Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thương tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TPHCM
---------------------

TRẦN THỊ THÚY PHƯƠNG

HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THƯƠNG TÍN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ LOAN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về công trình khoa học này của
mình, cụ thể:


Tôi tên là Trần Thị Thúy Phương




Sinh ngày 21 tháng 05 năm 1983 - Tại Thành phố Hồ Chí Minh



Quê quán: Tỉnh Hải Dương



Hiện đang công tác tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín.



Là học viên cao học khóa XI của Trường Đại học Ngân hàng
TP.HCM.

Tôi xin cam đoan đề tài: “Hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán
quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thương Tín” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, không
sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở
đâu, các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc rõ
ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TPHCM, ngày 10 tháng 10 năm 2013
Ký tên

Trần Thị Thúy Phương



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

EXIMBANK

Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam

HĐQT

Hội đồng quản trị.

HSBC

Hongkong and Shanghai Banking Corporation – Ngân hàng
Hồng Kông và Thượng Hải.

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại


NOSTRO

Tài khoản ngoại tệ của ngân hàng gửi tại nước ngoài

SWIFT

Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication:
Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên Ngân hàng toàn thế giới.

TCBS

The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng tối ưu

TMCP

Thương mại cổ phần

TTQT

Thanh toán quốc tế

UCP 600

Uniform Customs and Practise for Documentary Credits:
Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ số
xuất bản 600.

URC 522


The Uniform Rules For Collections: Quy tắc thống nhất về
nhờ thu số xuất bản 522.

VIETBANK

Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thương Tín

VIETCOMBANK Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương
WTO

World Trade Organization: Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Tên Bảng

Trang

2.1

Tổng tài sản của Vietbank giai đoạn 2010 – 2012

28

2.2

Tình hình huy động vốn của Vietbank giai đoạn 2010 – 2012


29

2.3

Cơ cấu tiền gửi từ khách hàng giai đoạn 2010 - 2012

30

2.4

Tình hình dư nợ cho vay của Vietbank giai đoạn 2010 – 2012

31

2.5

Cơ cấu dư nợ cho vay của Vietbank giai đoạn 2010 - 2012

32

2.6

Doanh số TTQT giai đoạn 2010 – 2012.

39

2.7

Doanh thu phí dịch vụ TTQT giai đoạn 2010 – 2012


42

2.8

Tỷ trọng doanh thu phí TTQT trong tổng doanh thu dịch vụ
của Vietbank giai đoạn 2010 – 2012.

43

2.9

Tỷ trọng các phương thức TTQT tại Vietbank

44

2.10

Số lượng khách hàng tham gia hoạt động TTQT 2010 - 2012

46

2.11

Số món TTQT qua ngân hàng giai đoạn 2010 - 2012

47

2.12


Số lượng tài khoản tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ

49

2.13

Doanh số kinh doanh ngoại tệ tại Vietbank năm 2011 và 2012

50


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Quy trình thanh toán chuyển tiền

6

1.2

Quy trình thanh toán nhờ thu

8


1.3

Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ

11

2.1

Cơ cấu tổ chức của Vietbank

26

2.2

Mô hình tổ chức phòng TTQT của Vietbank

34

3.1

Mô hình phòng TTQT theo đề xuất của tác giả

63

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ

Tên biểu đồ


Trang

2.1

Tổng tài sản của Vietbank giai đoạn 2010 – 2012

28

2.2

Tình hình huy động vốn của Vietbank giai đoạn 2010 – 2012

29

2.3

Tình hình dư nợ cho vay của Vietbank giai đoạn 2010 – 2012

31

2.4

Doanh số TTQT nhập khẩu và xuất khẩu tại Vietbank giai đoạn
2010 – 2012

41

2.5


Doanh thu phí dịch vụ TTQT giai đoạn 2010 – 2012.

42

2.6

Tỷ trọng các phương thức TTQT

44


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động TTQT tại các NHTM ...................................................1
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế.................................................................1
1.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế ...............................................2
1.1.3. Vai trò của ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế .....................3
1.1.4. Những rủi ro chủ yếu trong hoạt động thanh toán quốc tế ......................4
1.1.5. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu .........................................6
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế và các nhân tố
ảnh hưởng ............................................................................................................ 12
1.2.1. Khái niệm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHTM ............ 12
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế...... 13
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế ................... 15
1.3. Kinh nghiệm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của một số ngân hàng.. 19
1.3.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng .................................................... 19
1.3.2. Bài học kinh nghiệm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế đối với

Vietbank....................................................................................................... 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
THƯƠNG TÍN.
2.1. Giới thiệu về tổ chức và hoạt động kinh doanh tại Vietbank .......................... 23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Vietbank........................................... 23
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietbank từ năm 2010 đến năm
2012 ............................................................................................................. 27
2.2. Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietbank từ năm 2010
đến năm 2012 ....................................................................................................... 33
2.2.1. Quá trình hình thành hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietbank ......... 33
2.2.2. Mô hình hoạt động TTQT của Vietbank ............................................. 34
2.2.3. Các sản phẩm thanh toán quốc tế của Vietbank................................... 35
2.2.4. Thực tế phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietbank từ năm
2010 đến năm 2012 ...................................................................................... 39
2.3. Đánh giá sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietbank............ 52
2.3.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 52
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THƯƠNG TÍN.
3.1. Định hướng phát triển của Vietbank đến năm 2015 ....................................... 60
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh ...................................... 60
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế ........................... 61



3.2. Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
tại Vietbank .......................................................................................................... 62
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế......... 63
3.2.2. Giải pháp hỗ trợ phát triển hoạt động thanh toán quốc tế .................... 67
3.3. Kiến nghị với các ban ngành liên quan .......................................................... 73
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ..................................................................... 73
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.................................................... 75
3.3.3. Những đề nghị cho nghiên cứu tiếp theo............................................. 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN CHUNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

********


MỞ ĐẦU

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, quan hệ thương mại và giao lưu
quốc tế ngày càng phát triển đã đặt ra những cơ hội và thách thức mới đối với nước
ta. Hoạt động kinh tế đối ngoại với các nước trên thế giới ngày mở rộng, tạo thế và
lực mới cho nền kinh tế, khẳng định ngày càng đầy đủ hơn vị trí và vai trò của Việt
Nam trong cộng đồng thế giới. Sự giao lưu buôn bán hàng hóa giữa các quốc gia
với khối lượng ngày càng lớn đòi hỏi thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu phải
nhanh chóng, thuận tiện và đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu về hàng hóa cũng như
thanh toán. Cùng với xu thế đó, các ngân hàng thương mại giữ vai trò hết sức quan
trọng trong hoạt động kinh tế của quốc gia. Sự phát triển nhanh chóng về quy mô

hoạt động kinh doanh cũng như sự đa dạng, phong phú về các sản phẩm dịch vụ đã
mang lại những hiệu quả đáng kể trong sự phát triển chung của nền kinh tế. Thanh
toán quốc tế là một trong những dịch vụ quan trọng, có tốc độ tăng trưởng mạnh,
mang lại lợi ích to lớn về phí dịch vụ, thúc đẩy phát triển các sản phẩm dịch vụ có
liên quan cho các ngân hàng nói riêng và thúc đẩy nền kinh tế nói chung.
Mặt khác, thị trường cũng xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng thương mại,
trong đó có cả các ngân hàng nước ngoài được thành lập ngân hàng con 100% vốn
nước ngoài tại Việt Nam. Điều này có nghĩa là các ngân hàng Việt Nam phải cạnh
tranh với nhau để phát triển, đồng thời phải đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh
doanh của mình. Trước áp lực này, để có thể tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh,
các ngân hàng phải đề ra chiến lược hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán
quốc tế của mình để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ thanh toán quốc tế, đáp
ứng nhu cầu của thị trường, đồng thời tăng thêm thu nhập từ phí dịch vụ thanh toán
quốc tế, thông qua đó tạo cầu nối phát triển các sản phẩm dịch vụ khác có liên quan
như nghiệp vụ bảo lãnh, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu...


Xuất phát từ nhu cầu đó, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện và phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín” để nghiên cứu
và làm luận văn.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Qua thực trạng tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietbank, đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Vietbank
trong thời gian sắp tới.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do hạn chế về mặt thời gian, luận văn tập trung nghiên cứu sự phát triển các
phương thức thanh toán quốc tế trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thương Tín từ năm 2010 cho đến hết năm 2012.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp thông tin từ các tài

liệu, báo cáo của Vietbank qua các năm 2010 – 2012 để thực hiện đề tài nghiên cứu.
KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn
bao gồm ba chương:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân

hàng thương mại.
-

Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng

thương mại cổ phần Việt Nam Thương Tín.
-

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của

ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thương Tín.

********


1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.


KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Trong nền kinh tế mở hiện nay, quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều
lĩnh vực khác nhau như kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hóa, khoa học kỹ thuật…
Trong đó quan hệ kinh tế mà chủ yếu là ngoại thương giữ vị trí quan trọng, là cơ sở
cho các quan hệ quốc tế khác tồn tại và phát triển. Quá trình tiến hành các hoạt
động quốc tế làm nảy sinh nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước
khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế.
TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh từ hoạt động mậu dịch
và phi mậu dịch giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác,
hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng
của các nước liên quan. [1]
Thanh toán quốc tế là chức năng ngân hàng quốc tế của NHTM. Nó được hình
thành và phát triển trên cơ sở sự phát triển ngoại thương của một quốc gia. Các giao
dịch thanh toán trong ngoại thương đều phải thực hiện thông qua ngân hàng. Hoạt
động TTQT tại NHTM bao gồm các hoạt động như hoạt động kinh doanh ngoại tệ,
hoạt động ngân hàng đại lý, hoạt động tài trợ ngoại thương... Trong đó hoạt động
chủ yếu là thanh toán với các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước thông qua các phương
thức thanh toán quốc tế. Phát triển hoạt động TTQT sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng
tăng thêm doanh thu từ việc phát triển các hoạt động hỗ trợ có liên quan hoạt động


2

TTQT như hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt động ngân hàng đại lý, hoạt động
tài trợ ngoại thương.
1.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế

Đối với nền kinh tế
Thanh toán quốc tế là chiếc cầu nối giữa các quốc gia trong hoạt động kinh tế
đối ngoại vì một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa mà phải
phát huy lợi thế so sánh, kết hợp sức mạnh trong nước với môi trường quốc tế. Có
thể nói hoạt động thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện
quá trình hội nhập của một quốc gia đối với phần còn lại của thế giới.
Thanh toán quốc tế góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo điều
kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển, đẩy mạnh quá trình sản xuất lưu
thông hàng hóa, tăng nhanh tốc độ chu chuyển của vốn, góp phần phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó, hoạt động TTQT làm tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế đồng thời thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào quốc gia.
Ngoài ra thanh toán quốc tế làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế
giữa các quốc gia, giúp cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn, tiện
lợi và giảm bớt chi phí cho các chủ thể tham gia.
Đối với ngân hàng
Thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ mang lại nguồn doanh thu quan trọng cho
ngân hàng từ các khoản thu phí dịch vụ do việc cung cấp sản phẩm TTQT cho
khách hàng. Hoạt động TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của
khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan đến TTQT, thu hút thêm khách
hàng, từ đó tăng quy mô hoạt động và thị phần của mình trên thị trường.
Ngoài ra, TTQT là một hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các hoạt động
kinh doanh khác của ngân hàng. Thông qua hoạt động TTQT, ngân hàng có thể đẩy
mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, phát triển hoạt động kinh doanh


3

ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng và các dịch vụ khác có liên quan; đồng thời tăng thêm
được nguồn vốn huy động, đặc biệt là vốn bằng ngoại tệ.
Bên cạnh đó, TTQT còn làm tăng tính thanh khoản của ngân hàng. Trong quá

trình thực hiện các giao dịch TTQT, ngân hàng có thể tạm thời sử dụng nguồn vốn
ngoại tệ nhàn rỗi của khách hàng dưới hình thức ký quỹ chờ thanh toán để nâng cao
khả năng thanh khoản cho ngân hàng.
Hoạt động TTQT cũng làm tăng cường quan hệ đối ngoại của ngân hàng, tăng
khả năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín trên thương trường quốc tế; từ
đó tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, áp dụng công nghệ tiên tiến
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động TTQT.
Đối với khách hàng
Tham gia hoạt động TTQT, quyền lợi của khách hàng được đảm bảo hơn do
khách hàng được tư vấn lựa chọn các phương thức thanh toán phù hợp nhằm giảm
thiểu rủi ro, tiết kiệm tối đa chi phí, giúp cho quá trình thanh toán được nhanh
chóng, chính xác, an toàn và tiện lợi. Hơn nữa, nếu khách hàng không đủ khả năng
tài chính thì ngân hàng có thể hỗ trợ thông qua các nhóm sản phẩm tài trợ, chiết
khấu, cho vay.
1.1.3. Vai trò của ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động mua bán quốc tế hiện nay chủ yếu diễn ra giữa các chủ thể ở các
nước khác nhau. Vì vậy, việc thỏa thuận mua bán giữa các bên phức tạp và khó
khăn hơn so với mua bán trong nước, đặc biệt là khâu thanh toán vì bên nào cũng
muốn giành thuận lợi về phía mình. Ngân hàng với uy tín của mình và với mạng
lưới hoạt động rộng rãi, đóng vai trò là trung gian thanh toán, tạo sự tin tưởng, tạo
thuận lợi cũng như đảm bảo quyền lợi của hai bên mua và bán trong quá trình thực
hiện các giao dịch TTQT. Có thể nói sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương
mại hiện đại đã góp phần thúc đẩy hoạt động TTQT ngày càng gia tăng về quy mô
cũng như chất lượng.


4

1.1.4. Những rủi ro chủ yếu trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng
Rủi ro trong hoạt động TTQT của ngân hàng là vấn đề xảy ra ngoài ý muốn

trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT, rủi ro xảy ra khi
quyền lợi của một bên tham gia bị vi phạm. Bên cạnh những rủi ro vốn có của hoạt
động ngân hàng như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường... hoạt
động TTQT còn có những rủi ro đặc thù sau:
1.1.4.1. Rủi ro ngoại hối
Việc thanh toán giữa các quốc gia khác nhau sẽ làm phát sinh các đồng tiền
thanh toán khác nhau, từ đó làm phát sinh rủi ro ngoại hối. Khi tỷ giá biến động
càng mạnh thì rủi ro ngoại hối càng lớn nên rủi ro ngoại hối được xem là rủi ro tỷ
giá. Rủi ro ngoại hối do sự biến động về tỷ giá sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng vì trong hoạt động TTQT, các ngân hàng
kinh doanh ngoại tệ vừa để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng cho các giao
dịch ngoại thương vừa là cơ hội để ngân hàng tăng thêm lợi nhuận. Khi ngân hàng
không kiểm soát được rủi ro về tỷ giá thì không những nguồn ngoại tệ phục vụ cho
TTQT sẽ bị hạn chế mà uy tín ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
1.1.4.2. Rủi ro quốc gia
Rủi ro quốc gia phát sinh do đặc thù của hoạt động TTQT là hoạt động chủ
yếu diễn ra ở các quốc gia khác nhau. Có hai loại rủi ro quốc gia ảnh hưởng nhiều
tới hoạt động TTQT là rủi ro chính trị và rủi ro kinh tế. Mỗi một sự thay đổi về kinh
tế, chính trị đều có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và thực hiện các điều kiện
đã thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương.
Rủi ro chính trị
Tính ổn định của quốc gia đóng vai trò quan trọng trong giao thương quốc tế.
Bất cứ một sự thay đổi nào về chính sách của chính phủ đều có thể ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh quốc tế. Ví dụ khi một quốc gia thay đổi chính sách xuất


5

khẩu, nhập khẩu hoặc khi quốc gia gặp sự cố về chiến tranh, đảo chính, bị cấm

vận... thì những thay đổi, sự cố đó sẽ làm cho các chủ thể thuộc các quốc gia này
giảm hoặc không còn khả năng thực hiện các cam kết đã ký với đối tác quốc tế.
Rủi ro kinh tế
Bối cảnh kinh tế của một quốc gia sẽ tác động đến niềm tin của các nhà kinh
doanh, đầu tư quốc tế đối với quốc gia đó. Nếu một quốc gia bị suy thoái hoặc bị
khủng hoảng kinh tế, khả năng thu hút vốn và giao thương quốc tế của quốc gia đó
sẽ giảm sút và ngược lại.
1.1.4.3. Rủi ro đối tác
Rủi ro đối tác phát sinh từ các bên tham gia trong hoạt động TTQT, bao gồm
nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và cả ngân hàng tham gia, khi các đối tác không thực
hiện hoặc thực hiện chậm trễ, không đầy đủ cam kết đã thỏa thuận. Rủi ro có thể
xảy ra trong trường hợp nhà xuất khẩu không giao hàng đúng hợp đồng...; nhà nhập
khẩu không thanh toán đúng hạn hoặc không đủ khả năng thanh toán sau khi đã
nhận được hàng...; ngân hàng đại lý bị phá sản dẫn đến sự chậm trễ trong thanh
toán... Nguyên nhân của rủi ro xuất phát từ việc các bên chưa tìm hiểu tình hình
kinh doanh, uy tín của nhau trước khi giao dịch; kinh nghiệm các bên còn hạn chế
khi giao dịch trên thương trường quốc tế.
1.1.4.4. Rủi ro vận hành
Đây là loại rủi ro liên quan đến công nghệ kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, quy trình
nghiệp vụ, thao tác của con người trong quá trình thực hiện hoạt động TTQT, ví dụ
như công nghệ của ngân hàng lạc hậu, trình độ nhân viên yếu kém, quy trình nghiệp
vụ lỗi thời... Rủi ro vận hành xảy ra có thể ảnh hưởng đến uy tín, gây tổn thất to lớn
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.4.5. Các rủi ro khác


6

Ngoài các rủi ro trên thì trong TTQT còn có thể bị các loại rủi ro khác như: rủi
ro bất khả kháng, lừa đảo, thiên tai... nếu xảy ra sẽ gây ra những sự chậm trễ, thiệt

hại lớn ảnh hưởng đến tình hình hoạt động TTQT của ngân hàng.
1.1.5. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu
Trong TTQT, nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu thường ở những vị trí địa lý
cách xa nhau, tập quán mua bán, ngôn ngữ khác nhau... không thể thanh toán trực
tiếp cho nhau mà phải thông qua ngân hàng dẫn đến nhu cầu cần thiết phải có các
phương thức để thanh toán tiện lợi, ít rủi ro. Phương thức TTQT được xem là một
trong những yếu tố quan trọng, cấu thành các điều kiện về thanh toán trong hợp
đồng thương mại quốc tế. Vì vậy các phương thức TTQT cũng ngày càng đa dạng
và phổ biến.
Phương thức TTQT được hiểu là một cách thức mà thông qua đó nhà nhập
khẩu thực hiện nghĩa vụ trả tiền để nhận hàng và nhà xuất khẩu thực hiện nghĩa vụ
giao hàng để nhận tiền.
1.1.5.1. Phương thức chuyển tiền
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó
người yêu cầu chuyển tiền (người nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình,
chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở một địa điểm nhất định.
Hình 1.1: Quy trình thanh toán chuyển tiền.

Ngân hàng trả tiền
(Paying Bank)

(2)

(3)
Người thụ hưởng
(Beneficiary)

Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting Bank)
(1)


(0)

Người chuyển tiền
(Remitter)

Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình TTQT và tài trợ ngoại thương [2]


7

Chú thích:
(0). Ký kết hợp đồng ngoại thương thỏa thuận phương thức thanh toán chuyển tiền.
(1). Người chuyển tiền yêu cầu ngân hàng nước mình chuyển một số tiền nhất định
cho người thụ hưởng ở nước ngoài.
(2). Ngân hàng phục vụ người chuyển tiền thực hiện theo yêu cầu chuyển tiền ra
nước ngoài.
(3). Ngân hàng nước ngoài nhận tiền chuyển đến, thực hiện trả cho người thụ
hưởng.
Phương thức chuyển tiền thường được áp dụng trong thanh toán phi thương
mại như: chuyển tiền thanh toán cung ứng dịch vụ cho nước ngoài, chuyển tiền kiều
hối, chuyển tiền đầu tư ra nước ngoài, chuyển tiền thanh toán nợ vay, lãi vay cho
nước ngoài... do phương thức này có ưu điểm là thủ tục đơn giản, thời gian thực
hiện nhanh chóng, chi phí thấp. Tuy nhiên phương thức thanh toán này không đảm
bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu vì việc thanh toán phụ thuộc hoàn toàn vào thiện
chí của người mua. Trong phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian
thanh toán cho các bên mà không bị ràng buộc gì về trách nhiệm thanh toán.
1.1.5.2.

Phương thức nhờ thu


Nhờ thu là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình (ngân
hàng nhờ thu) xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng thu hộ đến cho nhà nhập
khẩu để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều
khoản khác.
Nguồn pháp lý điều chỉnh phương thức nhờ thu là: Quy tắc thống nhất về nhờ
thu URC 522 (The Uniform Rules For Collections) có hiệu lực từ 01/01/1996.
Muốn sử dụng quy tắc này, hai bên mua bán phải thống nhất quy định trong hợp
đồng và cung cấp thông tin chính xác cho ngân hàng thực hiện nhờ thu.


8

Hình 1.2: Quy trình thanh toán nhờ thu.
(3)
Ngân hàng nhờ thu
(Remitting Bank)
(7)
(2)

Ngân hành thu hộ
(Collecting Bank)

(8)

Nhà xuất khẩu
(Pricipal/Drawer)

(6)


(0)
(1)

(5)

(4)

Nhà nhập khẩu
(Drawee)

Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình TTQT và tài trợ ngoại thương [2]
Chú thích:
(0) Ký kết hợp đồng mua bán thỏa thuận phương thức nhờ thu.
(1) Nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu theo quy định của hợp đồng.
(2) Nhà xuất khẩu gửi toàn bộ chứng từ (hoặc chứng từ tài chính đối với nhờ thu
trơn) tới ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu.
(3) Ngân hàng nhờ thu gửi toàn bộ chứng từ (hoặc chứng từ tài chính đối với nhờ
thu trơn) đến ngân hàng thu hộ.
(4) Ngân hàng thu hộ thông báo cho nhà nhập khẩu.
(5) Nhà nhập khẩu tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
(6) Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ hàng hoá để nhà nhập khẩu đi nhận hàng
(nhờ thu trơn không thực hiện bước này).
(7) Ngân hàng thu hộ thanh toán hoặc thông báo việc chấp nhận thanh toán đến
ngân hàng nhờ thu.
(8) Ngân hàng nhờ thu thanh toán hoặc thông báo việc chấp nhận thanh toán cho
nhà xuất khẩu.


9


Trong phương thức này ngân hàng đóng vai trò là trung gian thu tiền hộ mà
không có bất kỳ cam kết, trách nhiệm nào nếu nhà nhập khẩu không thanh toán.
Các loại nhờ thu: nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Nhờ thu trơn (Clean Collection)
Là phương thức thanh toán mà trong đó người xuất khẩu ủy nhiệm cho ngân
hàng phục vụ mình, thu hộ tiền ở người nhập khẩu căn cứ vào chứng từ tài chính
(hối phiếu, kỳ phiếu, séc... ), còn các chứng từ thương mại (hóa đơn, chứng từ vận
tải, chứng từ bảo hiểm...) sẽ được chuyển trực tiếp đến cho người nhập khẩu, không
thông qua ngân hàng.
Phương thức nhờ thu trơn không được áp dụng nhiều trong thanh toán mậu
dịch vì quyền lợi của nhà xuất khẩu không được đảm bảo do việc nhận hàng của
nhà nhập khẩu tách rời khỏi khâu thanh toán, nhà nhập khẩu có thể nhận hàng và
không trả tiền hoặc chậm trả tiền. Đối với nhà nhập khẩu cũng có bất lợi vì nếu hối
phiếu đến sớm hơn chứng từ thì nhà nhập khẩu có thể phải trả tiền trong khi chưa
nhận được hàng. Khi áp dụng phương thức này, nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu
phải tin cậy lẫn nhau, bởi việc trả tiền có được thực hiện hay không là hoàn toàn
phụ thuộc vào thiện chí của nhà nhập khẩu, còn ngân hàng chỉ là trung gian thu tiền
hộ. Việc có thu được tiền hay không, có đủ không thì ngân hàng không chịu trách
nhiệm.
Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)
Là phương thức nhờ thu mà sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu sẽ ủy nhiệm cho
ngân hàng phục vụ mình, thu hộ tiền ở nhà nhập khẩu căn cứ vào chứng từ tài chính
và chứng từ thương mại, hoặc chỉ có chứng từ thương mại mà không có chứng từ tài
chính với điều kiện là ngân hàng chỉ trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu đi nhận
hàng khi nhà nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
So với nhờ thu trơn thì nhờ thu kèm chứng từ có tính an toàn trong thanh toán
cao hơn vì ngân hàng đã thay mặt nhà xuất khẩu khống chế chứng từ. Tuy nhiên



10

nhờ thu kèm chứng từ không phải là phương thức thanh toán an toàn tuyệt đối cho
nhà xuất khẩu vì nhà nhập khẩu có thể chậm trả tiền bằng cách trì hoãn nhận chứng
từ hoặc không nhận chứng từ khi tình hình kinh doanh khó khăn, gây bất lợi cho họ.
Trong phương thức này ngân hàng chỉ vẫn đóng vai trò trung gian thu hộ tiền cho
khách hàng và không chịu trách nhiệm về việc thu tiền có đạt kết quả hay không. So
với phương thức nhờ thu trơn thì ngân hàng có thêm trách nhiệm khống chế chứng
từ thương mại vì quyền lợi của nhà xuất khẩu.
Phương thức nhờ thu thường được sử dụng trong trường hợp nhà xuất khẩu và
nhà nhập khẩu tin cậy lẫn nhau, ngoài ra ở một số thị trường không có tập quán sử
dụng phương thức tín dụng chứng từ thì phương thức nhờ thu cũng được sử dụng.
1.1.5.3.

Phương thức tín dụng chứng từ

Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó, theo yêu cầu
của người đề nghị mở thư tín dụng, một ngân hàng (ngân hàng phát hành thư tín
dụng) sẽ phát hành một tín dụng thư (Letter of Credit - L/C), theo đó, ngân hàng
phát hành cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba (người thụ
hưởng L/C, người xuất khẩu) khi người này xuất trình cho ngân hàng phát hành một
bộ chứng từ thanh toán hợp lệ, phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định
của L/C.
Nguồn pháp lý điều chỉnh phương thức tín dụng chứng từ là Quy tắc và thực
hành thống nhất về tín dụng chứng từ UCP600 (ICC Uniform Customs and Practise
for Documentary Credits, Publication No.600). Tuy vậy bản quy tắc này mang tính
chất pháp lý tùy ý, khi áp dụng các bên tham gia phải thỏa thuận thể hiện trong L/C,
đồng thời có thể thỏa thuận khác, miễn là có ghi rõ trong nội dung L/C.
Ngoài ra còn có các văn bản khác điều chỉnh như: Tập quán ngân hàng theo
tiêu chuẩn quốc tế áp dụng cho việc kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng

chứng từ số 681 năm 2007 (ISBP 681 ICC) và Phụ lục của UCP về xuất trình chứng
từ điện tử (eUCP 1.0.2007), các văn bản hướng dẫn về điều kiện thương mại trong
thương mại quốc tế Incoterms.


11

Hình 1.3: Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ.
(2)
(7)
(10)

Ngân hàng
phát hành

(9) (8)

(1)

Ngân hàng
thông báo
(6)

(5) (3)

(0)
Người mở
L/C

(4)


Người thụ
hưởng

Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình TTQT và tài trợ ngoại thương [2]
Chú thích:
(0) Ký kết hợp đồng ngoại thương thỏa thuận phương thức thanh toán L/C.
(1) Nhà nhập khẩu đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu mở một thư tín dụng.
(2) Ngân hàng phát hành mở L/C và chuyển bản chính cho người xuất khẩu thông
qua ngân hàng thông báo.
(3) Ngân hàng thông báo thực hiện thông báo L/C cho nhà xuất khẩu.
(4) Căn cứ vào các điều kiện và điều khoản L/C, nhà xuất khẩu tiến hành giao hàng.
(5) Nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ gửi đến ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng
thông báo) để yêu cầu thanh toán.
(6) Ngân hàng thông báo kiểm tra bộ chứng từ theo đúng điều kiện và điều khoản
đã ghi trong L/C và thông báo kết quả cho nhà xuất khẩu.
(7) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành L/C.
(8) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ nếu hợp lệ thì thông báo cho nhà
nhập khẩu và yêu cầu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.


12

(9) Nhà nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho ngân hàng mở L/C để
đổi lấy bộ chứng từ nhận hàng.
(10) Ngân hàng phát hành L/C tiến hành thanh toán cho người xuất khẩu thông qua
ngân hàng phục vụ người xuất khẩu.
Ưu, nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ:
Đây là một phương thức thanh toán an toàn, có quy trình chặt chẽ đảm bảo
được quyền lợi cho các bên trực tiếp tham gia và được sử dụng phổ biến nhất hiện

nay. Phương thức tín dụng chứng từ đưa ra một sự đảm bảo cho các bên tham gia,
đảm bảo cho việc thanh toán khi các điều kiện và điều khoản của L/C đã được thực
hiện đầy đủ và phù hợp. Trong phương thức này, nhà xuất khẩu có thể yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình tài trợ xuất khẩu bằng các hình thức như: tài trợ trước khi giao
hàng, cho vay, chiết khấu bộ chứng từ… và nhà nhập khẩu cũng có thể được ngân
hàng tài trợ vốn hoặc cho vay để thanh toán L/C.
Khác với nhờ thu và chuyển tiền, vai trò của ngân hàng trong phương thức tín
dụng chứng từ đã quan trọng hơn, không phải là trung gian thanh toán nữa. Ngân
hàng tham gia trực tiếp vào quy trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ từ lúc bắt
đầu đến khi kết thúc với vai trò và trách nhiệm được quy định cụ thể, rõ ràng.
Thông qua phương thức này, ngân hàng thu được các khoản phí và lãi nếu khách
hàng vay, qua đó tạo điều kiện mở rộng và thực hiện các sản phẩm khác có liên
quan như tài trợ, chiết khấu, kinh doanh ngoại tệ… Bên cạnh đó ngân hàng có thể
mở rộng uy tín và vai trò của mình trên thị trường thế giới. Phương thức này thường
được sử dụng trong trường hợp bên mua và bên bán chưa có sự tin cậy lẫn nhau
hoặc là những giao dịch có quy mô thanh toán lớn. Tuy nhiên đây là phương thức
có quy trình thanh toán tỉ mỉ, tốn nhiều thời gian và chi phí.
1.2.

CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH

TOÁN QUỐC TẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
1.2.1. Khái niệm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
thương mại


13

Hoạt động TTQT đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với nền kinh tế mà
còn đối với các NHTM và các doanh nghiệp tham gia vào đầu tư và kinh doanh

quốc tế. Vì vậy việc phát triển hoạt động TTQT là một vấn đề cấp thiết cần được
các NHTM quan tâm và chú trọng.
Phát triển hoạt động TTQT tại NHTM là một chuỗi các hoạt động có định
hướng, kế hoạch nhằm đẩy mạnh hoạt động TTQT tại NHTM sao cho hoạt động
này trở nên nhanh chóng, thuận tiện, mang lại nhiều lợi nhuận cho NHTM, nhiều
lợi ích cho khách hàng và nền kinh tế.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
Đánh giá sự phát triển hoạt động TTQT được dựa trên các chỉ tiêu về doanh số
TTQT, doanh thu phí TTQT, số lượng khách hàng tham gia hoạt động TTQT, tốc
độ tăng trưởng TTQT... và các chỉ tiêu của các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động
TTQT như doanh số kinh doanh ngoại tệ, số lượng tài khoản tiền gửi thanh toán
bằng ngoại tệ tại ngân hàng, thu lãi từ cho vay ngoại tệ, tỷ lệ nợ xấu...
Tỷ lệ tăng trưởng về doanh số hoạt động TTQT.
Doanh số hoạt động TTQT là tổng giá trị các khoản TTQT, bao gồm doanh số
thanh toán nhập khẩu và doanh số thanh toán xuất khẩu.
Doanh số TTQT cao chứng tỏ các nghiệp vụ TTQT phát sinh nhiều và giá trị
các món thanh toán lớn cho thấy ngân hàng đã thu hút được nhiều khách hàng.
Doanh thu phí dịch vụ từ hoạt động TTQT:
Khi thực hiện nghiệp vụ TTQT, ngân hàng sẽ thu được một khoản phí nhất
định theo biểu phí dịch vụ của ngân hàng. Doanh thu phí từ hoạt động TTQT là
tổng số tiền phí ngân hàng thu được, bao gồm: phí chuyển tiền, phí phát hành L/C,
phí thanh toán L/C, phí thông báo L/C, điện phí...
Tỷ lệ giữa doanh thu phí TTQT so với tổng doanh thu phí dịch vụ của ngân
hàng.


14

Tỷ lệ này cho biết trong tổng doanh thu phí dịch vụ của ngân hàng thì doanh
thu phí do hoạt động TTQT mang lại chiếm bao nhiêu phần trăm. Công thức tính là:

Tỷ lệ thu phí TTQT so với tổng doanh thu (%) =

Doanh thu TTQT
Tổng doanh thu dịch vụ

x 100

Tỷ trọng của các phương thức TTQT được sử dụng.
Tỷ trọng của từng phương thức TTQT cho thấy sự quan tâm của khách hàng
đối với các phương thức thanh toán, khách hàng sử dụng phương thức nào nhiều
nhất. Từ đó, ngân hàng có thể đưa ra các chính sách phát triển phù hợp với từng
phương thức thanh toán, hoặc cho ra đời các sản phẩm TTQT mới đáp ứng nhu cầu
khách hàng.
Số lượng khách hàng tham gia hoạt động TTQT.
Số lượng khách hàng tham gia hoạt động TTQT là con số cụ thể phản ánh sự
quan tâm của khách hàng đối với hoạt động TTQT của ngân hàng. Một ngân hàng
có số lượng khách hàng tham gia TTQT ngày càng tăng thì chứng tỏ công tác
marketing trong hoạt động TTQT đã mang lại hiệu quả.
Số món TTQT qua ngân hàng.
Số món TTQT cũng thể hiện được quy mô phát triển TTQT của ngân hàng. Số
món TTQT ngày càng tăng phản ánh số lượng khách hàng tìm đến ngân hàng ngày
càng nhiều hơn.
Mạng lưới ngân hàng đại lý.
Để hoạt động TTQT có hiệu quả, hạn chế rủi ro và thực hiện giao dịch được
nhanh chóng, chính xác, các ngân hàng cần phải có một hệ thống ngân hàng đại lý
phát triển với số lượng lớn, rộng khắp ở nhiều quốc gia, châu lục trên thế giới.
Mức độ đa dạng các sản phẩm TTQT.
Sự đa dạng trong các sản phẩm dịch vụ đối với từng nghiệp vụ TTQT cụ thể sẽ
đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, qua đó tăng thêm



15

thu nhập cho ngân hàng, tạo điều kiện phát triển các sản phẩm khác có liên quan
TTQT.
Số lượng tài khoản tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ
Trong hoạt động TTQT, các giao dịch TTQT đều được thực hiện bằng ngoại tệ
và thông qua các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ của khách hàng tại
ngân hàng. Chỉ tiêu số lượng tài khoản tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ mở tại
ngân hàng có thể phản ánh được quy mô của hoạt động TTQT.
Thu lãi từ cho vay bằng ngoại tệ.
Hoạt động TTQT có liên quan đến các hoạt động cho vay, chiết khấu, tài trợ
xuất nhập khẩu của ngân hàng. Khi thực hiện các hoạt động này ngân hàng sẽ thu
được các khoản lãi và đóng góp vào thu nhập chung của ngân hàng. Vì vậy để gia
tăng lợi nhuận từ TTQT thì thu lãi từ cho vay bằng ngoại tệ cũng được xem là một
nhân tố quan trọng.
Doanh số kinh doanh ngoại tệ từ hoạt động TTQT.
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu mua
ngoại tệ để thanh toán xuất nhập khẩu của khách hàng.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
Là những nhân tố bên ngoài tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động
TTQT
Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: đây là một nhân tố quan trọng có ảnh
hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Chính sách quản lý ngoại hối: Nhà nước quản lý hoạt động ngoại hối thông
qua việc áp dụng các chính sách ngoại hối tự do hay thắt chặt để kiểm soát trạng
thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng. Hoạt động TTQT cũng chịu sự quản lý ngoại



×