Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH HỘI SỞ NHTMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.21 KB, 18 trang )

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH HỘI
SỞ NHTMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Chiến lược phát triển của Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ
Thương
3.1.1. Định hướng phát triển chung của TTGDHS
Ngay từ khi mới thành lập, Trung tâm luôn chủ trương phải xác định thị trường mục
tiêu một cách rõ ràng, hợp lý để hướng tới phục vụ; phải có kế hoạch tiếp cận thị trường
mục tiêu và thực hiện kế hoạch này một cách đầy đủ.
Về mảng huy động vốn, toàn bộ hoạt động này đang tập trung tại Phòng Dịch vụ
khách hàng. Với kết quả đạt được năm 2007, Phòng Dịch vụ khách hàng đã hồn thành khá
tốt nhiệm vụ của mình. Trong năm 2008, đối tượng khách hàng tổ chức kinh tế dự kiến sẽ
là các Tập đoàn lớn, các Tổng cơng ty lớn, các cơng ty có hoạt động giao dịch tại đơn vị.
Do đó, Trung tâm dự kiến sẽ xây dựng các chương trình chăm sóc khách hàng lớn, đồng
thời tìm kiếm các khách hàng tiềm năng để tăng lượng vốn huy động. Bên cạnh đó, để duy
trì sự ổn định của nguồn tiền, Trung tâm sẽ xây dựng và áp dụng chính sách lãi suất linh
hoạt; đặc biệt là chú trọng tới việc gia tăng các tiện ích cho khách hàng bởi khách hàng
doanh nghiệp thường chú trọng tới dịch vụ gia tăng của sản phẩm hơn là lãi suất mà họ
nhận được. Đối với khách hàng cá nhân, Trung tâm dự kiến sẽ đề xuất các chương trình
huy động hấp dẫn với các đợt khuyến mại lớn; tiếp tục chăm sóc và phục vụ tốt khách
hàng hiện tại để tạo mối liên hệ mật thiết với khách hàng.
Hoạt động tín dụng được thực hiện tại Phịng Tiếp thị khách hàng, Phịng đầu tư và
giải pháp tài chính và Phịng đầu tư tài chính cá nhân. Đối với mảng cho vay vốn lưu động
dành cho doanh nghiệp và các dịch vụ Ngân hàng doanh nghiệp khác (bảo lãnh, thanh toán
quốc tế…), đối tượg khách hàng ưu tiên phục vụ bao gồm:
- Các doanh nghiệp tư nhân có quy mơ lớn, có khả năng sử dụng nhiều loại hình
dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp của Techcombank


- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có hoạt động tài chính lành mạnh, có lĩnh vực kinh
doanh phù hợp với định hướng hoạt động của Techcombank


- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, có hoạt động tốt
- Các doanh nghiệp Nhà nước lớn, có lĩnh vực hoạt động tốt và tình hình tài chính
lành mạnh
Trung tâm giao dịch còn định hướng ưu tiên doanh nghiệp trong các ngành nghề
như: sắt thép, xây dựng cơng trình dân dụng và công nghiệp, thuỷ điện, thương mại, chế
biến nông sản xuất khẩu.
Hoạt động tài trợ dự án được dự kiến sẽ là bộ phận mang lại sức bật lớn cho Trung
tâm giao dịch trong thời gian tới. Các mảng tài trợ ưu tiên của Trung tâm bao gồm:
- Tài trợ các dự án mở rộng của các doanh nghiệp đang có hoạt động ổn định
- Tài trợ các dự án mới có tiềm năng, thuộc các lĩnh vực có triển vọng phát triển lâu
dài
- Tài trợ cho các dự án kết hợp với việc phục vụ các hoạt động kinh doanh lưu động
của dự án sau khi hoàn thành
- Tài trợ các dự án theo hình thức trọn gói (cho vay chủ đầu tư, nhà thầu, người tiêu
dùng cuối cùng)
- Tài trợ theo các thương vụ M&A có triển vọng mang lại lợi nhuận tốt và kiểm soát
được rủi ro
- Tài trợ cho các dự án có quy mơ trung bình
Trung tâm cũng đề ra định hướng hoạt động cho mảng tín dụng doanh nghiệp như:
ưu tiên tập trung tìm kiếm, thu hút, khai thác và phát triển các khách hàng doanh nghiệp
lớn, các dự án lớn, các khách hàng có nhiều tiềm năng sử dụng các dịch vụ ngân hàng; phát
triển các dịch vụ cao cấp về tài chính cho các doanh nghiệp lớn như: tư vấn tài chính doanh
nghiệp, cấu trúc vốn, cung cấp các sản phẩm trọn gói theo yêu cầu của doanh nghiệp…;
chăm sóc các khách hàng thường xuyên và đề xuất các chính sách chăm sóc khách hàng
cho phù hợp.


Đối với mảng tín dụng thể nhân, Trung tâm ưu tiên các sản phẩm bán lẻ như: tài trợ
cho vay mua nhà trả góp để ở, tài trợ cho vay mua ơ tơ trả góp, tài trợ cho vay đầu tư cá
nhân, đồng thời đề ra định hướng hoạt động của Bộ phận tín dụng bán lẻ:

- Ưu tiên tập trung cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng đối với các khách hàng
thể nhân có tiềm lực tài chính lớn, các khách hàng thể nhân có nhu cầu đầu tư lớn.
- Phát triển khách hàng thể nhân theo hướng Relationship Marketing. Có nghĩa là,
đối với các khách hàng này, chuyên viên khách hàng phải thường xuyên duy trì mối quan
hệ mật thiết với khách hàng, tìm hiểu các hoạt động đầu tư của khách hàng để tư vấn và
đồng thời phải thường xuyên có các hoạt động chăm sóc khách hàng nhằm duy trì mối
quan hệ
- Tập trung phát triển các sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ cao, mang lại nguồn
thu dịch vụ cho Techcombank.
Về công tác nhân sự, Trung tâm dự kiến thiết lập chức năng đào tạo trong nội bộ
ngân hàng, tập trung ưu tiên vào việc đào tạo kỹ năng cho cán bộ nhân viên. Trung tâm sẽ
kết hợp đào tạo tại chỗ với hợp tác với các đối tác bên ngoài nhằm cung cấp các chương
trình đào tạo có chất lượng. Việc xây dựng các chương trình đào tạo sẽ được dựa trên cơ sở
kết quả kiểm tra kỹ năng cho các cán bộ, chuyên viên ở các cấp khác nhau.
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của TTGDHS
Thanh tốn quốc tế là một trong những hoạt động chính được Techcombank quan
tâm đầu tư và phát triển. Sau gần một năm hoạt động, TTGDHS của ngân hàng đã xây
dựng được định hướng và nhiệm vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế trong thời gian tới,
được xem như một mảng không thể tách rời của định hướng phát triển chung của Trung
tâm, phù hợp với mục tiêu của Techcombank đề ra trong chiến lược phát triển của mình.
Có thể khái quát một số định hướng chính cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Trung tâm
giao dịch:
Một là, duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các khách hàng truyền thống (đó là các
khách hàng vừa có tiềm năng tài chính, vừa có uy tín và có quan hệ lâu dài với ngân hàng),
chẳng hạn: Công ty cổ phần Vinaconex, Tổng công ty Hàng Không, Công ty xuất nhập
khẩu Hàng Không, Công ty nhựa cao cấp Hàng Không…


Hai là, tăng cường hoạt động marketing nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của
một số đơn vị kinh doanh trong các ngành sản xuất chế biến nông sản, thuỷ sản, thủ công

mỹ nghệ, nội thất, xây dựng, sản xuất linh kiện điện tử…, đang là những ngành có tốc độ
tăng trưởng cao. Ngồi ra có thể mạnh dạn tiếp cận, tham gia vào một số thị trường giao
dịch hàng hố lớn trên thế giới như: Café Ln Đơn, thị trường NewYork, Chicago…
Ba là, ngoài việc củng cố và tăng cường hợp tác toàn diện cũng như hợp tác trong
thanh tốn quốc tế với HSBC, Trung tâm ln có kế hoạch mở rộng và phát triển quan hệ
với các ngân hàng lớn trên toàn thế giới, tiếp cận và triển khai các loại hình và phương tiện
thanh tốn quốc tế ngày càng tiên tiến hiện đại, góp phần nâng cao chất lượng thanh toán
quốc tế của Trung tâm, làm nền tảng cho việc phát triển bền vững.
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ
Thương Việt Nam
Phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế được hiểu là tăng cả về quy mơ và chất
lượng dịch vụ thanh tốn quốc tế. Gia tăng quy mô được thể hiện ở sự tăng lên về số lượng
khách hàng có giao dịch thanh tốn quốc tế, trị giá phát hành và thanh toán L/C. Sự tăng
lên về chất lượng dịch vụ thanh toán thể hiện ở sự gia tăng tốc độ thanh tốn, tính an tồn
trong q trình thanh tốn và thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ thanh toán. Dưới đây là
một số giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng
từ tại TTGDHS.
3.2.1. Hoạt động mở rộng và thu hút khách hàng
3.2.1.1. Không ngừng nâng cao hiệu quả của công tác Marketing
Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, ngành ngân hàng hiện nay đang phát triển
mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả
nước, do đó cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng tăng. Mỗi ngân hàng muốn tạo
dựng và quảng bá hình ảnh của mình về uy tín và chất lượng dịch vụ thanh toán đều phải
đẩy mạnh hoạt động Marketing, giúp khách hàng hiểu và tin tưởng vào hoạt động của ngân
hàng, đặc biệt là hoạt động thanh tốn tín dụng chứng từ; đồng thời từ đó xây dựng được
thương hiệu của ngân hàng ngày càng lớn và có vị thế.


Để đạt được mục đích trên, TTGDHS trước hết phải hoạt động thực sự có hiệu quả

để tự khẳng định mình trên thương trường, đồng thời phải đầu tư thích đáng vào các hoạt
động marketing một cách bài bản và có tính chun nghiệp cao. Trung tâm có thể thường
xun tổ chức các buổi hội thảo, các buổi giới thiệu dịch vụ thanh tốn quốc tế của mình,
tham gia các triển lãm để các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu luôn cảm thấy Trung tâm là
một địa chỉ quen thuộc và tin cậy. Bên cạnh đó, hoạt động quảng bá về các dịch vụ về các
dịch vụ của Techcombank nói chung trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng rất
quan trọng và cần thiết. Hoạt động này không chỉ đơn thuần truyền tải thông tin về các
dịch vụ của Techcombank tới khách hàng mà còn tạo dựng niềm tin và khuyến khích khách
hàng lựa chọn ngân hàng làm trung gian thanh tốn thơng qua những thành tựu hay giải
thưởng mà ngân hàng nhận được về thanh tốn quốc tế.
Ngồi ra, Trung tâm có thể triển khai các đợt giảm phí vào những giai đoạn thích
hợp, nghiên cứu các giải pháp để gia tăng giá trị sản phẩm cho khách hàng nhằm thu hút
ngày càng nhiều khách hàng. Trung tâm cũng cần lưu ý đến việc sắp xếp bố trí các phòng
làm việc một cách khang trang, đẹp mắt; xây dựng tác phong thái độ phục vụ văn minh,
lịch sự, thân thiện, chu đáo cho đội ngũ cán bộ nhân viên để đem lại cảm giác an tâm, tin
tưởng cho khách hàng khi tiếp xúc và làm việc với Trung tâm.
3.2.1.2. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn cho khách hàng.
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức đảm bảo an toàn hơn các phương
thức khác nhưng lại có quy trình khá phức tạp và chặt chẽ, các bước thực hiện phải chính
xác và chuẩn hoá, nhiều khi các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu khơng khỏi lúng túng khi
sử dụng phương thức thanh tốn này, từ khâu làm đơn xin mở L/C đến khi hồn tất các thủ
tục thanh tốn. Do vậy, TTGDHS phải có một đội ngũ cán bộ có năng lực, nhiệt tình trong
cơng việc để có thể tham mưu, tư vấn cho khách hàng một cách cụ thể, chi tiết. Khi tiếp
xúc với khách hàng, cán bộ của Trung tâm cần hướng dẫn đầy đủ những nội dung cần thiết
nhằm giảm thiểu những sai sót, giúp khách hàng thực hiện đầy đủ và chính xác các thủ tục
cần thiết.


- Đối với người nhập khẩu, các thanh toán viên cần tư vấn cho họ về điều kiện mở
L/C phù hợp với hình thức thanh tốn, nội dung L/C phù hợp với các chứng từ hàng hoá,

giúp sửa đổi các sai sót.
- Đối với người xuất khẩu, các chuyên viên thanh toán cần hướng dẫn khách hàng
lập bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung và yêu cầu của L/C.
Để trang bị cho khách hàng có giao dịch thanh toán với ngân hàng những hiểu biết
cơ bản và những vấn đề có liên quan đến thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ,
giúp họ có thể lựa chọn loại L/C phù hợp với loại hình kinh doanh của doanh nghiệp và
phù hợp với thương vụ cụ thể mà doanh nghiệp đang thực hiện, Trung tâm giao dịch cần
thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo để thảo luận, giải đáp thắc mắc cho khách hàng.
Ngồi ra, có thể phát miễn phí một số tài liệu, bản hướng dẫn, trình tự các thủ tục liên quan
đến dịch vụ mà khách hàng đang giao dịch thanh toán với trung tâm. Mỗi cán bộ của Trung
tâm luôn sẵn sàng tư vấn trực tiếp cho khách hàng trong phạm vi nghiệp vụ mình phụ
trách.
3.2.1.3. Quan tâm phát triển các dịch vụ hỗ trợ khách hàng
Khi sử dụng phương thức tín dụng chứng từ, các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu
thường phải chịu áp lực lớn về tài chính: nhà nhập khẩu phải ký quỹ để mở L/C, còn nhà
xuất khẩu phải chờ ngân hàng kiểm tra tính phù hợp của bộ chứng từ thanh tốn. Như vậy,
một trong những khó khăn lớn cho khách hàng là khó khăn về vốn. Nhằm đẩy mạnh hoạt
động thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ, TTGDHS cần phải hiểu rõ tình hình
kinh doanh của khách hàng để có những giải pháp khắc phục khó khăn mà khách hàng gặp
phải. Thời gian qua, TTGDHS đã có những dịch vụ hỗ trợ khách hàng như: phát triển các
sản phẩm mang tính trọn gói, một cửa cho khách hàng, đặc biệt là sản phẩm hỗ trợ xuất
nhập khẩu trọn gói được nhiều khách hàng hoan nghênh (logistics), cho vay ký quỹ mở
L/C, chiết khấu bộ chứng từ, bảo lãnh L/C trả chậm… Tuy nhiên vẫn chỉ ở mức độ hạn
chế, nhiều trường hợp chưa đáp ứng được mong muốn của các nhà xuất nhập khẩu. Vì vậy
cần có biện pháp phát triển hơn nữa các dịch vụ hỗ trợ này. Nhiều khách hàng thường lúng
túng về trình tự, thủ tục và giấy tờ cần thiết khi có nhu cầu được ngân hàng cấp tín dụng để
ký quỹ hoặc muốn được ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ. Để khắc phục tình trạng này,


Trung tâm cần xem xét việc đơn giản hoá thủ tục trên nguyên tắc vừa đảm bảo sự thuận lợi

dễ dàng cho khách hàng, vừa đảm bảo tính pháp lý. Tuy vậy, Trung tâm vẫn luôn phải
lường trước các rủi ro khi cung cấp dịch vụ, do đó cần thực hiện tốt cơng tác thẩm định và
kiểm sốt, xây dựng quy trình thực hiện hợp lý, chặt chẽ, bổ sung và hồn thiện quy trình
thanh tốn L/C trả chậm.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng
L/C
Rủi ro trong thanh toán quốc tế ln ln tồn tại. Những rủi ro này có thể do các
nhân tố từ phía ngân hàng, cũng có thể do các nhân tố bên ngoài. Việc triệt tiêu rủi ro là
khơng thể, song ngân hàng có thể quản lý rủi ro thơng qua việc đưa ra những chính sách
thích hợp đối với nghiệp vụ thanh tốn quốc tế.
3.2.2.1. Sắp xếp bộ máy tổ chức, luôn luôn quan tâm đến công tác đào tạo đội
ngũ cán bộ quản lý và nghiệp vụ
Hoạt động ngân hàng thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, do vậy chất lượng nhân
viên ngân hàng là một nhân tố hết sức quan trọng mang tính quyết định đến sự thành công
hay thất bại trong kinh doanh ngân hàng.
Tổ chức bộ máy của ngân hàng phải được điều chỉnh cho phù hợp với tiêu chí kinh
doanh tinh, gọn, đủ điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế, đủ khả năng hồn thành tốt
cơng tác nghiệp vụ cho từng giai đoạn. Đây cũng là giải pháp mang tính phổ biến cho tất
cả các lĩnh vực hoạt động ngân hàng nói chung và cho hoạt động thanh tốn bằng phương
thức tín dụng chứng từ nói riêng.
Phương thức thanh tốn L/C là phương thức thanh tốn có quy trình nghiệp vụ phức
tạp, liên quan đến nhiều cơng nghệ hiện đại, nhiều quy định nghiêm ngặt và phải giao dịch
trên phạm vi quốc tế. Do đó, đào tạo nhân lực, trang bị đầy đủ kiến thức cho cán bộ quản
lý và cán bộ nghiệp vụ là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả của
phương thức thanh toán này.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác cán bộ tại TTGDHS trước mắt
cũng như lâu dài là phải đặc biệt coi trọng công tác cán bộ, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đặc biệt mỗi chun viên thanh tốn đều phải có hiểu biết sâu rộng về thanh toán



quốc tế nói chung và thanh tốn tín dụng chứng từ nói riêng, đạt tiêu chuẩn trình độ của
các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cũng như các ngân hàng trong khu vực và quốc tế.
Bên cạnh những kiến thức cơ bản như quy tắc và thực hành thanh toán quốc tế (UCP 600,
URR 525, ISP 98…), các luật và nghị định liên quan của Việt Nam, cần am hiểu các luật
về thanh toán quốc tế của các nước có liên quan như Đ5 UCC của Mỹ, luật của Trung
Quốc và các ngân hàng đại lý… Trung tâm cũng cần tổ chức hướng dẫn và trang bị kiến
thức cho cán bộ nhân viên về sử dụng vận hành các thiết bị máy móc hiện đại, về quy trình
thanh tốn để từ đó họ có thể tư vấn cho khách hàng vận dụng phương thức thanh toán phù
hợp cho từng thương vụ cụ thể; thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn về
nghiệp vụ thanh tốn tín dụng chứng từ, khuyến khích nghiên cứu tìm hiểu và đưa ra sáng
kiến, ý tưởng hay về các chủ đề liên quan đến thanh toán L/C như: rủi ro thanh toán L/C,
tốc độ thanh toán, các biện pháp thu hút khách hàng… Đồng thời, TTGDHS nên tạo điều
kiện cho các cán bộ thanh toán được tham gia các khoá học ngắn hạn ở trong và ngoài
nước nhằm củng cố thêm về trình độ nghiệp vụ cũng như trình độ ngoại ngữ, tin học để có
thể tiếp cận với cơng nghệ, kỹ thuật hiện đại trên thế giới. Song song với việc phát triển
đội ngũ chuyên viên, cán bộ lãnh đạo có trình độ cao, bản lĩnh vững vàng cũng cần chú
trọng bồi dưỡng và nâng cao phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm cho cán bộ nhân
viên ngân hàng nhằm đáp ứng được quy mô và tầm phát triển của ngân hàng. Trung tâm
cũng cần xây dựng được các chính sách và các quy định về khen thưởng, kỷ luật, tạo được
bầu khơng khí làm việc hăng say và có hiệu quả. Ngoài ra, cần thường xuyên quan tâm đến
việc xây dựng nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý kế cận ở mỗi bộ phận.
3.2.2.2. Chú trọng đầu tư và sử dụng hiệu quả công nghệ hiện đại vào quy trình
thanh tốn tín dụng chứng từ
Trong thanh tốn quốc tế bằng L/C ln tồn tại nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro tín
dụng. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp khách hàng vay để ký quỹ mở L/C mà khi
đến hạn, khách hàng khơng hồn trả đầy đủ cả gốc và lãi. Hệ thống quản trị rủi ro đã được
Techcombank chú trọng phát triển ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động. Sau khi
phòng quản trị rủi ro được thành lập, bộ phận này đã tích cực rà sốt lại cơng tác kiểm sốt
tín dụng trên toàn hệ thống, nghiên cứu và áp dụng các kỹ thuật quản lý danh mục (các con



số, các ràng buộc, tài sản thế chấp, các khoản thanh tốn, xem xét lại tín dụng) tiên tiến
trên thế giới. Một loạt các hệ thống báo cáo kiểm soát đã được đề xuất áp dụng như:
- Hệ thống báo cáo kiểm sốt rủi ro sản phẩm thấu chi tín chấp với các kỹ thuật lần
đầu tiên được giới thiệu và áp dụng như: net flow, hard core, vintage analysis…
- Hệ thống chấm điểm rủi ro tín dụng doanh nghiệp được xây dựng tiếp nối phương
pháp định lượng đã được ban hành từ năm 2005 và có sửa đổi cải tiến áp dụng một phần
các thông lệ của Basel II theo các chuyên gia của HSBC.
Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro trong thanh tốn quốc tế bằng
L/C nói riêng đã giúp ban lãnh đạo Techcombank có cái nhìn tốt hơn về diễn biến chất
lượng tín dụng của tồn bộ hệ thống và là thông tin quan trọng tham mưu đắc lực trong
việc đưa ra các quyết định quan trọng trong kinh doanh. Về việc đầu tư cơng nghệ hiện đại
vào quy trình thanh tốn, ngồi việc sử dụng có hiệu quả hệ thống quản trị rủi ro cùng các
giải pháp công nghệ, TTGDHS cần quán triệt tới từng thanh toán viên các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, mỗi cán bộ, mỗi bộ phận phải sử dụng và khai thác tốt tính năng và hiệu
quả các thiết bị cơng nghệ sẵn có; ln nâng cấp các chương trình phần mềm, cải tiến hệ
thống máy móc thiết bị, thiết lập mạng cục bộ đảm bảo trao đổi dữ liệu nội bộ thông suốt
liên tục, sử dụng hệ thống truyền tin qua mạng SWIFT để phục vụ cho nhu cầu truyền tin,
chú trọng việc giảm thiểu sai sót do máy móc cơng nghệ gây ra.
Thứ hai, do nhu cầu ngày càng hiện đại hoá ngân hàng, TTGDHS cần đặc biệt chú
trọng tới đầu tư trang bị các thiết bị máy móc hiện đại, đầu tư vào việc nghiên cứu áp dụng
những công nghệ tiên tiến của ngành ngân hàng để đáp ứng những đòi hỏi trong phương
thức tín dụng chứng từ và địi hỏi ngày càng cao, khắt khe của khách hàng. Việc đầu tư này
đòi hỏi chi phí đáng kể đối với Trung tâm giao dịch nhưng đổi lại sẽ giảm được những thao
tác thủ công mất nhiều thời gian, giảm rủi ro trong thanh toán do các thao tác thủ công gây
ra, tốc độ thanh toán nhanh và đương nhiên hiệu quả thanh toán sẽ tăng lên.
3.2.2.3. Quản lý chặt chẽ và ngày càng hoàn thiện quy trình kiểm tra, kiểm sốt
L/C
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ là phương thức thanh tốn có quy trình
tương đối phức tạp và chặt chẽ, vì thế, việc kiểm tra, kiểm soát là một trong những nhiệm



vụ quan trọng giúp cho quá trình thực hiện các bước thanh tốn trở nên hiệu quả và an
tồn. Ngay từ buổi đầu đi vào hoạt động, TTGDHS đã chú trọng đến cơng tác kiểm tra,
kiểm sốt nhưng thường là chỉ quan tâm nhiều tới cơng tác tín dụng, vì vậy cần thiết phải
chú trọng hơn nữa tới công tác kiểm tra, kiểm sốt hoạt động thanh tốn tín dụng chứng từ.
Trung tâm cần có những biện pháp xây dựng quy trình kiểm tra, kiểm sốt một cách cụ thể
và hợp lý. Xun suốt q trình thanh tốn tín dụng chứng từ ở mỗi thương vụ, cần phải có
quy định về cơng tác kiểm tra, kiểm sốt ở mỗi động tác nghiệp vụ một cách khoa học và
chi tiết: có sự phân công cụ thể cho mỗi chuyên viên khách hàng và chuyên viên thanh toán
và cán bộ phụ trách giao dịch về nội dung kiểm tra, thậm chí cả về phương pháp kiểm tra,
kiểm sốt. Có như vậy mỗi chuyên viên cũng như ban lãnh đạo mới kịp thời phát hiện ra
những sai sót để có biện pháp xử lý một cách thích hợp, kịp thời, tránh được những tổn
thất cho ngân hàng và khách hàng.
Để nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra, kiểm sốt trong thanh tốn tín dụng
chứng từ, TTGDHS cần đề ra những quy định, chế độ thưởng phạt để tăng cường trách
nhiệm cho các chuyên viên khách hàng và chuyên viên thanh toán. Song song với công tác
đào tạo bồi dưỡng về kiến thức chun mơn, nghiệp vụ, kinh nghiệm kiểm tra, kiểm sốt
trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ của các ngân hàng ở các nước tiên tiến
trên thế giới cũng như các quy định pháp lý trong lĩnh vực thanh toán, Trung tâm cũng cần
chú ý bồi dưỡng về đạo đức, tác phong, tính kỷ luật và chuyên nghiệp của các cán bộ nhân
viên ngân hàng.
3.2.2.4. Mở rộng quan hệ với các ngân hàng đại lý trên toàn thế giới
Do đặc điểm của loại hình thanh tốn tín dụng chứng từ là phục vụ cho hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu, diễn ra trên phạm vi không gian ở nhiều nước khác nhau, do
vậy các ngân hàng đại lý trên tồn thế giới giữ một vai trị hết sức quan trọng, giúp cho q
trình thanh tốn diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn, tiết kiệm được đáng kể chi phí cho
các khâu trung gian; mặt khác, các ngân hàng có thể tạo ra bươc nhảy vọt cho chính mình
thơng qua việc tận dụng nguồn vốn và các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến đang
được áp dụng trong hệ thống các ngân hàng hàng đầu trên thế giới. Tuy nhiên, việc tăng

đơn thuần về số lượng ngân hàng đại lý là chưa đủ, TTGDHS cần đặt quan hệ đại lý với


các ngân hàng lớn, có uy tín; phải tạo được mối quan hệ thân thiết, tin cậy, hợp tác làm ăn
lâu dài giữa các bên, góp phần củng cố, thắt chặt mối quan hệ với các ngân hàng đại lý,
giảm thiểu rủi ro bắt nguồn từ các ngân hàng đại lý. Như vậy, TTGDHS cần phải xây dựng
một chính sách phù hợp nhằm mở rộng và tăng cường hợp tác, thiết lập mối quan hệ tốt
với các ngân hàng đại lý trên tồn thế giới.
Ngồi những lợi ích như đã nêu trên, điều này còn tạo được hấp dẫn cho khách hàng
thanh toán tiền hàng nhập khẩu khi mở L/C cho người hưởng lợi ở nước ngoài; đặc biệt là
làm tăng uy tín và vị thế của Techcombank trên thị trường trong nước và quốc tế.
3.2.2.5. Xây dựng định mức ký quỹ cho từng đối tượng khách hàng.
Trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ, một trong những rủi ro mà ngân
hàng có thể gặp phải phát sinh từ phía khách hàng mở L/C là khi đến hạn thanh tốn khoản
tín dụng mà ngân hàng cho vay để ký quỹ mở L/C, người nhập khẩu vì một lý do nào đó
khơng lường trước được dẫn đến khơng có khả năng thanh toán cả gốc và lãi cho ngân
hàng. Khoản tiền mà ngân hàng cho nhà nhập khẩu vay để ký quỹ có thể lên tới gần 100%
trị giá L/C mà lúc này, theo thông lệ ngân hàng đã trả cho người thụ hưởng toàn bộ số tiền
khi nhận được bộ chứng từ hợp lệ trong trường hợp thanh toán ngay. Vì thế, việc xây dựng
tỷ lệ ký quỹ hợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách hàng là rất cần thiết; một mặt hạn
chế được rủi ro, tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, mặt khác giảm đọng vốn cho
khách hàng có uy tín và có quan hệ lâu năm với ngân hàng.
Tại TTGDHS, định mức ký quỹ tối thiểu đang được áp dụng là 20% - 30% giá trị
L/C. Định mức ký quỹ đối với từng khách hàng được xác định dựa trên những phân tích về
tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và uy tín của khách hàng. Việc quy định
định mức ký quỹ tối thiểu như vậy có thể phần nào làm nản lịng một số khách hàng và họ
sẽ tìm đến các ngân hàng khác có tỉ lệ ký quỹ ưu đãi hơn.
Như vậy, việc xác định mức ký quỹ tại TTGDHS nói riêng và tại NHTMCP Kỹ
Thương nói chung cần tiếp tục phải có sự điều chỉnh ngày càng hợp lý hơn, có danh mục
cụ thể, chi tiết hơn về khách hàng để từ đó xây dựng được định mức ký quỹ phù hợp.

Một khía cạnh nữa phải được xem xét khi đề ra mức ký quỹ cho khách hàng là đối
tượng hàng hố nhập khẩu. Có thể chia thành các nhóm hàng hố như sau:


- Hàng hoá nhập khẩu theo kế hoạch và nguồn vốn ngân sách nhà nước. Chi phí của
các dự án hay phương án kinh doanh này được đảm bảo chi trả bới nhà nước nên có độ an
tồn khá cao.
- Hàng hoá vật tư chuyên dụng phục vụ cho các ngành sản xuất trong nước.
- Hàng tiêu dùng, trong đó lại phân thành các nhóm khác nhau (dễ bảo quản tiêu
thụ, khó tiêu thụ…).
Có thể lấy ví dụ như sau: cơng ty A có giấp phép nhập khẩu 1000 bộ linh kiện xe
gắn máy hai bánh Honda DreamII dạng IKD xin mở L/C trị giá 1.000.000 USD. Với quy
mô doanh nghiệp vừa, nếu phải ký quỹ 100% thì sẽ gặp nhiều khó khăn về tài chính.
Trường hợp này nếu cơng ty A có uy tín thanh tốn ở các lần giao dịch trước và tình hình
tài chính sáng sủa thì có thể chỉ phải ký quỹ ở mức thấp nhất. Ngân hàng có thể cho vay ký
quỹ và thế chấp chính bằng bộ hồ sơ hải quan về số khung, số máy của lơ hàng này (vì nếu
khơng có bộ hồ sơ này, người mua không thể đăng ký xe được và do đó, doanh nghiệp
khơng thể tiêu thụ được xe). Công ty A vẫn tiến hành nhận hàng, lắp ráp, tiêu thụ, ngân
hàng sẽ giải phóng bộ chứng từ hàng hoá theo tiến độ trả tiền của doanh nghiệp. Như vậy,
khoản tín dụng của ngân hàng lúc nào cũng được thế chấp bằng một loại hàng hoá dễ tiêu
thụ, doanh nghiệp có thuận lợi là khơng bị đọng vốn, hoạt động có hiệu quả.
Tóm lại, trước hết TTGDHS cần đề ra một số nguyên tắc cơ bản cho việc xây dựng
định mức ký quỹ cho từng nhóm khách hàng giao dịch thanh tốn dựa trên các tiêu chí sau:
 Nhóm khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu năm và thường xun với
TTGDHS.
 Nhóm khách hàng có uy tín cao trong thanh toán ở các lần giao dịch trước với
TTGDHS
 Nhóm khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, có kết quả sản xuất kinh
doanh tốt, có báo cáo tài chính hàng năm tốt, tổng tài sản và vốn chủ có quy mơ liên tục
tăng; từ đó đánh giá được khả năng thanh toán của khách hàng.

 Đối với nhóm khách hàng cịn lại, nếu là lần đầu giao dịch thì nhất thiết phải ký
quỹ 100%, và phải được nghiên cứu tìm hiểu kỹ.


Ngồi ra, tuỳ theo từng thương vụ, tính chất chủng loại hàng hố nhập khẩu mà có
sự linh hoạt đề ra mức ký quỹ hợp lý sao cho vừa đảm bảo an tồn trong thanh tốn, vừa
đem lại doanh số cao cho phương thức thanh tốn L/C, vừa khuyến khích và thu hút khách
hàng.
3.2.3. Một số công việc khác cần quan tâm nhằm hỗ trợ hoạt động thanh toán
L/C
3.2.3.1. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát nguồn ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu
thanh toán.
Sau khi gia nhập WTO, kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước ngày càng tăng
mạnh, trị giá thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu qua các ngân hàng thương mại ngày
càng lớn. Việc dự trữ ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng của các ngân
hàng là rất cần thiết và phải được tính tốn kỹ lưỡng. Trung tâm cần có những biện pháp
thích hợp nhằm tăng cường hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tạo nguồn ngoại tệ dồi dào để
tránh tình trạng thiếu ngoại tệ phải đi vay làm tăng chi phí. Trung tâm giao dịch đã chủ
động khai thác từ nhiều kênh như mua trên thị trường liên ngân hàng, đổi tiền cho khách
hàng… Tuy nhiên, việc thực hiện mục tiêu đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng một
cách nhanh chóng và thu lãi cao từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ vẫn còn là một vấn đề
khó khăn mà mà Trung tâm cần tiếp tục điều chỉnh, đưa ra những chính sách phù hợp cho
từng thời điểm để nâng cao chất lượng, hiệu quả cho hoạt động này. TTGDHS có thể đưa
ra các chương trình hành động cụ thể cho các định hướng sau:
- Thu hút ngoại tệ từ dân cư, từ các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng trong
nước, đặc biệt là từ nguồn kiều hối đang chuyển về nước ngày một tăng. Theo thống kê
trên tờ New York Times, thì số tiền người Việt Nam chuyển về nước năm 2006 là 6,82 tỷ
USD, đứng hàng thứ hai ở khu vực Đông Nam Á, chỉ sau Philippines (14,8 tỷ USD). Con
số này tương đương với 11,21% GDP và tính bình qn mỗi người Việt Nam ở nước ngoài
gửi về nước trong năm 2006 là 3.398,42 USD. Tính chung ở châu Á, Việt Nam đứng hàng

thứ tư về số tiền gửi về, sau Ấn Độ (24,5 tỷ USD), Trung Quốc: 21,07 tỷ USD và
Philippines. Năm 2007, lượng kiều hối về Việt Nam đạt khoảng 5,5 tỷ USD. Để thu hút


được nguồn ngoại tệ này, Trung tâm cần đơn giản hố thủ tục, song vẫn đảm bảo tính an
tồn và nhanh chóng.
- Theo dõi, nắm bắt kịp thời diễn biến tỷ giá trên thị trường trong nước và quốc tế
để đưa ra và áp dụng các biện pháp kinh doanh ngoại tệ thích hợp.
3.2.3.2. Phối hợp tốt với các bộ phận, đặc biệt là bộ phận tín dụng nhằm nâng
cao chất lượng thẩm định khách hàng
Công tác thẩm định khách hàng là một cơng việc khá phức tạp, địi hỏi trình độ
phân tích thơng tin cao và khoa học. Cơng tác này được điều hành tập trung tại Hội sở, có
sự phối hợp với bộ phận tín dụng của các chi nhánh. Sự phối hợp này tạo sự gắn kết thông
tin giữa các khâu, các bộ phận thẩm định khách hàng. Tại TTGDHS, bộ phận tín dụng
thuộc phịng Tiếp thị khách hàng và Phịng Hỗ trợ và quản lý tín dụng chịu trách nhiệm về
các đánh giá thẩm định khách hàng để xác định hạn mức cấp tín dụng cho khách hàng và
giá trị tài sản bảo đảm. Với chức năng và nghiệp vụ chun mơn của bộ phận tín dụng,
cơng tác thẩm định sẽ chính xác và hiệu quả hơn, giảm được rủi ro do chất lượng thẩm
định thấp.
Để thực hiện nhiệm vụ trên, Trung tâm cần đào tạo, bố trí các cán bộ có trình độ
cao, am hiểu về các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng tăng trưởng
và phát triển của các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Đồng thời, có sự
phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận làm công tác thẩm định với bộ phận tài trợ thương mại, tổ
thanh tốn quốc tế để có thể hỗ trợ đắc lực cho dịch vụ thanh toán bằng phương thức tín
dụng chứng từ thơng qua việc cung cấp các báo cáo phân tích để xác định hạn mức tín
dụng cho khách hàng mở L/C.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán quan
trọng, thường được các nhà xuất nhập khẩu sử dụng trong thanh toán hàng hoá xuất nhập

khẩu. Đây cũng là phương thức có những quy định tương đối phức tạp. Vì thế địi hỏi phải
có hành lang pháp lý chặt chẽ điều chỉnh để phương thức này có thể được sử dụng một
cách an tồn và hiệu quả. Trong những năm qua, kim ngạch xuất nhập khẩu theo đó là hoạt


động thanh toán quốc tế ở nước ta ngày càng tăng. Kết quả này có được là do sự hội nhập
kinh tế quốc tế, Việt Nam đã có những quy định pháp lý phù hợp hơn cho hoạt động xuất
nhập khẩu nói chung và cho thanh tốn quốc tế nói riêng. Tuy nhiên, các quy định nằm rải
rác ở các văn bản luật hoặc dưới luật khác nhau, chưa có hệ thống thống nhất và chặt chẽ.
Chính vì vậy, trong một số trường hợp khi có tranh chấp giữa các bên liên quan, giữa phía
Việt Nam với phía nước ngồi hoặc giữa các bên Việt Nam với nhau rất khó tìm ra căn cứ
chuẩn xác để xử lý.
Việt Nam cũng là nước áp dụng UCP 600 vào giao dịch thanh tốn tín dụng chứng
từ mà khơng bị bất cứ điều chỉnh nào của luật pháp quốc gia, và đây chính là điều mà Việt
Nam còn thiếu. Chúng ta cũng cần xây dựng quy chế riêng hướng dẫn về thanh toán quốc
tế, những quy định này không chỉ cho ngân hàng mà còn liên quan đến nhiều cơ quan hữu
quan như Bộ Cơng Thương, Tổng cục Hải quan, Phịng thương mại và cơng nghiệp Việt
Nam… Do đó cần phải có sự phối hợp chặt chẽ nhằm tạo ra tính nhất quán trong việc ban
hành cũng như áp dụng và thi hành. Quy chế này không nên đối nghịch với thông lệ và tập
quán trong thanh toán quốc tế nhưng phải phù hợp với các bộ luật của Việt Nam, có tính
đến đặc thù về kinh tế - xã hội và môi trường đầu tư của nước ta. Đặc biệt là hệ thống văn
bản pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế cần phải có những quy định cụ thể chi tiết
cho việc điều chỉnh nghiệp vụ, quyền lợi và trách nhiệm của các bên về phát hành L/C,
chiết khấu hối phiếu… để một mặt có thể giảm bớt các vụ tranh chấp, mặt khác khi đã có
tranh chấp xảy ra thì đã có những căn cứ pháp lý để điều chỉnh, giải quyết.
Tăng trưởng kinh tế nói chung, tăng kim ngạch xuất nhập khẩu nói riêng là nền tảng
và cơ sở cho sự tăng trưởng hoạt động thanh toán quốc tế. Vì vậy, hồn thiện các chính
sách thúc đẩy xuất nhập khẩu sẽ tạo điều kiện cho giao dịch thanh tốn quốc tế nói chung
và thanh tốn tín dụng chứng từ nói riêng phát triển.
Hội nhập kinh tế thế giới và mở rộng hợp tác quốc tế là một trong những biện pháp

tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung, hoạt động xuất nhập
khẩu nói riêng phát triển mạnh. Việt Nam đã gia nhập WTO, chính phủ càng cần xúc tiến
và có chính sách mở rộng quan hệ hợp tác theo tinh thần đa dạng hoá thị trường, đa


phương hố quan hệ kinh tế và có sự điều chỉnh hợp lý các chính sách về quan hệ kinh tế
đối ngoại, biểu thuế xuất nhập khẩu.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Trước hết, NHNN cần có chính sách điều hành tỷ giá linh hoạt theo cung cầu trên
thị trường tiền tệ để ổn định kinh tế vĩ mơ và có lợi cho kinh doanh xuất nhập khẩu bằng
cách mở rộng biên độ dao động tỷ giá, sử dụng tỷ giá như một cơng cụ góp phần nâng cao
uy tín đồng tiền Việt Nam để tăng sức cạnh tranh cho hàng hoá Việt Nam.
NHNN phải giữ vai trị tổ chức điều hành và ngày càng hồn thiện thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng. Trong hoạt động thanh toán quốc tế, nguồn ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu
thanh tốn là vơ cùng quan trọng. Các ngân hàng có thể bằng nhiều cách thu hút ngoại tệ từ
dân chúng, từ doanh nghiệp hay các tổ chức tín dụng khác. Vì thế, việc phát triển thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng là một trong những giải pháp quan trọng để đáp ứng nhu
cầu ngoại tệ cho thanh toán của các ngân hàng, làm cho hoạt động thanh toán quốc tế diễn
ra nhanh chóng và thuận lợi, góp phần tạo ra sự ổn định về kinh tế, tài chính cho đất nước.
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ở nước ta hiện nay cịn non trẻ, quy mơ hoạt
động cịn hạn chế, kỹ năng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chưa được hồn thiện. Vì vậy
NHNN cần xây dựng, ban hành những chính sách cụ thể để điều chỉnh hoạt động của thị
trường này; NHNN cần thể hiện được vai trò hướng dẫn, điều tiết trong các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ theo đúng quy chế, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại tham gia
tích cực và hiệu quả vào thị trường ngoại tệ. Khi cần, NHNN phải can thiệp vào thị trường
với mức độ thích hợp để đem lại sự thông suốt trong hoạt động. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và hệ thống thanh tốn quốc tế nói riêng, NHNN cũng cần đi trước
trong việc hiện đại hố trang thiết bị, cơng nghệ trong các nghiệp vụ của mình.

KẾT LUẬN

Trong thời kỳ còn tồn tại hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu, hoạt động
kinh doanh đối ngoại chỉ tập trung ở các Tổng công ty của Bộ Ngoại Thương (nay là Bộ
Cơng Thương), mà nhiệm vụ chính là thực hiện các Nghị định thư ký giữa nước ta với các


nước thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa; phương thức thanh toán chủ yếu là ghi sổ (ngay cả
với Lào và Campuchia). Các hợp đồng mua bán ngoại thương với các nước ngồi hệ thống
xã hội chủ nghĩa rất ít, hầu như chỉ tập trung ở một vài Tổng công ty. Các phương thức
thanh tốn quốc tế thơng dụng như nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ ít khi được sử
dụng, hơn nữa chỉ được thực hiện thông qua Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Bước
sang thời kỳ đổi mới, trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, buộc các hoạt động mua
bán hàng hoá phải được diễn ra bình đẳng theo cơ chế thị trường, dẫn đến khâu thanh toán
cũng phải tuân thủ luật lệ và tập quán quốc tế được điều chỉnh trên cơ sở các quy định của
các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực này.
Những năm gần đây, kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước ngày càng tăng, quan hệ
bạn hàng ngày càng được mở rộng tới mọi vùng quốc gia và lãnh thổ trên tồn thế giới
kéo theo hoạt động thanh tốn quốc tế ngày càng tăng trưởng mạnh trên mọi phương diện:
số lượng các ngân hàng thương mại, loại hình thanh tốn, trị giá thanh toán cũng như chất
lượng thanh toán.
Do thời gian nghiên cứu tìm hiểu cũng như trình độ hiểu biết cịn hạn chế, chun
đề được trình bày trên đây chủ yếu đề cập đến hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam.
Đây là phương thức thanh toán được quan tâm nhất, là hoạt động xuyên suốt trong thanh
toán quốc tế tại Trung tâm. Dựa trên cơ sở lý luận thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ, kết hợp với thực tiễn hoạt động thanh toán tại TTGDHS, chuyên đề đã nêu
được vai trò cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh tốn quốc tế bằng L/C,
từ đó đánh giá được thực trạng hoạt động này tại TTGDHS. Mặt khác, chuyên đề đã tổng
kết và đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C tại
Trung tâm giao dịch, đồng thời đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ và NHNN nhằm
hoàn thiện và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động thanh tốn quốc tế tại các ngân hàng thương

mại nói chung, tại TTGDHS Techcombank nói riêng. Kính mong nhận được những ý kiến
đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cơ giáo và các anh chị tại TTGDHS giúp em hoàn thiện
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!




×