gửi này với kỳ hạn dài, các ngân hàng thường cho phép rút tiền trước
thời hạn với mức lãi suất được hưởng là không kỳ hạn hoặc là lãi suất tương
ứng theo loại kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy định. Nguồn vốn này có độ
ổn định cao. Ngân hàng chủ động trong quá trình sử dụng. Vì vậy, để có thể
thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng thường đưa ra nhiều loại
kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi ở các đơn vị, mỗi kỳ
hạn có một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc thường là kỳ hạn càng
dài thì lãi suất càng cao. Tuy nhiên, cũng có thời kỳ ngân hàng tập trung
chiến lược huy động vốn vào các kỳ hạn nào chính thì lãi suất của kỳ hạn đó
sẽ có hơn.
 Tiền gửi khác: Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác, các
NHTM còn có thêm các khoản tiền gửi khác như: tiền gửi của các tổ chức tín
dụng khác, tiền gửi của kho bạc nhà nước, tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã
hội.
1.1.3.2. Phát hành giấy tờ có giá
Giống như các doanh nghiệp, các ngân hàng cũng vay mượn bằng cách phát
hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn. Nhiều NHTM
thiếu nguồn tiền trung và dài hạn, dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu cho vay và


7

đầu tư trung và dài hạn. Thông thường đây là khoản vay không có đảm bảo. Những
ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao vay được nhiều hơn, còn các ngân hàng
nhỏ thường khó vay trực tiếp bằng cách này, họ thường phải vay thông qua các

ngân hàng đại lý hoặc được sự bảo lãnh của ngân hàng đầu tư. Khả năng vay còn
phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi
các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng.
Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là các tổ
chức, cá nhân. Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời chưa
sử dụng đến để mua. Trên thực tế, đây còn là một kênh đầu tư của người có vốn
trong xã hội khi họ không có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp. Các kỳ phiếu, trái
phiếu này có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách bán,
chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng.
Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có khả năng
tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong
sử dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng đã tiếp nhận được
những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách hàng, hay sau khi
đã cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong toàn hệ thống mà vẫn còn thiếu và
được sự đồng ý của Thống đốc Ngân hàng.
1.1.3.3. Vay vốn trên thị trường liên ngân hàng
Trong thực tế, các NHTM vào một số thời điểm nhất định có sự không cân đối
giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn sử dụng, vì vậy, khi thiếu vốn đột xuất,
NHTM có thể vay của các TCTD khác thông qua thị trường liên ngân hàng. Thị
trường này giúp cho NHTM bổ sung nguồn vốn cho nhau, giải quyết nhanh nhu
cầu thiếu hụt trong thanh toán của nền kinh tế.
Tỷ trọng nguồn này trong tổng nguồn vốn phản ánh quan hệ của ngân hàng với
các tổ chức tài chính tín dụng khác và chất lượng công tác thanh toán của ngân
hàng bởi nếu tỷ trọng của nguồn này lớn, chứng tỏ rằng ngân hàng có uy tín trong
quan hệ thanh toán cả đối với khách hàng và đối với các TCTD khác.


8

1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NHTM

1.2.1. Hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn của NHTM là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động
huy động vốn của ngân hàng cả trên góc độ định tính và định lượng, cả cho lợi ích
kinh tế của ngân hàng và lợi ích của xã hội; chi phí và thu nhập cho hoạt động huy
động vốn.
Hiệu quả huy động vốn của NHTM chính là kết quả huy động mà ngân hàng
đạt được, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lời
cao của ngân hàng trong từng thời kỳ.
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và kế hoạch đề ra (dựa trên chỉ
tiêu: kết quả đạt được/kế hoạch đề ra), giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra (dựa
trên chỉ tiêu: kết quả đạt được/chi phí). Mỗi cách so sánh sẽ cho các thông tin có ý
nghĩa khác nhau.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng nhu cầu sử
dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu sử dụng
vốn với chi phí hợp lý.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động huy động vốn
1.3.2.1. Các nhân tố khách quan
 Hành lang pháp lý: Kinh doanh ngân hàng là một ngành chịu sự quản lý chặt
chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động của ngân
hàng được quản lý chặt chẽ bởi các quy định pháp luật và chịu sự điều chỉnh bởi
nhiều bộ luật như Luật dân sự, Luật Ngân hàng Nhà Nước, Luật các TCTD, các
quy định khác của chính phủ. Những luật này quy định lãi suất trần, tỷ lệ huy
động vốn của NHTM so với vốn tự có, quy định việc phát hành trái phiếu, kỳ
phiếu làm ảnh đến quy mô nguồn vốn huy động và hiệu quả của việc huy động
vốn. Ví dụ: các NHTM không được nhận tiền gửi hay cho vay bằng cách tự do
tăng giảm lãi suất, mà phải dựa vào lãi suất cơ bản do NHTW quy định và chỉ
được dao động trong một khoảng biên độ nhất định được cho phép.


9


Hoạt động huy động vốn cũng chịu sự ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật
của nhà nước: chính sách tiền tệ, chính sách lãi suất, chính sách tỷ giá. Chẳng
hạn, khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền
tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì khi đó NHTM
huy động vốn dễ dàng hơn.
 Môi trường kinh tế: Sự thay đổi của các yếu tố kinh tế vĩ mô như: tốc độ tăng
trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, chính sách tiết kiệm, đầu tư của
chính phủ đều ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút vốn của NHTM. Ví dụ: Trong
thời gian dài từ quý 2 đến đầu quý 3 năm 2008, để kìm hãm lạm phát, NHNN
phải áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt nên toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó
khăn về thanh khoản và phải vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng với lãi
suất rất cao. Lúc này do ảnh hưởng từ yếu tố nền kinh tế mà đẩy các NHTM vào
tình trạng khó khăn trong huy động vốn, từ đó tạo nên cuộc chạy đua lãi suất
giữa các NHTM để thu hút vốn. Trước tình hình đó, từ cuối tháng 9 đầu tháng 10
năm 2008, Ngân hàng Nhà nước phải bắt đầu triển khai nhiều chính sách hỗ trợ
và thực hiện nới lỏng dần chính sách tiền tệ, bơm thêm tiền ra nền kinh tế thông
qua việc tái chiết khấu và cho vay cầm cố các trái phiếu chính phủ với lãi suất
thấp để giúp đỡ các NHTM trong việc thu hút nguồn vốn. Do vậy mà đã giải
quyết được nhu cầu vốn của các NHTM và hạ nhiệt cuộc chạy đua lãi suất. Một
trường hợp điển hình khác là: Kể từ ngày 14-4-2010, Thông tư số 12/2010/TTNHNN [13] chính thức cho phép các TCTD cho vay bằng đồng Việt Nam đối với
khách hàng theo lãi suất thỏa thuận, đồng nghĩa với việc dỡ bỏ trần lãi suất cho
vay 12%/năm trước đó. Động thái điều hành này khi đó được đánh giá là phù hợp
thực tế, với kỳ vọng tạo tính minh bạch, thông thoáng, cải thiện thanh khoản,
tránh làm méo mó, không công bằng và tiêu cực. Nhất là nâng cao tính cạnh
tranh trong hoạt động tín dụng ngân hàng theo đúng nguyên tắc thị trường, chống
lạm phát cao quay trở lại, buộc người đi vay và người cho vay tính toán chặt chẽ,
sử dụng đồng vốn vay một cách hiệu quả vào sản xuất kinh doanh. Đồng thời các
ngân hàng cũng sẽ chủ động thỏa thuận được lãi suất huy động (LSHĐ), bảo đảm



×