Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Development opportunities of Chang Son carpentry Village (Thach That district, Hanoi) in the current socio-economic and cultural context (Approached from the perspective of cultural studies) : Luận văn ThS. Khu vực học: 60 31 60

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 143 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC & KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
-----------------------------------------------------

PHÍ THỊ BÌNH

CƠ HỘI PHÁT TRIỂN CỦA LÀNG MỘC CHÀNG SƠN
(HUYỆN THẠCH THẤT, HÀ NỘI) TRONG BỐI CẢNH
KINH TẾ - VĂN HÓA – XÃ HỘI HIỆN NAY
(Tiếp cận từ góc độ nghiên cứu văn hóa)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Việt Nam học
Mã số
: 60 31 60

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS Phạm Hồng Tung

Hà Nội – 2011

1


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian cố gắng tiếp cận, khảo sát thực địa, nghiên cứu tại địa
phƣơng, hôm nay, Luận văn của tôi đã đƣợc hoàn thành nhƣ mong đợi. Đó là thành
quả của quá trình học tập, nghiên cứu tại cơ sở đào tạo Viện Việt Nam học và Khoa
học phát triển - trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội và nơi tôi công tác là phòng Văn
hóa và Thông tin huyện Thạch Thất.


Để có đƣợc kết quả đó là nhờ có sự dạy dỗ tận tâm của các thầy, cô và sự giúp
đỡ, chỉ bảo tận tình của tập thể các anh, chị trong Viện Việt Nam học và KHPT;
nhờ sự khuyến khích, tạo điều kiện về mọi mặt của lãnh đạo phòng Văn hóa và
Thông tin huyện Thạch Thất. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, để có thể tham
khảo đƣợc nhiều nguồn tài liệu, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ và phục vụ nhiệt tình
của cán bộ Trung tâm Thông tin - Thƣ viện (Đại học Quốc gia Hà Nội), Thƣ viện
Quốc gia Việt Nam, UBND huyện Thạch Thất, UBND xã Chàng Sơn và có đƣợc
nguồn tƣ liệu dân gian quý báu do cụ Nguyễn Kiến (xã Chàng Sơn) cung cấp. Đồng
thời, sự đón tiếp nồng ấm, thân thiện của ngƣời dân Nủa Chàng đã cho tôi thêm
niềm tin về con ngƣời nơi đây, và những dự định mà tôi sẽ làm về làng Chàng Sơn
trong thời gian tới.
Đặc biệt hơn, trong thời gian thực hiện Luận văn, tôi đã rất may mắn khi đƣợc
tiếp xúc và gần gũi với một ngƣời thầy đáng kính – PGS.TSKH. Phạm Hồng Tung.
Ngƣời thầy với tính cách cƣơng trực, tận tâm, đã chỉ cho tôi những thiếu sót và
những điều thiết thực cần làm để có đƣợc một kết quả nghiên cứu tốt và mang tính
ứng dụng vào trong cuộc sống, đặc biệt là đối với phát triển làng nghề, làng nghề
truyền thống. Thay cho lời tri ân, tôi xin kính chúc thầy luôn luôn mạnh khỏe!
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Phí Thị Bình

2


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài Luận văn tôi thực hiện có tên: Cơ hội phát triển của làng nghề mộc
Chàng Sơn – huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội trong bối cảnh kinh tế văn hóa – xã hội hiện nay (dưới góc độ nghiên cứu văn hóa), là công trình
nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển của làng nghề mộc Chàng Sơn, từ
đó chỉ ra cơ hội phát triển cũng nhƣ những thách thức đối với phát triển nghề

mộc truyền thống của làng trong quá trình CNH – HĐH hiện nay. Trƣớc đó,
cũng có số ít công trình nghiên cứu về Chàng Sơn, nhƣng chƣa giúp ngƣời
đọc hiểu hết về làng Chàng, đặc biệt là sự phát triển của nghề mộc gắn với
lịch sử hình thành và phát triển làng. Luận văn này trong quá trình thực hiện
đã kế thừa những luận điểm khoa học của nhiều công trình nghiên cứu về
làng nghề và nghiên cứu gần đây về làng mộc Chàng Sơn. Nguồn tƣ liệu
đƣợc trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính khách quan, đƣợc chú thích rõ
ràng và tôn trọng bản quyền của tác giả. Luận văn này hoàn toàn không trùng
lặp với các nghiên cứu về làng Chàng Sơn trƣớc đó, cũng nhƣ các công trình
nghiên cứu về làng nghề truyền thống. Những luận điểm đƣa ra và nguồn tƣ
liệu sƣu tầm đƣợc đều do sự cố gắng của bản thân với mong muốn phản ánh
một cách trung thực về làng nghề mộc Chàng Sơn trên một phƣơng diện mới,
đây cũng sẽ là đề tài bổ trợ cho những nghiên cứu sau này.
Học viên

Phí Thị Bình

3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang

1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………...

1

2. Mục đích, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ………………………


2

3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ………………………………………

3

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ………………………………

4

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ……………………………………….

5

6. Đóng góp của luận văn ………………………………………….

5

7. Cấu trúc của luận văn …………………………………………..

6

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LÀNG NGHỀ

8

1.1. Một số khái niệm và cách phân loại làng nghề, LNTT………


8

1.1.1. Khái niệm về nghề truyền thống, làng nghề, LNTT………...

8

1.1.2. Phân loại làng nghề …………………………………………

12

1.2. Đặc điểm của các LNTT ……………………………………….

13

1.2.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ………………………………..

13

1.2.2. Đặc điểm về công nghệ sản xuất và sản phẩm ……………..

17

1.3. Điều kiện hình thành các LNTT ………………………………

19

1.3.1. Những yếu tố hình thành của các LNTT …………………...

19


1.3.2. Các điều kiện hình thành LNTT ……………………………

20

1.4. Vai trò của LNTT đối với việc phát triển kinh tế - văn hóa –
xã hội …………………………………………………………..
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1……………………………………………...

4

21
27


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA LÀNG MỘC CHÀNG SƠN
TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ - VĂN HÓA – XÃ HỘI HIỆN NAY 29
2.1. Tổng quan về làng mộc Chàng Sơn …………………………...

29

2.1.1. Lịch sử hình thành và tên gọi của làng ……………………..

29

2.1.2. Vị trí địa lý ………………………………………………….

33


2.1.3. Điều kiện tự nhiên …………………………………………..

33

2.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội …………………………………..

38

2.1.5. Dân cƣ và những thay đổi địa giới hành chính …………….

40

2.2.Thực trạng phát triển của làng mộc Chàng Sơn trong bối

46

cảnh kinh tế - văn hóa – xã hội hiện nay ……………………….....
2.2.1. Đời sống văn hóa sản xuất …………………………………

46

2.2.2. Đời sống văn hóa cộng đồng ……………………………….

72

2.2.3. Đánh giá thực trạng phát triển làng nghề mộc Chàng Sơn

85

trong quá trình CNH – HĐH nông thôn hiện nay ………………...

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ………………………………………………...

93

CHƢƠNG 3
CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ,
NÂNG CAO GIÁ TRỊ VĂN HÓA LÀNG NGHỀ MỘC CHÀNG SƠN 100
3.1. Những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của làng nghề

94

mộc Chàng Sơn trong bối cảnh kinh tế - văn hóa – xã hội hiện nay ….
3.1.1. Cơ hội phát triển của làng nghề mộc Chàng Sơn trong giai đoạn

94

hiện nay ……………………………………………………………...
3.1.2. Những khó khăn, thách thức đối với việc phát triển làng nghề

96

mộc Chàng Sơn ……………………………………………………...
3.2. Giải pháp phát triển làng nghề mộc Chàng Sơn trong quá
trình CNH – HĐH hiện nay ………………………………………..

5

100



3.2.1. Giải pháp phát triển kinh tế làng mộc Chàng Sơn …………..

100

3.2.2. Giải pháp nâng cao giá trị văn hóa làng nghề mộc Chàng Sơn…...

108

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ……………………………………………..

108

KẾT LUẬN ………………………………………………………….

110

DANH MỤC THAM KHẢO………………………………………...

116

PHỤ LỤC

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa


CLB

Câu lạc bộ

DV – TM

Dịch vụ - Thƣơng mại

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

HTX

Hợp tác xã

GS

Giáo sƣ

LNTT

Làng nghề truyền thống

PGS

Phó giáo sƣ

TS


Tiến sỹ

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TTCN – XDCB

Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng cơ bản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Tp

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

World Trade Organization
Tổ chức thƣơng mại thế giới

7



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ MINH HỌA

Stt
1.
2.
3.
4.

Tr
Bảng 2.1. Số giờ nắng trung bình của từng tháng trong năm
ở khu vực Thạch Thất – Sơn Tây
Bảng 2.2. Lƣợng mƣa trung bình hàng tháng tại huyện
Thạch Thất
Bảng 2.3. Tình hình dân số của các xã, thị trấn trong huyện
Thạch Thất năm 1999
Bảng 2.4. Tình hình dân số của các xã, thị trấn trong huyện
Thạch Thất năm 2010

35
36
41
42

5.

Bảng 2.5. Các nghề thủ công của xã Chàng Sơn

47


6.

Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất đồ gỗ truyền thống tại Chàng
Sơn

53

7.

Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất đồ gỗ thị trƣờng tại Chàng Sơn

54

8.

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu lao động của làng mộc Chàng Sơn năm
2005

76

9.

Bảng 2.7. Cơ cấu kinh tế của Chàng Sơn qua một số năm

56

10.

Bảng 2.8. Quy hoạch sử dụng đất điểm công nghiệp xã
Chàng Sơn giai đoạn 2006 - 2010


63

8


Bản đồ 1. Huyện Thạch Thất trƣớc ngày 1/8/2008
(Nguồn: Địa chí huyện Thạch Thất)

9


Sơ đồ 2. Địa giới xã Chàng Sơn [32]

10


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, việc định
hƣớng phát triển nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã thực sự có
đƣợc những kết quả khả quan, dần làm thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam. Cùng
với việc ban hành và thực hiện các chính sách nhằm xây dựng nông thôn mới đối
với từng vùng, từng địa phƣơng thì phải kể đến các chính sách khuyến khích phát
triển làng nghề, làng nghề truyền thống. LNTT phát triển và gắn liền cùng với lịch
sử phát triển của làng xã Việt Nam, qua thời gian, đến nay, LNTT đã thực sự trở
thành một trong những yếu tố cấu thành của nền kinh tế và của bản sắc văn hóa Việt
Nam. Nó có đóng góp không nhỏ trong việc tạo ra của cải vật chất và giải quyết vấn
đề lao động dƣ thừa ở nông thôn.
Năm 2007, sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới

WTO là một lợi thế lớn giúp Việt Nam có chỗ đứng và từng bƣớc hòa nhập với
quốc tế trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế, thƣơng mại. Quan trọng hơn
cả, đó là việc đƣa nông thôn Việt Nam, nơi vốn đƣợc coi là mang tính tự trị, “khép
kín sau pháo đài xanh” phát triển và hội nhập cùng sự phát triển của cả nƣớc cũng
nhƣ thế giới. Bộ mặt nông thôn Việt Nam dần có sự thay đổi khả quan, trong đó
phải nói tới sự phát triển của các ngành nghề thủ công. Sự mở rộng thị trƣờng và
những yếu tố thuận lợi trong thời kỳ mới đã giúp các LNTT phát triển theo hƣớng
tích cực, và đặc biệt, việc khôi phục và phát triển các LNTT theo hƣớng phát triển
bền vững ngày càng đƣợc quan tâm. Bởi khi LNTT phát triển thì đồng hành cùng
với đó là những lợi ích mà nó đem lại nhƣ tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động,
cải thiện đời sống cho ngƣời dân và góp phần bảo tồn, gìn giữ những giá trị văn hóa
truyền thống của địa phƣơng… Tuy nhiên, nó cũng có những mặt trái: tình trạng ô
nhiễm môi trƣờng, sự biến đổi các giá trị văn hóa truyền thống tại các LNTT...
Chính vì vậy, trong bối cảnh kinh tế - xã hội nhƣ hiện nay, để các LNTT phát triển
theo đúng định hƣớng và mang tính bền vững thì đó thực sự là một bài toán nan

11


giải, bởi chính sách quy hoạch, phát triển làng nghề; chính sách hỗ trợ về vốn, thị
trƣờng đầu ra cho sản phẩm,… cộng theo là sự du nhập của lối sống mới, lối sống
thị trƣờng vào trong xóm làng đã tạo ra những biến đổi về các giá trị văn hóa truyền
thống và chịu ảnh hƣởng trực tiếp nhất là những địa phƣơng có các nghề truyền thống.
Làng nghề mộc Chàng Sơn1, huyện Thạch Thất2 là một trong số những LNTT
tiêu biểu của thành phố Hà Nội và của cả nƣớc. Bằng đôi bàn tay khéo léo và óc
sáng tạo, những ngƣời thợ làng Chàng đã biến những khối gỗ vô tri thành những
sản phẩm mộc có hồn. Và trong nền kinh tế có nhiều biến động nhƣ hiện nay, để
đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng, ngƣời thợ Chàng Sơn đã biết ứng dụng những tiến
bộ khoa học – công nghệ mới vào trong sản xuất, tạo ra năng suất sản phẩm cao
hơn. Vấn đề đặt ra là làm sao để nghề truyền thống của làng Chàng có đƣợc chỗ

đứng thực sự vững chắc trên thị trƣờng mà vẫn bảo đảm giữ gìn những yếu tố văn
hóa vốn có của nó.
Xuất phát từ nhận định và mong muốn đó, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Cơ
hội phát triển của làng mộc Chàng Sơn ( huyện Thạch Thất, Hà Nội) trong bối cảnh
kinh tế - văn hóa – xã hội hiện nay (tiếp cận từ góc độ nghiên cứu văn hóa)” làm đề
tài luận văn Thạc sĩ ngành Việt Nam học của mình.

2. Mục đích, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng phát triển của làng mộc
Chàng Sơn, luận văn sẽ góp phần tìm hiểu sâu sắc hơn về đời sống sản xuất và đời
sống văn hóa cộng đồng của LNTT; chỉ ra những cơ hội phát triển và những thách
thức gặp phải trong quá trình biến đổi của nền kinh tế - xã hội. Từ đó, luận văn đã
cố gắng đề ra các giải pháp nhằm phát triển để nghề mộc làng Chàng theo kịp với
nền kinh tế thị trƣờng nhƣng vẫn giữ đƣợc nghề truyền thống đã tồn tại hàng nghìn
1

Chàng Sơn trong nghiên cứu của chúng tôi là một đơn vị hành chính nhất xã, nhất thôn trong suốt chiều dài
lịch sử, vì vậy trong luận văn, có lúc chúng tôi gọi là xã, nhƣng cũng có lúc chúng tôi viết là làng, cả hai cách
gọi trên đều có chung một ý nghĩa.
2
Thạch Thất là một huyện của tỉnh Hà Tây cũ, đến ngày 01/8/2008, huyện Thạch Thất sáp nhập về Hà Nội
theo Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Quốc hội khóa XII.

12


năm, qua đó, giữ gìn và nâng cao giá trị văn hóa làng nghề trƣớc những tác động mang
tính đa chiều của quá trình hiện đại hóa tăng tốc hiện nay.
2.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu về LNTT trong giai đoạn hiện nay là vấn đề đang đƣợc giới
nghiên cứu quan tâm mạnh mẽ, bởi những lợi ích và hiệu quả đa dạng mà LNTT
mang lại trong sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là đối với công cuộc xây dựng
nông thôn mới.
Nghiên cứu về làng nghề mộc Chàng Sơn nhƣ một nghiên cứu mẫu3 hay
nghiên cứu trƣờng hợp, điều này có ý nghĩa thiết thực trong việc xác định, đánh giá
đúng thực trạng phát triển của làng trên các bình diện kinh tế, văn hóa, văn hóa làng
nghề, qua đó thấy đƣợc mối liên kết chặt chẽ giữa đời sống văn hóa vật chất và đời
sống văn hóa xóm làng của một làng nghề truyền thống. Đây sẽ là cơ sở để phân
tích, đánh giá và chỉ ra cơ hội phát triển của làng Chàng Sơn trong giai đoạn hiện nay.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phát triển làng nghề, LNTT là đề tài đƣợc nhiều nhà nghiên cứu thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau quan tâm và đã đạt đƣợc những kết quả nhất định. Cho đến nay,
đã có nhiều công trình nghiên cứu công bố về làng nghề truyền thống. Trƣớc hết
phải kể đến đề tài cấp Bộ “Bảo tồn và phát triển các làng nghề vùng đồng bằng sông
Hồng trong quá trình công nghiệp hóa” của Viện kinh tế học, Trung tâm Khoa học
xã hội và nhân văn quốc gia hoàn thành thành vào tháng 12 năm 1999. Đề tài đã
đƣa ra những nhận định khái quát về tình hình, thực trạng, xu hƣớng vận động phát
triển của các làng nghề vùng đồng bằng sông Hồng, trong đó bao gồm cả những
LNTT, tìm ra mối quan hệ giữa các yếu tố truyền thống và hiện đại trong tiến trình
CNH – HĐH và đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp phát triển trong những năm tới;
tiếp đó là đề tài nghiên cứu “Xây dựng tiêu chí làng nghề và phát triển làng nghề Hà Tây”

3

Theo Nguyễn Sinh Huy: “Mẫu có thể đƣợc hiểu là một tập hợp đƣợc lựa chọn, có đủ các yếu tố có tính chất
tiêu biểu và rút ra từ một tập hợp lớn mà nó là đại diện cho nhóm đối tƣợng mà chúng ta nghiên cứu […]. Có
thể chọn mẫu ở 03 mức độ khác nhau: - Nghiên cứu toàn thể đối tƣợng; - Nghiên cứu một mẫu tiêu biểu; Hoặc một số mẫu với một số nét đặc trƣng” [31,tr.91-92]

13



của Sở Công nghiệp Hà Tây thực hiện năm 1999; Luận án tiến sĩ “Phát triển làng nghề
truyền thống trong quá trình CNH – HĐH ở vùng ven thủ đô Hà Nội” của Mai Thế Hởn.
Luận án đã nghiên cứu và làm rõ phạm trù LNTT, đặc điểm hình thành và vị trí, vai trò
của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội vùng ven thủ đô Hà Nội; phân tích tiềm
năng, thực trạng phát triển và đề xuất những phƣơng hƣớng, giải pháp thúc đẩy sự
phát triển của LNTT theo hƣớng CNH – HĐH…
Bên cạnh những công trình nghiên cứu trên, còn có những công trình tiêu biểu
mang tính nền tảng của Phan Gia Bền “Sơ khảo phát triển thủ công nghiệp Việt
Nam”, P.Gourou “Ngƣời nông dân ở Bắc Kỳ”, GS.TS. Dƣơng Bá Phƣợng “Bảo tồn
và phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình CNH - HĐH”,… và nhiều bài
nghiên cứu về làng nghề, LNTT đăng trên các tạp chí chuyên ngành khác nhau.
Từ một số công trình nghiên cứu mà chúng tôi nêu tên ở trên, mặc dù chỉ là số
ít, để thấy đƣợc lịch sử nghiên cứu của làng nghề truyền thống, qua đó giúp những
ngƣời quan tâm đến vấn đề này có cái nhìn sơ lƣợc và tổng quát về ý nghĩa cũng nhƣ
tầm quan trọng của việc nghiên cứu LNTT ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là làng nghề mộc truyền thống Chàng Sơn.
Đây là một trong những xã nghề4 điển hình của huyện Thạch Thất nói riêng và của
cả nƣớc nói chung, với nhiều nghề tồn tại song song cùng với nhau, trong đó nghề
sản xuất đồ mộc là nghề có số lƣợng ngƣời tham gia làm nghề đông đảo nhất, chiếm
trên 80% dân số và có đóng góp chủ yếu trong tổng thu nhập của toàn xã.
Về giới hạn nghiên cứu, luận văn tập trung vào đánh giá thực trạng tình hình
sản xuất nghề mộc của làng Chàng từ năm 2001 cho đến nay, đồng thời chỉ ra sự tác
động mang tính tƣơng hỗ của nó đến đời sống kinh tế - văn hóa – xã hội của ngƣời
dân trong xã và đƣa ra các giải pháp nhằm phát triển nghề, phát triển làng nghề trong
bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu nhƣ hiện nay.

4


Thuật ngữ “xã nghề” trong trƣờng hợp này tƣơng ứng với “làng nghề”, vì Chàng Sơn là nơi mang đặc tính
“nhất xã, nhất làng”. Do đó, trong luận văn có chỗ gọi là xã, có chỗ gọi là làng.

14


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng hệ thống phƣơng pháp nghiên cứu khu vực và nghiên cứu
phát triển làm cơ sở để đánh giá một cách tổng quát xu hƣớng vận động và phát
triển của làng nghề mộc Chàng Sơn trên nhiều bình diện khác nhau.
Phƣơng pháp phân tích SWOT theo 4 chiều cạnh (demension): Điểm mạnh
(Strengths), điểm yếu (Weakness), cơ hội (Opportunities) và thách thức (Threats)
cũng đƣợc sử dụng xuyên suốt trong nghiên cứu nhƣ phƣơng pháp căn bản để đánh
giá tình hình sản xuất thực tế của làng Chàng, tiềm năng phát triển cũng nhƣ những
nhân tố tác động đến sự phát triển nghề của làng qua từng giai đoạn, từ đó để chỉ ra
bản chất thực trạng và xu hƣớng vận động, phát triển của làng nghề mộc Chàng Sơn
trong bối cảnh kinh tế - văn hóa - xã hội hiện nay.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ
phƣơng pháp điền dã, phƣơng pháp thu thập thông tin, phƣơng pháp phỏng vấn sâu,
phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp chuyên gia, phƣơng pháp tin học…
6. Đóng góp của luận văn
Nghiên cứu về sự phát triển cũng nhƣ ảnh hƣởng của LNTT đến đời sống kinh
tế - văn hóa - xã hội có ý nghĩa to lớn trong việc đánh giá thực trạng hoạt động,
hƣớng phát triển của LNTT, để từ đó có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ phù
hợp nhằm đảm bảo các LNTT đƣợc khôi phục, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và
phát triển theo hƣớng bền vững.
Đề tài nghiên cứu “Cơ hội phát triển của làng mộc Chàng Sơn (huyện Thạch
Thất, Hà Nội) trong bối cảnh kinh tế - văn hóa - xã hội hiện nay (tiếp cận từ góc độ
nghiên cứu văn hóa)” trong một giới hạn nhất định mong muốn góp phần vào việc

nghiên cứu, tìm hiểu về một làng nghề truyền thống với tƣ cách là không gian văn
hóa – không gian phát triển xác định. Qua nghiên cứu, thu thập số liệu cũng nhƣ
những khảo sát, đánh giá mang tính tổng hợp, khách quan của tác giả, luận văn cố
gắng chỉ rõ sự phát triển của làng nghề Chàng Sơn trên các phƣơng diện kinh tế văn hóa – xã hội để thấy đƣợc lịch sử hình thành và phát triển của làng nghề, sự ảnh
hƣởng của nghề đối với đời sống của ngƣời dân địa phƣơng; sự thay đổi xu hƣớng

15


sản xuất của nghề; những vấn đề còn tồn tại gây hạn chế trong sản xuất, những thế
mạnh cần phát huy để nghề mộc truyền thống phát triển mạnh và những chính sách
ƣu tiên của địa phƣơng đối với việc phát triển nghề. Qua đó, luận văn cũng là cái
nhìn tổng quát nhất về đời sống văn hóa của một làng nghề cụ thể ở vùng châu thổ
Sông Hồng. Chỉ ra mối liên hệ có tính tƣơng tác, hỗ trợ giữa một nghề nổi trội
(nghề mộc) với các nghề khác cùng tồn tại song song trong làng; sự liên hệ gắn bó
chặt chẽ với những giá trị văn hóa vật thể, văn hóa phi vật thể của làng nghề. Trong
đó, nổi trội lên đó là hệ thống đình, chùa, miếu mạo, văn chỉ… với những đƣờng nét
do chính những nghệ nhân trong làng tạo dựng nên; đó là lễ hội dân gian của làng,
là nghệ thuật múa rối nƣớc có từ hàng ngàn đời nay…. Từ đó thấy đƣợc tâm thức
nghề của một làng quê với những nghệ nhân, những ngƣời có tâm huyết trong việc
bảo tồn, khôi phục và phát triển nghề truyền thống.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục bảng, biểu, bản đồ, ảnh
minh họa, luận văn gồm ba phần, đƣợc kết cấu nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về làng nghề
Ở chƣơng này, tác giả khảo cứu và đề xuất những khái niệm và các tiêu chí
phân loại làng nghề bằng việc đƣa ra quan điểm của nhiều học giả, nhiều nhà
nghiên cứu, trên cơ sở đó đúc rút khái niệm chung nhất, tổng quát nhất về làng
nghề, LNTT. Đồng thời, trong chƣơng này, tác giả cũng phân tích về đặc điểm, điều
kiện hình thành LNTT; vai trò của LNTT đối với phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội.

Chƣơng 2: Thực trạng phát triển của làng nghề mộc Chàng Sơn trong bối
cảnh kinh tế - văn hóa – xã hội hiện nay.
Chàng Sơn là một làng nhiều nghề, trong đó nổi trội là nghề mộc với những
nghệ nhân tài hoa. Tác giả đã chỉ ra thực trạng phát triển nghề mộc hiện nay, những
ảnh hƣởng của nghề mộc làng Chàng đến đời sống văn hóa sản xuất, đời sống văn
hóa cộng đồng, trong đó chú trọng đến thực trạng phát triển cũng nhƣ tổ chức quản
lý của địa phƣơng; chỉ ra mối quan hệ tƣơng tác giữa nghề mộc với các nghề khác
và mối liên hệ giữa nghề mộc với văn hóa, tín ngƣỡng của làng. Đặc biệt, trong chƣơng

16


này, tác giả đã áp dụng có hệ thống phƣơng pháp phân tích SWOT để đánh giá những
thuận lợi, khó khăn và chỉ ra cơ hội phát triển của làng nghề Chàng Sơn.
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển nghề và nâng cao giá trị văn hóa làng nghề tại
làng mộc Chàng Sơn
Trong phần này, tác giả đƣa ra những đề xuất, kiến nghị và các giải pháp cơ bản
để phát triển nghề truyền thống của làng, đƣa nghề mộc truyền thống hồi sinh, phát
triển trong cơ chế thị trƣờng hiện nay theo hƣớng bền vững, gắn với việc giữ gìn và
phát triển các giá trị văn hóa làng nghề trong giai đoạn phát triển kinh tế - văn hóa - xã
hội hiện nay.

17


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LÀNG NGHỀ
1.1. Một số khái niệm và cách phân loại làng nghề và làng nghề truyền thống
1.1.1. Khái niệm về nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống
1.1.1.1. Nghề truyền thống

Nghề truyền thống là những nghề thủ công5 đƣợc hình thành và phát triển
trong lịch sử lâu dài, tồn tại hàng trăm năm, thậm chí hàng nghìn năm, đƣợc sản
xuất tập trung, thu hút đƣợc nhiều lao động tham gia sản xuất và dần hình thành các
làng nghề, phố nghề, xã nghề. Đặc trƣng cơ bản gắn với kỹ thuật và công nghệ
truyền thống, sản phẩm có tính đơn chiếc, tính thẩm mỹ cao và mang đậm bản sắc
văn hóa dân tộc. Điều đặc biệt là linh hồn của nghề, của làng nghề nằm trong yếu tố
con ngƣời, đó là những nghệ nhân và đội ngũ lao động lành nghề.
Khi nền đại công nghiệp phát triển thì việc ứng dụng khoa học - công nghệ
vào trong sản xuất đã dần thay thế sức lao động trong một số công đoạn nhất định,
điều đó phá vỡ tính truyền thống cố hữu trong sản xuất nghề truyền thống, do đó
quan điểm ban đầu cũng có những thay đổi nhất định.
Nghề truyền thống có thể đƣợc hiểu theo nghĩa mở rộng hơn nhƣ sau: Nghề
truyền thống bao gồm những nghề tiểu thủ công nghiệp xuất hiện từ lâu trong lịch
sử, kể cả những nghề đã được cải tiến hoặc đang sử dụng những loại máy móc hiện
đại hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ công nghệ truyền thống và đặc biệt sản
phẩm của nó thể hiện những nét văn hóa đặc sắc của dân tộc.
5

Nghề thủ công đƣợc phân chia thành 02 bộ phận: Nghề thủ công gắn liền với nông nghiệp và thủ công
nghiệp cá thể tiểu sản xuất hàng hóa (sản xuất độc lập với quy trình sản xuất nông nghiệp): “Thủ công nghiệp
là từ nông nghiệp mà ra và có thể nói, thủ công nghiệp là nền sản xuất trung gian giữa nông nghiệp và công
nghiệp. Vì là trung gian nên nó còn mang nặng tính chất nông nghiệp mà đồng thời cũng đã có nhiều tính
chất công nghiệp… Phạm vi thủ công nghiệp đi từ những nghề phụ nông thôn đến các nghề thủ công cá thể
tiểu sản xuất hàng hóa rồi đến hình thức công trƣờng thủ công tƣ bản chủ nghĩa là hình thức còn nhiều quan
hệ với nông nghiệp đến hình thức quá độ sang công nghiệp. Chúng tôi thấy ở Việt Nam có hai bộ phận chính
trong ngành thủ công nghiệp: Bộ phận thủ công nghiệp phụ thuộc vào nền kinh tế tự nhiên nông nghiệp, cụ
thể là nghề phụ gia đình của số đông nông dân… Bộ phận thứ hai là bộ phận thủ công nghiệp cá thể tiểu sản
xuất hàng hóa, cụ thể là nghề thủ công độc lập với quy trình sản xuất nông nghiệp” [5, tr.17-20]

18



1.1.1.2. Làng nghề
Làng nghề là một phƣơng diện mà rất nhiều nhà nghiên cứu đã tìm hiểu và đã
có nhiều quan điểm về làng nghề đƣợc xây dựng trên những tiêu chí khác nhau, tuy
nhiên cho đến nay chƣa có một định nghĩa chính thức, làm quy chuẩn về làng nghề.
Theo TS. Phạm Côn Sơn thì: “Làng nghề là một đơn vị hành chính cổ xƣa mà
cũng có nghĩa là một nơi quần cƣ đông ngƣời, sinh hoạt có tổ chức, kỷ cƣơng, tập
quán riêng theo nghĩa rộng. Làng nghề không có nghĩa là một làng sống chuyên
nghề mà còn hàm ý là những ngƣời cùng nghề sống hợp quần để phát triển công ăn
việc làm. Cơ sở vững chắc của làng nghề là sự làm ăn vừa tập thể, vừa phát triển
kinh tế, vừa giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và cá biệt của địa phƣơng” [56, tr.9]
Theo GS. Trần Quốc Vượng thì: “làng nghề (nhƣ gốm Bát Tràng, Phù Lãng,…
làng thêu ren Quất Động) là làng ấy, tuy có trồng trọt theo lối tiểu thủ nông và chăn
nuôi (lợn, gà..) một số nghề phụ khác (đan lát, thêu…) song đã nổi trội một nghề cổ
truyền tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên
nghiệp, có ông trùm, ông phó cả cùng một số thợ và phó nhỏ, đã chuyên tâm, có
quy trình công nghệ nhất định “sinh ƣ nghệ, tử ƣ nghệ”, “nhất nghệ tinh, nhất thân
vinh”, sống chủ yếu bằng nghề đó và sản xuất ra những hàng thủ công, những mặt
hàng này đã có tính mỹ nghệ, đã trở thành sản phẩm hàng hóa và có quan hệ tiếp thị
với thị trƣờng là vùng rộng xung quanh với thị trƣờng đô thị, thủ đô (kẻ chợ, Huế,
Sài Gòn..) và tiến tới mở rộng ra cả nƣớc rồi có thể xuất khẩu ra nƣớc ngoài” [83, tr.372]
Theo định nghĩa của nhà nghiên cứu Bùi Văn Vượng thì “Làng nghề là làng cổ
truyền làm nghề thủ công. Ở đấy không nhất thiết tất cả dân làng đều sản xuất hàng
thủ công. Ngƣời thợ thủ công trong nhiều trƣờng hợp cũng đồng thời là những
ngƣời làm nghề nông (nông dân). Nhƣng yêu cầu chuyên môn hóa cao đã tạo ra những
ngƣời thợ chuyên sản xuất hàng thủ công ngay tại làng quê của mình” [84, tr.13]
Từ một số định nghĩa nêu trên của các học giả, các nhà nghiên cứu, chúng tôi
đƣa ra quan điểm về làng nghề mang tính tổng hợp nhƣ sau:


19


Làng nghề là thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn, gồm hai yếu tố cấu thành
là làng và nghề. Xã hội nông thôn Việt Nam từ xưa tới nay, làng là một tế bào của
xã hội người Việt. Nó là một tập hợp dân cư chủ yếu theo quan hệ láng giềng. Đó là
một địa vực, một không gian lãnh thổ nhất định, ở đó tập hợp những người dân
quần tụ lại cùng sinh sống và sản xuất hay nói cách khác, nó tồn tại trong không
gian địa lý nhất định [50, tr.10].
Xét về mặt định tính, làng nghề ở nông thôn nƣớc ta đƣợc hình thành và phát
triển do nhu cầu phân công lao động và chuyên môn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển và chịu sự tác động mạnh của nông nghiệp, nông thôn Việt Nam với
những đặc trƣng của nền văn hóa lúa nƣớc và nền kinh tế hiện vật, sản xuất nhỏ tự
cấp, tự túc.
Xét về mặt định lƣợng, làng nghề là những làng mà ở đó số ngƣời chuyên làm
nghề thủ công nghiệp và sống chủ yếu bằng nguồn thu nhập từ nghề đó chiếm tỷ lệ
khá lớn trong tổng dân số của làng. Tiêu chí phân định cụ thể nhƣ sau:
Số hộ chuyên làm một hoặc nhiều nghề thủ công từ 40 – 50%6; Thu nhập từ
nghề thủ công chiếm 50% tổng thu nhập của các hộ; giá trị sản lƣợng của nghề
chiếm trên 50% tổng giá trị sản lƣợng của địa phƣơng [50, tr.13-14]
Tuy nhiên, cách hiểu này chỉ là một thƣớc đo định lƣợng, bởi vì đối với mỗi
làng nghề khác nhau thì tỷ lệ nói trên là cũng khác nhau. Điều đó thể hiện rõ ở quy
mô sản xuất, tính chất của sản phẩm và số lƣợng ngƣời tham gia giữa làng nghề
phát triển và làng nghề chậm phát triển.
Trong thời kỳ CNH – HĐH hiện nay, việc phát triển và ứng dụng khoa học –
công nghệ vào trong sản xuất đã phá vỡ tính thủ công truyền thống nhất thể trong
sản xuất, thay vào đó là hình thức sản xuất bán cơ khí phổ biến. Chính vì vậy khái
niệm về làng nghề đƣợc mở rộng hơn, không còn bó hẹp ở những làng chỉ có những
ngƣời chuyên làm các nghề thủ công nghiệp. Nó đƣợc nhìn nhận dƣới hai giác độ:
6


Tại khoản a, điểm 2, mục I, phần II của Thông tƣ số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn thì 01 trong 03 tiêu chí để công nhận làng nghề là “có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham
gia các hoạt động ngành nghề nông thôn” [9]

20


Những làng nghề đã áp dụng công nghệ cơ khí, bán cơ khí vào trong sản xuất và
những làng nghề phát triển sản xuất ở mức độ cao đã kéo theo nhiều nghề dịch vụ
ăn theo nhằm phục vụ nó nhƣ nghề cung ứng vật tƣ…
Nhƣ vậy, khái niệm làng nghề có thể hiểu là những làng ở nông thôn có các
ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và tỷ trọng thu
nhập so với nghề nông.
1.1.1.3. Làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống đƣợc hiểu là sự kết hợp giữa nghề truyền thống và
làng nghề. Bên cạnh những tiêu chí nhƣ làng nghề, làng nghề truyền thống còn là
những làng nghề xuất hiện từ lâu đời trong lịch sử và còn tồn tại cho đến ngày nay,
là làng nghề tồn tại hàng trăm năm, thậm chí hàng nghìn năm.
Theo PGS.TS. Phạm Trung Lương thì “làng nghề truyền thống đƣợc xem là
một dạng tài nguyên du lịch nhân văn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Bởi các sản
phẩm du lịch làng nghề luôn bao gồm trong nó cả nội dung giá trị vật thể và phi vật
thể” [44, tr.20-26]
Làng nghề truyền thống, không chỉ là nơi chứa đựng những giá trị phi vật thể
là kho tàng kinh nghiệm kỹ thuật, bí quyết nghề nghiệp từ việc sử dụng nguyên liệu,
kỹ thuật chế tác đến chủ đề sáng tạo trong việc tạo ra một sản phẩm thủ công truyền
thống mà nó còn chứa đựng những giá trị văn hóa phi vật thể khác nhƣ đình, chùa,
miếu mạo,…, các di tích liên quan trực tiếp đến làng nghề, các sản phẩm thủ công
của làng nghề truyền thống. Và khi nói đến LNTT thì ngoài việc chú ý đến tính đơn
lẻ thì phải chú trọng đến nhiều mặt trong không gian và thời gian, nghĩa là quan tâm

đến tính hệ thống, tính toàn diện của làng nghề đó, trong đó yếu tố quyết định là
nghệ nhân, sản phẩm, thủ pháp, kỹ thuật và nghệ thuật chế tác.
LNTT thông thƣờng có đại bộ phận dân số làm nghề cổ truyền hoặc một vài
dòng họ chuyên làm nghề lâu đời theo kiểu cha truyền con nối. Sản phẩm làm ra
không những thiết thực cho cuộc sống mà hơn thế nữa còn là những mặt hàng tinh
xảo, độc đáo, nổi tiếng, mang đậm bản sắc riêng của từng địa phƣơng, từng vùng.

21


1.1.2. Phân loại làng nghề
1.1.2.1. Đối với làng nghề
Làng nghề đƣợc phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, do đó có nhiều hình
thức làng nghề khác nhau. Tuy nhiên, các cách phân chia chỉ mang tính tƣơng đối vì
ẩn hiện trong ngành nghề này, làng nghề này lại thấy sự liên kết với các ngành
nghề, làng nghề khác. Chúng tôi xin đề xuất một số cách phân loại sau:
Phân loại theo số lƣợng nghề, gồm có:
- Làng một nghề: là những làng ngoài nghề nông ra chỉ còn một nghề thủ
công duy nhất chiếm ƣu thế tuyệt đối.
- Làng nhiều nghề: là những làng ngoài nghề nông ra còn có một số nghề thủ
công nghiệp.
Phân loại theo thời gian, gồm có:
- Làng nghề truyền thống: là những làng xuất hiện từ lâu đời trong lịch sử và
còn tồn tại đến ngày nay, là những làng nghề tồn tại hàng trăm năm, thậm chí hàng
nghìn năm.
- Làng nghề mới: là những làng nghề phát triển do sự lan tỏa của các làng
nghề truyền thống trong những năm gần đây, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ
chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng.
1.1.2.2. Đối với làng nghề truyền thống
Hiện nay, có nhiều ý kiến đã thống nhất phân chia làng nghề truyền thống

dựa trên cơ sở phân loại các nhóm nghề truyền thống thành 04 loại nhƣ sau:
- Làng nghề truyền thống chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ nhƣ
gốm sứ, sơn mài, chạm khắc gỗ, chạm khắc đá, mạ tơ tằm, dệt lụa…
- Làng nghề chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ sản xuất và đời sống nhƣ nghề
rèn sắt, làm bừa, đóng thuyền, đúc đồng, mộc, nề, sản xuất vật liệu xây dựng…
- Làng nghề sản xuất các mặt hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng nhƣ nghề dệt
chiếu, làm nón, đan mành, rổ, rá, dệt vải…
- Làng nghề chuyên chế biến lƣơng thực, thực phẩm nhƣ nghề xay xát, làm
bún, bánh, làm tƣơng, đậu phụ, nấu rƣợu, chế biến hải sản các loại…

22


Các làng nghề truyền thống thƣờng gắn liền với nghề truyền thống nhƣng
không hoàn toàn đồng nhất. Bởi tính lan tỏa của các làng nghề truyền thống sang các
làng nghề mới cũng khiến cho làng nghề mới chứa đựng trong nó những ngành nghề
truyền thống, và ngƣợc lại, cũng có một số nghề mới xuất hiện hoặc du nhập từ nƣớc ngoài
vào trong làng nghề truyền thống [50, tr.14-15].
Nhƣ vậy, các cách phân loại về làng nghề ở trên không mang tính tuyệt đối và
chỉ áp dụng trong những trƣờng hợp cụ thể.
1.2. Đặc điểm của các làng nghề truyền thống
1.2.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
- Làng nghề truyền thống tồn tại ở nông thôn, gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp:
Việt Nam là một nƣớc có xuất phát điểm thuần nông nghiệp. Do đó, các
LNTT xuất hiện và tồn tại trong từng làng xã ở nông thôn. Sự ra đời của các làng
nghề đầu tiên là do nhu cầu giải quyết lao động phụ, lao động dƣ thừa nhàn rỗi giữa
các vụ mùa và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của ngƣời nông dân trong quá trình sản
xuất tự cấp, tự túc. Lúc này, nghề thủ công tồn tại với tƣ cách là nghề phụ trong các
hộ gia đình nông dân và dần phát triển ở các địa phƣơng, đƣợc chuyên môn hóa
theo sự phân công lao động nhất định nên năng suất, chất lƣợng sản phẩm ngày

càng cao, số lƣợng sản phẩm tạo ra không những đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng mà
còn dƣ thừa để trao đổi trên thị trƣờng. Hoạt động của nghề thủ công ngày càng
phát triển và càng gắn với quan hệ hàng hóa, tiền tệ, quan hệ thị trƣờng, tuy nhiên
vẫn không rời khỏi nông nghiệp. Ngƣời thợ thủ công trƣớc hết và đồng thời là
ngƣời nông dân. Họ vừa làm nghề thủ công nghiệp, vừa tham gia sản xuất nông
nghiệp trên chính mảnh đất của mình dù với hình thức nào (có thể tự làm hoặc thuê
mƣớn ngƣời làm). Đây là đặc điểm cơ bản, phổ biến trong hầu hết các làng nghề
truyền thống ở nƣớc ta. Trên cơ sở đó, hoạt động thƣơng nghiệp nhỏ ở nông thôn
cũng phát triển và nó trở thành cầu nối giữa nông nghiệp và công nghiệp.
Sự phát triển này đƣợc thể hiện dƣới hai góc độ: - một là, quan hệ trao đổi tƣ
liệu sản xuất; - hai là, quan hệ trao đổi tiêu dùng gắn với việc nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cũng nhƣ quá trình đô thị hóa nông thôn.

23


- Đặc điểm nổi bật trong LNTT là sử dụng lao động thủ công7 là chính:
Trƣớc kia, do trình độ khoa học và công nghệ chƣa phát triển thì hầu hết các
công đoạn trong quy trình sản xuất đều là lao động thủ công, giản đơn đảm nhiệm,
kể cả những công đoạn nặng nhọc và mang tính độc hại. Hơn nữa, do đặc tính của
sản phẩm thủ công truyền thống đòi hỏi tính thẩm mỹ, độ tinh xảo và kỹ thuật chế
tác cao với những đƣờng nét tỉ mỉ, sắc gọn và có tính đơn chiếc vì vậy lao động chủ
yếu trong các làng nghề truyền thống là lao động thủ công có trình độ tay nghề kỹ
thuật cao, khéo léo, óc thẩm mỹ và có tính sáng tạo cao. Đặc trưng cơ bản của lao
động thủ công là:

- Tự định đoạt lấy mọi công việc, kể cả cung ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm;
- Cá nhân trực tiếp làm một nghề chuyên và tạo thu nhập chính từ nghề đó;
- Thể hiện tay nghề nhất định, tài khéo léo riêng biệt kết hợp với óc sáng tạo
và tính thẩm mỹ cao thông qua lao động bằng tay hoặc sử dụng máy móc vào một

số công đoạn sản xuất.
Ngày nay, cùng với sự phát triển khoa học - công nghệ, việc ứng dụng khoa
học - công nghệ mới vào nhiều công đoạn trong sản xuất làng nghề đã giảm bớt lực
lƣợng lao động giản đơn. Tuy nhiên trong một số loại sản phẩm còn có một số công
đoạn trong quy trình sản xuất vẫn phải duy trì kỹ thuật lao động thủ công, tinh xảo,
và linh hồn của các làng nghề là những nghệ nhân tài ba. Họ chính là những ngƣời
dạy nghề, truyền nghề trực tiếp cho các thành viên trong gia đình, dòng họ. Việc dạy
nghề được thực hiện theo phương thức truyền nghề từ đời này sang đời khác. Đó là
các bí quyết nghề nghiệp mà mỗi một thành viên trong gia đình phải có trách nhiệm
gìn giữ, thông thƣờng nghề chỉ đƣợc lƣu truyền trong gia đình, ít đƣợc phổ biến ra

7

Ở nƣớc ta thợ thủ công (thủ công nghiệp cá thể) là những ngƣời có tiêu chuẩn căn bản sau đây: 1- Lao động

của họ là chính, có thể có những ngƣời vừa sản xuất hàng hóa để bán, vừa bán sức lao động đi làm thuê cho
ngƣời khác, có thể dùng công nhân trong gia đình dùng sản xuất, có thể mƣớn thêm nhân công (thợ bạn hoặc
thợ học nghề) nhƣng chỉ để giúp họ sản xuất đại bộ phận thì giờ của thợ thủ công là để làm những công việc
sản xuất đó; 2- Sản phẩm của họ chủ yếu dùng để bán ra thị trƣờng (không phải làm cho bản thân hay cho gia
đình, cũng không phải để làm giúp cho ngƣời khác trong làng xóm trực tiếp tiêu dùng) và đó là nguồn sống
chính của họ…” [5, tr.24 – 25]

24


bên ngoài, thậm chí ở một số nơi không truyền nghề cho con gái [50, tr.20], khiến
cho sức lan tỏa của nghề bị bó hẹp trong nội bộ gia đình, dòng họ, dễ dẫn đến tình
trạng nghề truyền thống bị mai một khi không có đội ngũ kế cận.
Hiện nay, việc đổi mới trong hình thức truyền và dạy nghề, kết hợp giữa việc
mở các lớp đào tạo nghề nhƣng đồng thời dạy nghề theo lối kèm cặp vừa học vừa

làm, vừa có sự truyền nghề của các nghệ nhân vừa có sự chỉ dẫn của thợ cả đã tạo
đƣợc làn sóng làm nghề thủ công, giúp nghề truyền thống đƣợc mở rộng và có sự lan
tỏa lớn, không còn bó hẹp trong nội bộ gia đình, dòng họ, làng và thu hút phần đông số
lao động nhàn rỗi trong nông thôn. Đây đƣợc coi là một trong những phƣơng thức hiệu
quả để giữ và phát triển nghề truyền thống.
- Thị trường tiêu thụ của các làng nghề truyền thống hầu hết mang tính địa
phương, tại chỗ, nhỏ hẹp:
Thị trƣờng tiêu thụ của LNTT đóng vai trò quan trọng, quyết định đến sự sống
còn của một nghề, một làng nghề. Chúng ta biết rằng, LNTT ra đời xuất phát từ sự
đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của ngƣời nông dân. Thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm của các LNTT đƣợc hình thành trên cơ sở phát triển sản xuất và nhu cầu trao
đổi hàng hóa. Tuy nhiên, do dân cƣ tập trung ở nông thôn chiếm tỷ lệ lớn, tiền công
lao động thấp nên giá thành sản phẩm thấp, sản phẩm phù hợp với khả năng kinh tế,
tâm lý và thói quen của ngƣời dân nên về cơ bản đó vẫn là thị trƣờng nhỏ hẹp, chủ
yếu tiêu thụ ở nông thôn.
Từ khi đất nƣớc bƣớc vào thời kỳ đổi mới, nền kinh tế chuyển sang hƣớng thị
trƣờng, cùng với chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế8 phát triển và
việc chuyển từ kinh tế tập thể sang kinh tế hộ gia đình đã thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ của LNTT, đặc biệt là tạo sự chủ động trong mua bán nguyên vật liệu,

8

Hiện nay nƣớc ta có 5 thành phần kinh tế cơ bản:
1- Thành phần kinh tế Nhà nƣớc;
2- Thành phần kinh tế tập thể;
3- Thành phần kinh tế tƣ nhân (gồm kinh tế cá thể và kinh tế tiểu chủ);
4- Thành phần kinh tế tƣ bản Nhà nƣớc;
5- Thành phần kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài

25



×