Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 ‘ Giữ vở sạch Viết chữ đẹp ’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 17 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở huyện Phú Ninh
Tên đề tài sáng kiến: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5
‘ Giữ vở sạch- Viết chữ đẹp ’.
1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy và công tác chủ nhiệm lớp 5.
Sáng kiến này có thể sử dụng trong các giờ chính khóa và ngoại khóa
nhằm giúp học sinh có ý thức “ Giữ vở sạch- Viết chữ đẹp”.
3. Ngày sáng kiến được áp dụng: Năm học 2019- 2020
4. Mô tả bản chất của sáng kiến:
4.1. Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết:
Như cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nhận định: “Chữ viết cũng là một
sự biểu hiện của nết người, dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là
góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, tính kỉ luật, lòng tự trọng đối với
mình cũng như đối với thầy cô và bạn khi đọc bài vở của mình”
Thật vậy, phong trào “Giữ vở sạch – Viết chữ đẹp” góp phần quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh Tiểu học. Thông
qua việc giữ vở sạch, viết chữ đẹp để hình thành cho học sinh những phẩm chất
đạo đức như: tính cẩn thận, kiên trì, chịu khó, tinh thần kỉ luật, óc thẩm mĩ, biết
cảm nhận cái đẹp và hình thành thói quen giữ vệ sinh cá nhân. Viết chữ đẹp rất
quan trọng đối với học sinh khi làm bài thi, nếu chữ đẹp, sạch sẽ, rõ ràng sẽ gây
được cảm tình đối với thầy cô giáo khi chấm bài, nhất là mùa thi cuối năm.
Ở bậc Tiểu học, việc rèn cho học sinh kĩ năng, thói quen “Giữ vở sạchViết chữ đẹp” phải được bắt đầu ngay từ lớp 1, ở giai đoạn này vô cùng quan
trọng nhưng cũng rất khó khăn. Bởi vì hầu hết các em còn bỡ ngỡ, rụt rè. Mặt
khác, ở lứa tuổi này các em còn ham chơi. Bên cạnh đó còn một số em phụ
huynh chưa thật sự quan tâm đến chữ viết ( họ chỉ quan tâm đến chất lượng học
tập ). Chính vì vậy đã tạo cho các em tính cẩu thả trong việc viết chữ, chưa có
thói quen tự rèn chữ viết nên khi học đến lớp 4 rồi mà vẫn còn một số em viết


chữ chưa rõ ràng, thiếu nét, không đúng độ cao con chữ, vở không được giữ gìn
cẩn thận, đặc biệt là các em bôi xoá tuỳ tiện dẫn đến việc trình bày vở thiếu tính
thẩm mĩ. Ta biết rằng việc rèn cho các em “Giữ vở sạch- Viết chữ đẹp” là một
công việc rất khó, tốn nhiều thời gian nhưng do nhận thức được đầy đủ ý nghĩa
của việc rèn chữ giữ vở nên trong nhiều năm giảng dạy.Do đó tôi đã chọn đề tài:
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 “Giữ vở sạch- Viết chữ đẹp ”.

1


4.2. Nêu nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược
điểm của giải pháp đã biết:
Trong năm học này, tôi được phân công giảng dạy lớp 5/4 tại cơ sở Đại
An. Tôi đã áp dụng các biện pháp “ Giữ vở sạch- Viết chữ đẹp” cho học sinh
của lớp mình xuyên suốt trong gần một năm học và thấy kết quả khá khả
quan. Tôi nhận thấy học sinh của mình có nhiều tiến bộ. “Giữ vở sạch- Viết
chữ đẹp” là một trong những tiêu chí giáo dục cho học sinh cấp Tiểu học.
Chữ viết có quan hệ mật thiết với chất lượng học tập ở các môn học. Rèn
cho các em viết chữ đẹp là góp phần rèn luyện một trong những kỹ năng hàng
đầu của việc học tiếng Việt trong nhà trường - kỹ năng viết chữ. Nếu viết chữ
đúng mẫu, rõ ràng, tốc độ nhanh thì học sinh có điều kiện ghi chép bài học tốt,
nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn. Ngược lại viết chữ xấu, tốc độ chậm sẽ ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập của học sinh.
Dạy cho học sinh biết được những kĩ năng và thao tác viết chữ từ đơn
giản đến phức tạp bao gồm những kĩ năng viết nét, liên kết nét tạo chữ cái, tạo
chữ ghi tiếng. Đồng thời giúp các em xác định khoảng cách, vị trí cỡ chữ trên vở
kẻ ô li để hình thành kĩ năng viết đúng mẫu, rõ ràng và cao hơn là viết nhanh,
viết đẹp. Ngoài ra, tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở, cách trình bày bài viết
cũng là một kĩ năng đặc thù của việc rèn chữ viết cho học sinh mà giáo viên cần
thường xuyên quan tâm

Ở lớp 5, việc rèn chữ được chú trọng nhiều ở các giờ học chính tả. Trước
khi viết bài các em được luyện viết từ khó, được quan sát trực tiếp chữ mẫu của
giáo viên. Do vậy, hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh có
đạt hiệu quả cao hay không phụ thuộc nhiều vào điều kiện cơ sở vật chất như
lớp học, bàn ghế, ánh sáng trong phòng học. Các yếu tố trên phải đảm bảo các
điều kiện sau:
a) Ánh sáng phòng học: Phòng học phải có đủ ánh sáng cho mọi học sinh
ngồi học theo quy định của vệ sinh học đường. Quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo: Độ chiếu sáng trong không gian lớp học từ 200 – 500 lux (lux: đơn vị
đo độ chiếu sáng Quốc tế)
b) Bảng lớp: Bảng lớp được treo ở độ cao vừa phải, cạnh dưới của bảng
ngang tầm đầu của học sinh ngồi trong lớp.
c) Bàn ghế học sinh: Kích thước bàn ghế phải phù hợp với độ cao trung
bình của từng đối tượng học sinh.
d) Bảng viết của học sinh (bảng con): Cần chú ý những điều kiện tối thiểu
về việc chuẩn bị bảng con của học sinh. Bảng làm bằng chất liệu mica màu trắng
và dụng cụ viết bằng bút dạ học sinh sẽ không chủ động khi viết chữ.
e) Phấn viết, khăn lau bảng và bút viết : Không cho học sinh dùng phấn
cứng quá hoặc phấn kém phẩm chất. Khăn lau bảng cần sạch sẽ, có độ ẩm, được
gấp lại nhiều lần, độ dày thích hợp. Không cho học sinh dùng bút bi, loại bút tốt
nhất mà các em nên dùng là bút kim mực.

2


Ngoài ra, việc rèn cho học sinh viết chữ đẹp cần phải tính đến các yếu tố
cảm xúc về tâm lý; nếu các em viết với tâm lý vui vẻ, phấn chấn thì chắc chắn
chữ viết sẽ đẹp hơn rất nhiều khi viết với với tâm lý bực bội, ỉu xìu.
4.3. Nêu các điều kiện, phương tiện cần thiết để thực hiện và áp dụng giải
pháp:

* Tình hình thực tế của lớp:
Đầu năm học, khi nhận lớp, tôi thật sự băn khoăn lo lắng vì trong lớp có
nhiều em viết chữ xấu. Sau khi dạy tuần 1 tôi tiến hành khảo sát chất lượng về
chữ viết của học sinh. Tiêu đề kiểm tra tôi đề là: Khảo sát chất lượng chữ viết
đầu năm .
Kết quả cụ thể của lớp như sau:
TSHS
27

Loại A

Loại B

Loại C

SL
TL
SL
TL
SL
TL
8
29.6 %
14
51.8 %
5
18.5 %
Số học sinh viết chữ chưa rõ ràng, viết không đúng độ cao, chữ thiếu nét,
trình bày bài thiếu cẩn thận còn chiếm tỉ lệ cao, đặc biệt có một số em hay dùng
phấn, bút xoá để xoá những chữ viết sai làm cho bài viết mất đi tính thẩm mĩ.

Những em còn lại, tuy chữ viết có sạch sẽ hơn nhưng nhìn chung vẫn còn mắc
lỗi về trình bày, chữ viết không đều nét, viết không đúng mẫu chữ hoa, viết hoa
tuỳ tiện không đúng quy tắc.
Kết quả trên do nhiều nguyên nhân chủ yếu sau:
- Hầu hết gia đình các em sống bằng nghề nông. Hoàn cảnh kinh tế gia
đình của một số em còn nhiều khó khăn. Bản thân mỗi em chưa phát huy được
tính tự học, tự rèn ở trường cũng như ở nhà.
- Phần lớn các em chưa coi trọng chữ viết của mình, những em viết chữ
xấu là những em học sinh chậm tiến, không cẩn thận trong khi viết bài cũng như
trình bày bài. Những em học sinh nam học tốt nhưng còn hiếu động, nghịch
ngợm muốn viết nhanh cho xong bài trước bạn nên dẫn đến chữ viết xấu. Một số
phụ huynh chỉ quan tâm đến việc học tập chứ chưa thật sự quan tâm đến chữ
viết của con em mình.
- Các em còn ham chơi hơn ham học.
4.4. Nêu các bước thực hiện giải pháp, cách thức thực hiện giải pháp
Ngay từ đầu năm học, trên cơ sở thống kê số học sinh viết chữ xấu, trình
bày cẩu thả, những học sinh giữ gìn vở không tốt, trong cuộc họp phụ huynh đầu
năm học, tôi thống nhất với phụ huynh về yêu cầu và cách giúp con em mình giữ
vở sạch , rèn chữ đẹp: phổ biến cho phụ huynh biết những quy định về cách bao
bọc vở, dán nhãn tên và quy định cho từng loại vở ghi của mỗi môn học. Giáo
viên chuẩn bị sẵn một bộ vở mẫu bao bọc dán nhãn tên, làm mũi tên chỉ bài
đúng quy định cho phụ huynh tham khảo. Đồng thời cho phụ huynh xem những
bộ vở cũ của học sinh những năm học trước đạt tiêu chuẩn “Vở sạch chữ đẹp”
để phụ huynh tham khảo thêm. Giáo viên cần giải thích cho phụ huynh thấy lợi
ích và tầm quan trọng của việc rèn chữ, giữ vở. Từ đó nhờ phụ huynh thường
xuyên kiểm tra vở sách của con em mình và có hình thức khen thưởng kịp thời
3


khi vở con mình đạt loại A hoặc đạt giải cao trong những lần nhà trường hay

phòng giáo dục tổ chức thi vở sạch, chữ đẹp.
* Những biện pháp cụ thể:
1)Biện pháp giúp học sinh “ Giữ vở sạch”:
* Trước hết cần cho học sinh biết thế nào là một quyển vở sạch, đẹp:
- Vở sạch, đẹp là vở:
+ Được bao bọc, dán nhãn tên cẩn thận.
+ Không bị rách; không long bìa, nhàu nát ; không quăn góc
+ Không giây mực ra vở, không bôi xoá nhiều
+ Trình bày đúng quy định, không bỏ phí giấy.
• Sau đó giáo viên đề ra một số quy định về việc giữ vở như sau:
+ Khi bao vở, ngoài tờ giấy bìa bao, bên ngoài còn được bao thêm một tờ
bọc nhựa để giữ cho bìa vở luôn mới và tránh bị sứt bìa.
+ Vở phải mua loại có dòng kẽ rõ ràng, các ô li đều nhau, giấy trắng, dày
không bị lem mực.
+ Để vở sạch không bị quăn góc, không bị vết lem do mồ hôi tay mỗi em
cần sử dụng một tờ giấy kê (loại giấy bìa). Khi viết, ta đặt tờ giấy kê nằm
ngang giữ cho mồ hôi tay không bị lem và vở không quăn góc.
+ Khi viết bài tuyệt đối không được tẩy xoá, bôi bẩn; muốn bỏ chữ nào thì
ta dung dấu ngoặc đơn ngoặc lại, không viết đè lên chữ bỏ, không dùng
phấn hoặc bút xoá để tẩy xoá.
+ Khi gạch hết bài hoặc gạch dưới từng môn học tuyệt đối phải dùng
thước kẻ, không được gạch tay.
+ Không bỏ phí giấy, khi mở qua trang khác phải chú ý để khỏi bị dính
hai trang.
+ Khi học xong cho vở vào cặp nhẹ nhàng, không bỏ vội vàng làm quăn
góc vở. Không được dùng vở lót lên ghế ngồi.
+ Quy định mỗi em ở nhà phải có một góc học tập thật gọn gàng và ngăn
nắp, sắp xếp vở một cách khoa học.
+ Giáo viên phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện những quy định
giữ vở sạch của từng học sinh:

+ Thành lập các đôi bạn để tự kiểm tra: hằng ngày vào đầu buổi học các
em tự kiểm tra lẫn nhau.
+ Giáo viên kiểm tra vở các em qua những lần dò bài, chấm bài; động
viên nhắc nhở những em vở chưa sạch.
2)Biện pháp cụ thể “ Viết chữ đẹp”:
* Trước hết cho học sinh biết chữ được coi là đẹp thì phải viết đúng cỡ,
đúng mẫu, cách nối nét đúng, mềm mại, đặt dấu phụ đúng chỗ, khoảng
cách giữa các con chữ đúng quy định.
+ Giáo viên phải luôn chú trọng đến chữ viết và cách trình bày của mình ở
bảng vì đây là hình ảnh trực quan luôn có ảnh hưởng đến nhận thức về
chữ viết của học sinh. Ta thấy rằng, muốn cho các em viết đẹp trước hết
phải yêu cầu các em viết đúng. Mặt khác, học sinh rất hay bắt chước, các
em coi thầy cô là thần tượng, là tấm gương để làm theo.Vì vậy chữ viết
4


của giáo viên rất quan trọng nên tôi luôn cố gắng viết chữ của mình ở
bảng thật đúng và thật đẹp.
+ Quy định mỗi em có một cuốn vở rèn chữ và hằng tuần yêu cầu các em
chép một bài chính tả trong tuần và một hoặc hai bài thơ do các em tự
chọn (việc làm này vừa giúp các em rèn chữ vừa giúp các em rèn luyện
chính tả và giúp các em có thói quen đọc sách báo để sưu tầm những bài
thơ hay)
+ Những em chữ viết quá xấu, viết không đúng cỡ, không đúng mẫu tôi
cho viết lại 29 chữ cái.
+ Tuyệt đối không cho học sinh dùng bút bi vì đầu bút bi trơn khó điều
chỉnh chữ viết. Tôi bắt buộc học sinh lớp mình dùng một loại bút
Doraemon cùng một màu mực xanh.
+ Khi viết bài phải ngồi ngay ngắn,lưng thẳng, không tì ngực vào bàn,đầu
hơi cúi, không cúi sát vào trang vở để tránh bệnh cận thị, cong vẹo cột

sống, mắt cách vở khoảng 20 -25 cm. Cánh tay trái đặt trên mặt bàn bên
trái vở, bàn tay trái tì vào mép vở giữ cho vở không xê dịch khi viết. Để
vở hơi nghiêng chếch về bên trái, cầm bút đúng quy định không cầm sát
phía ngòi bút. Đầu ngón tay trỏ đặt ở phía trên cách đầu bút khoảng 3 cm,
đầu ngón tay cái giữ bên trái, phía bên phải của bút tựa vào cạnh đốt đầu
ngón tay giữa. Ba điểm tựa này giữ bút và điều khiển ngòi bút dịch
chuyển linh hoạt . Khi viết cần có sự phối hợp cử động của cổ tay, khuỷu
tay và cánh tay luôn tạo cho đôi tay mềm mại khi cầm bút để viết, không
viết bằng toàn thân.
+ Khi hướng dẫn viết, giáo viên có thể nâng cao hơn về kĩ thuật viết như:
hướng dẫn các em viết nét thanh, nét đậm. Tạo nét thanh bằng các nét đưa
lên tay viết nhẹ; tạo nét đậm bằng các nét kéo xuống ta viết mạnh tay.
3)Theo dõi uốn nắn việc luyện viết của học sinh:
+ Trong quá trình học sinh viết, giáo viên phải quan sát, theo dõi và uốn
nắn cho các em viết chưa đúng hay ngồi sai tư thế. Nếu tập cho học sinh
mà không theo dõi thì sẽ không có kết quả tốt.
+ Sắp xếp chỗ ngồi phù hợp cho từng học sinh, những em viết chữ xấu
thường để các em ngồi đầu bàn để tiện việc theo dõi, uốn nắn.
4)Tổ chức phong trào thi đua “Giữ vở sạch- Viết chữ đẹp” trong lớp:
+ Tôi chia lớp ra thành các nhóm: cứ 3 em viết đẹp, 2 em viết xấu thành
một nhóm cử một em làm nhóm trưởng theo dõi giúp đỡ các bạn. Các em
rất vui vì thấy bạn tiến bộ và được cô khen. Thỉnh thoảng trong giờ sinh
hoạt lớp, tôi kể cho các em nghe những câu chuyện về những thiệt thòi
khi viết chữ xấu, kể về cụ Cao Bá Quát ngày xưa khi mới đi học ông viết
chữ xấu như gà bới sau nhờ kiên trì tập luyện ngày đêm quên cả nghỉ
ngơi, ông đã trở thành người nổi tiếng viết chữ đẹp. Và gần đây, một nét
văn hoá tốt đẹp được hồi sinh đó là: cứ dịp Xuân về tại Văn Miếu Quốc
Tử Giám (Hà Nội), các bậc túc nho lại trổ tài thư pháp trên lụa bạch, giấy
hồng. Nam phụ lão ấu từ khắp nơi tấp nập đổ về đông như hội để xin chữ,
để chiêm ngưỡng những cây bút xuất thần sinh nở ra những nét chữ đẹp.

Thế mới biết dân ta hiếu học và yêu chữ viết đến nhường nào.
5


+ Trong thời khóa biểu của lớp ,lớp tôi chỉ được học có một buổi nên
không có nhiều thời gian để luyện chữ viết nên tôi chọn một tiết tự học
trong tuần vào sáng thứ năm hằng tuần để rèn chữ viết cho các em trong
vở chính tả để tham gia phong trào “Giữ vở sạch- Viết chữ đẹp” ở trường
cũng như ở PGD.
5) Tổ chức kiểm tra đánh giá:
- Giáo viên thường xuyên chấm bài, kiểm tra vở của học sinh để nhắc
nhở các em kịp thời. Ở mỗi bài kiểm tra, đặc biệt là bài tập làm văn,
chính tả tôi luôn chấm chữa và phê rất kĩ về chữ viết của từng em
đồng thời yêu cầu các em xem lại lời phê của cô để sửa chữa chữ viết
của mình.
- Đối với những em chậm tiến, tôi quan tâm nhiều hơn, thường xuyên
theo dõi nhắc nhở, động viên để giúp em tiến bộ.
- Cuối mỗi tháng tôi đều cho các em kẻ khung chấm điểm rèn chữ giữ
vở và nhận xét những mặt hạn chế mà các em cần sửa chữa. Thêm vào
đó, giáo viên cần liên hệ với phụ huynh để cùng hợp tác nhắc nhở cho
các bài viết ở nhà của các em vì rèn chữ không phải một ngày, một
buổi mà phải luyện trong suốt quá trình học tập của tất cả các phân
môn, cả ở trường lẫn ở nhà.
4.5. Chứng minh khả năng áp dụng của sáng kiến
Dưới đây là bảng thống kê kết quả “Giữ vở sạch – Viết chữ đẹp” của
học sinh lớp 5/4 của tôi đã đạt được từ đầu năm đến cuối học kì I như sau:
Năm học

Tổng số học
Loại A

Loại B
Loại C
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng Tỉ lệ Số lượng
Tỉ lệ
sinh
Đầu năm
27
8
29.6%
14
51.8%
5
18.5%
Cuối kì I
27
12
44.4 %
11
40,7%
4
15%
So sánh kết quả xếp loại “Giữ vở sạch- Viết chữ đẹp”của học sinh từ đầu
năm đến cuối học kì I thì từng bước được nâng cao: Loại A tăng dần, loại C
giảm dần.
5. Những thông tin cần được bảo mật: Không có
6. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Để giúp học sinh “Giữ vở sạch-Viết chữ đẹp” người giáo viên phải tận

tâm, tận tình, có tinh thần trách nhiệm cao và luôn yêu thương học sinh, cần
quan tâm đặc biệt đến học sinh cá biệt.
Luôn nhận xét, tuyên dương sự tiến bộ về chữ viết của học sinh trong
từng bài viết để học sinh thấy sự tiến bộ của mình dù là tiến bộ nhỏ.
Giáo viên dùng hình thức nêu gương em viết chữ đẹp ở lớp, ở khối cho
học sinh biết. Từ đó, học sinh xác định động cơ học tập đúng đắn của mình.
Phải phân loại trình độ về chữ viết của từng đối tượng học sinh để có biện
pháp rèn luyện phù hợp.
Tạo cho học sinh có thói quen giữ gìn sách vở cẩn thận bằng cách bao
bọc, dán nhãn tên rõ ràng cho từng loại vở.
6


Giáo viên phải có tác phong sư phạm mẫu mực, chữ viết đúng chuẩn, rõ
ràng, đẹp.
Giáo viên cần tạo điều kiện phối hợp môi trường giáo dục giữa nhà trường
và gia đình học sinh.
Nơi nhận:
-Như kính gửi;
-Lưu:TĐ-KT

7


Phụ lục:
Dưới đây là một số hình ảnh học sinh lớp 5/4 của tôi trong quá trình giữ vở
sạch, viết chữ đẹp trong năm 2019- 2020.

Bài viết của em Trần Đoàn Quỳnh Nhi


8


Bài viết của em Phan Đào Phương Ba

9


Bài viết của em Nguyễn Bảo Nam
10


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
11


PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 5 GIỮ VỞ SẠCH- VIẾT CHỮ
ĐẸP.
Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Loan
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thái Phiên
Họp vào ngày: .............................................................................................................................
Họ và tên chuyên gia nhận xét: ...................................................................................................
Học vị: .................... Chuyên ngành: ...........................................................................................
Đơn vị công tác: ..........................................................................................................................
Địa chỉ: ........................................................................................................................................
Số điện thoại cơ quan: ................................................................................................
Di động: .......................................................................................................................................

Chức trách trong Tổ thẩm định sáng kiến: ..................................................................................
NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
Đánh giá của
thành viên tổ
thẩm định
Sáng kiến có tính mới và sáng tạo (điểm tối đa: 30 điểm) (chỉ chọn 01 (một)
1
trong 04 (bốn) nội dung bên dưới và cho điểm tương ứng)
Không trùng về nội dung, giải pháp thực hiện sáng
1.1
30
kiến đã được công nhận trước đây, hoàn toàn mới;
Sáng kiến, giải pháp có cải tiến so với trước đây
1.2
20
với mức độ khá;
Sáng kiến, giải pháp có cải tiến so với trước đây
1.3
10
với mức độ trung bình;
Không có yếu tố mới hoặc sao chép từ các giải
1.4
0
pháp đã có trước đây.
Nhận xét:
..................................................................................................................................................
STT

Điểm tối
đa


Tiêu chuẩn

..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
2
Sáng kiến có tính khả thi (điểm tối đa: 30 điểm)
Thực hiện được và phù hợp với chức năng, nhiệm
2.1
10
vụ của tác giả sáng kiến;
Triển khai và áp dụng đạt hiệu quả (chỉ chọn 01
2.2
(một) trong 04 (bốn) nội dung bên dưới)
a)
Có khả năng áp dụng trong toàn tỉnh
20
Có khả năng áp dụng trong nhiều ngành, lĩnh vực
b)
công tác và triển khai nhiều địa phương, đơn vị
15
trong tỉnh.
Có khả năng áp dụng trong một số ngành có cùng
c)
10
điều kiện.
Có khả năng áp dụng trong ngành, lĩnh vực công
d)
5
tác.

Nhận xét:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
12


..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
3

Sáng kiến có tính hiệu quả (điểm tối đa: 40 điểm)
Sáng kiến phải mang lại lợi ích thiết thực cho cơ
3.1
quan, đơn vị nhiều hơn so với khi chưa phát minh
10
sáng kiến;
Hiệu quả mang lại khi triển khai và áp dụng (chỉ
3.2
chọn 01 (một) trong 04 (bốn) nội dung bên dưới)
a)
Có hiệu quả trong phạm vi toàn tỉnh
30
Có hiệu quả trong phạm vi nhiều ngành, nhiều
b)
20
địa phương, đơn vị
Có hiệu quả trong phạm vi một số ngành có cùng
c)
15

điều kiện
Có hiệu quả trong phạm vi ngành, lĩnh vực công
d)
10
tác.
Nhận xét:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
Tổng cộng
THÀNH VIÊN TỔ THẨM ĐỊNH
(Họ, tên và chữ ký)

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
13


PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 5 GIỮ VỞ SẠCHVIẾT CHỮ ĐẸP.
Tác giả sáng kiến:Nguyễn Thị Loan
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thái Phiên
Họp vào ngày: .............................................................................................................................

Họ và tên chuyên gia nhận xét: ...................................................................................................
Học vị: .................... Chuyên ngành: ...........................................................................................
Đơn vị công tác: ..........................................................................................................................
Địa chỉ: ........................................................................................................................................
Số điện thoại cơ quan: ................................................................................................
Di động: .......................................................................................................................................
Chức trách trong Tổ thẩm định sáng kiến: ..................................................................................
NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
Đánh giá của
STT
Tiêu chuẩn
thành viên tổ
thẩm định
Sáng kiến có tính mới và sáng tạo (điểm tối đa: 30 điểm) (chỉ chọn 01 (một)
1
trong 04 (bốn) nội dung bên dưới và cho điểm tương ứng)
Không trùng về nội dung, giải pháp thực hiện sáng
1.1
30
kiến đã được công nhận trước đây, hoàn toàn mới;
Sáng kiến, giải pháp có cải tiến so với trước đây
1.2
20
với mức độ khá;
Sáng kiến, giải pháp có cải tiến so với trước đây
1.3
10
với mức độ trung bình;
Không có yếu tố mới hoặc sao chép từ các giải
1.4

0
pháp đã có trước đây.
Nhận xét:
..................................................................................................................................................
Điểm tối
đa

..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
2
Sáng kiến có tính khả thi (điểm tối đa: 30 điểm)
Thực hiện được và phù hợp với chức năng, nhiệm
2.1
10
vụ của tác giả sáng kiến;
Triển khai và áp dụng đạt hiệu quả (chỉ chọn 01
2.2
(một) trong 04 (bốn) nội dung bên dưới)
a)
Có khả năng áp dụng trong toàn tỉnh
20
Có khả năng áp dụng trong nhiều ngành, lĩnh vực
b)
công tác và triển khai nhiều địa phương, đơn vị
15
trong tỉnh.
Có khả năng áp dụng trong một số ngành có cùng
c)
10
điều kiện.

Có khả năng áp dụng trong ngành, lĩnh vực công
d)
5
tác.
Nhận xét:
..................................................................................................................................................
14


..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
3

Sáng kiến có tính hiệu quả (điểm tối đa: 40 điểm)
Sáng kiến phải mang lại lợi ích thiết thực cho cơ
3.1
quan, đơn vị nhiều hơn so với khi chưa phát minh
10
sáng kiến;
Hiệu quả mang lại khi triển khai và áp dụng (chỉ
3.2
chọn 01 (một) trong 04 (bốn) nội dung bên dưới)
a)
Có hiệu quả trong phạm vi toàn tỉnh
30
Có hiệu quả trong phạm vi nhiều ngành, nhiều
b)
20

địa phương, đơn vị
Có hiệu quả trong phạm vi một số ngành có cùng
c)
15
điều kiện
Có hiệu quả trong phạm vi ngành, lĩnh vực công
d)
10
tác.
Nhận xét:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
Tổng cộng
THÀNH VIÊN TỔ THẨM ĐỊNH
(Họ, tên và chữ ký)

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

15


16


17




×