Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Sử dụng công cụ phát triển cộng đồng giúp người dân giữ gìn bản sắc dân tộc (trường hợp người Thái ở bản Khoan, xã Mường Sại, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA LỊCH SỬ
-------------------------

PHẠM THỊ LÊ

SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG
GIÚP NGƢỜI DÂN GIỮ GÌN BẢN SẮC DÂN TỘC
(TRƢỜNG HỢP NGƢỜI THÁI Ở BẢN KHOAN, XÃ
MƢỜNG SẠI, HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành: Dân tộc học
Mã số: 60 22 70

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ SỸ GIÁO

HÀ NỘI-2010


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Hà Nội, ngày tháng
Tác giả luận văn

Phạm Thị Lê


năm 2010


Lời cảm ơn

Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Lê Sỹ Giáo, người
thầy đã hết sức hỗ trợ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn đặc biệt đến lãnh đạo và người dân Bản Khoan, xã
Mường Sại, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La về sự giúp đỡ nhiệt tình của họ trong quá
trình nghiên cứu điền dã của tôi tại đây.
Tôi cũng trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo tại Bộ môn Dân tộc học, Khoa Lịch
sử, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã chỉ bảo, động viên khích lệ và
tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình học tập của tôi.
Luận văn này cũng không thể hoàn thành nếu không có những người thân trong
gia đình và các bạn bè của tôi, những người bằng nhiều cách khác nhau đã giúp đỡ và
động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu của mình


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 4
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 4
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 6
3. Đối tƣợng, phạm vi, địa bàn nghiên cứu ....................................................... 9
4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................... 9
5. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 10
CHƢƠNG 1: ....................................................................................................... 12
KHÁI QUÁT VỀ PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHANH CÓ SỰ THAM
GIA (PRA) VÀ ỨNG DỤNG CỦA NÓ TRONG NGHIÊN CỨU VĂN HÓA
.............................................................................................................................. 12
1.1. Lịch sử của phƣơng pháp Đánh giá nhanh có sự tham gia (Participatory

Rapid Appraisal - PRA)..................................................................................... 12
1.2 Định nghĩa PRA............................................................................................ 13
1.3. Các đặc điểm của PRA ............................................................................... 13
1.4. Các công cụ thuộc phƣơng pháp PRA đƣợc sử dụng trong phạm vi luận
văn ........................................................................................................................ 15
1.4.1 Số liệu thứ cấp ........................................................................................... 15
1.4.2 Quan sát trực tiếp...................................................................................... 16
1.4.3 Vẽ bản đồ thôn bản ................................................................................... 16
1.4.4 Lập bản lƣợc sử của cộng đồng ............................................................... 17
1.4.5 Lập lịch thời vụ.......................................................................................... 17
1.4.6 Thảo luận nhóm......................................................................................... 18
1.4.7 Phỏng vấn sâu ............................................................................................ 19
1.4.8 Ma trận xếp hạng ƣu tiên ......................................................................... 20


1.5 Ứng dụng các kỹ thuật phƣơng pháp PRA ............................................... 21
1.5.1 Thiết lập lịch trình .................................................................................... 21
1.5.2 Làm việc với đối tác Địa phƣơng – những ngƣời dân tham gia nghiên
cứu thực địa ........................................................................................................ 23
1.5.3 Đào tạo kỹ năng sử dụng công cụ PRA cho các nhà nghiên cứu địa
phƣơng................................................................................................................. 24
1.5.4 Tiến hành khảo sát thực địa........................................................................ 25
CHƢƠNG 2: ....................................................................................................... 30
NHỮNG NÉT VĂN HÓA VẬT CHẤT TRUYỀN THỐNG HIỆN DIỆN
QUA CON MẮT CỦA CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU ĐỊA PHƢƠNG ............. 30
2.1 Khái quát về địa bàn nghiên cứu ................................................................ 30
2.2 Văn hoá vật chất truyền thống trong xã hội hiện đại ............................... 32
2.2.1 Nhà ở (hƣớn) .............................................................................................. 32
2.2.2 Trang phục ................................................................................................. 39
2.2.3 Ăn - uống - hút ........................................................................................... 42

2.2.4 Phƣơng tiện vận chuyển, nông ngƣ cụ và đồ dùng sinh hoạt .............. 51
CHƢƠNG 3: ....................................................................................................... 55
NHỮNG NÉT VĂN HÓA TINH THẦN HIỆN DIỆN QUA CON MẮT CỦA
CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU ĐỊA PHƢƠNG .................................................... 55
3.1 Thế giới quan - Nhân sinh quan ................................................................. 55
3.2 Các kiến thức bản địa về nông nghiệp và tín ngƣỡng .............................. 59
3.3 Nghi lễ vòng đời ............................................................................................ 66
3.3.1 Những nghi lễ trong sinh đẻ ..................................................................... 66
3.3.2 Nghi lễ trong hôn nhân ............................................................................. 69
3.3.3 Tang ma ...................................................................................................... 74


3.3.4 Âm nhạc và diễn xƣớng dân gian ............................................................ 79
3.3.5 Tri thức dân gian ....................................................................................... 81
CHƢƠNG 4: ....................................................................................................... 83
XÃ HỘI TRUYỀN THỐNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN TẠI ..................... 83
4.1 Mƣờng – Tổ chức xã hội truyền thống ....................................................... 83
4.2 Quy ƣớc về sở hữu đất đai ........................................................................... 85
4.3 Gia đình – Hạt nhân của xã hội Thái. ........................................................ 86
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 94
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 103


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình thực hiện các dự án hỗ trợ tại các cộng đồng ở vùng nông thôn
và miền núi các tỉnh phía Bắc nói chung và cộng đồng các dân tộc thiểu số nói riêng,
tôi nhận thấy rằng sự hỗ trợ từ bên ngoài (dự án) mang tính vật chất, xã hội hay văn
hóa cũng chỉ là một trong những lực đẩy tác động phần nào lên sự thay đổi nhận thức

và hành vi của người dân trong cuộc chiến đấu để chống lại đói nghèo, vì sự công bằng
của xã hội và hơn nữa vì cuộc sống của tương lai, của các thế hệ sau không bị thiệt thòi
như thế hệ hiện tại. Sâu hơn nữa trong suy nghĩ của tôi, họ là những cộng đồng mạnh
mẽ với nguồn sức mạnh vốn có cùng tồn tại với lịch sử phát triển của tộc người, bảo
vệ, duy trì các giá trị của cội nguồn dân tộc.
Khi tôi có cơ hội hợp tác với Viện Văn hóa Nghệ Thuật Việt Nam để thực hiện
dự án “Thu thập Văn hóa Phi vật thể vùng ngập thủy điện Sơn La” (2007 - 2009) nhằm
thu thập thông tin và phục dựng các hình ảnh là “di sản văn hóa” của các tộc người
sống trong khu vực phải di rời ra khỏi lòng hồ Thủy Điện Sơn La, tôi và các cộng sự đã
thảo luận tổ chức một cuộc nghiên cứu nhỏ có sử dụng phương pháp Đánh giá nhanhcó
sự tham gia (Participatory Rapid Appraisal – PRA) với mục tiêu nghiên cứu văn hóa
của các dân tộc dựa vào “tính sở hữu văn hóa” của cộng đồng đó và tiếng nói của
người dân đối với việc bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống.
Việc sử dụng công cụ PRA để nghiên cứu khảo sát văn hóa có sự tham gia của
người dân nhằm kiểm chứng tính khả thi và tiềm năng của phương pháp này để nghiên
cứu văn hóa. Đồng thời PRA cũng thể hiện được tính chủ động của người dân tham gia
trong việc bảo tồn văn hóa dân tộc thông qua các hình thức họ thể hiện sự hiểu biết của
mình về văn hóa của cộng đồng và phù hợp với các mục đích trung tâm mà phương
pháp này thể hiện như:


Tăng quyền: Kiến thức là sức mạnh. Kiến thức phát sinh từ quá trình và kết
quả của nghiên cứu rằng, thông qua sự tham gia của người dân ta được chia sẻ những
thông tin sở hữu của người dân địa phương. Cho nên những suy nghĩ độc quyền của
nhà nghiên cứu đối với thông tin và sử dụng suy nghĩ áp đặt cho các quyết định quy
hoạch và quản lý sẽ đem lại những kết quả chủ quan phiến diện. Tăng quyền được thể
hiện khi người dân địa phương tự tin thể hiện các kiến thức của họ, đó mới là kết quả
mà nghiên cứu hướng tới
Tôn trọng: Trong quá trình sử dụng PRA, các nhà nghiên cứu trở thành những
người học, lắng nghe, tôn trọng các khả năng trí tuệ của địa phương và phân tích. Nhà

nghiên cứu phải tránh bày tỏ những thái độ bất ngờ rằng người dân địa phương rất
thông minh, họ có thể làm rất nhanh các mô tả qua hình vẽ, bảng biểu, v.v…. Một
nguyên tắc tốt đẹp được hướng tới là khi bạn thực sự có thể hiểu được nụ cười của
người địa phương, bài thơ và bài hát, sau đó bạn có thể cảm thấy bạn đang bắt đầu hiểu
văn hóa của họ.
Địa phương hóa: Việc sử dụng rộng rãi và sáng tạo của vật liệu từ địa phương
và đại diện khuyến khích chia sẻ trực quan và tránh áp đặt các mong muốn từ bên
ngoài.
Tính toàn diện: Nâng cao tính nhạy cảm, thông qua sự chú ý đến những nhóm
người tham gia quy trình bao gồm các nhóm dễ bị tổn thương, phụ nữ, trẻ em, người
già, và người nghèo.
Phương pháp PRA được viết trong phạm vi luận văn này không nhất thiết nhằm
đạt mô tả đầy đủ hình ảnh hoàn toàn của nền văn hóa của một dân tộc – Văn hóa Thái.
Theo quan điểm của tôi, đóng góp lớn nhất của phương pháp này giúp tôi tiếp cận thật
gần khi nghiên cứu về một cộng đồng là chủ nhân đang sở hữu những giá trị văn hóa
và nội lực huy động sức mạnh để phát triển. Tôi cảm nhận được sự tham gia của cộng
đồng như là một suối nguồn thông tin phong phú. Họ cảm thấy được nhắc đến, được kể


về những câu chuyện của mình một cách tự nhiên khi tự bản thân họ chủ động tham gia
những hoạt động nghiên cứu và sở hữu các “kết quả” – là tài sản văn hóa – mà họ
khám phá. Đây là lý do tôi sử dụng các công cụ của phương pháp PRA trong nghiên
cứu này tại bản Khoan, thuộc xã Mường Sại, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La .
Tôi hy vọng rằng với sự chia sẻ kinh nghiệm của cuộc nghiên cứu có sử dụng
phương pháp PRA này sẽ phần nào giúp ích các bạn nghiên cứu khác có cùng chung
chí hướng tìm ra những phát hiện thú vị khi nghiên cứu các cộng đồng thiểu số và đóng
góp cho sự nghiệp nghiên cứu chung.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề nghiên cứu về văn hóa người Thái luôn là đề tài thu hút nhiều sự quan
tâm của nhiều học giả , nhà nghiên cứu trong và ngoài nước thuộc nhiều lĩnh vực khác

nhau như Dân tộc học, Sử học, Xã hội học, v.v… Các công trình của các nhà khoa học
này với nhiều cách tiếp cận khác nhau đã tạo nên một kho tư liệu khá phong phú về
Văn hóa Thái. Về đại thể, có thể chia các công trình nghiên cứu này thành hai nhóm.
Nhóm thứ nhất là các nghiên cứu về văn hóa truyền thống, và nhóm thứ hai là các công
trình nghiên cứu về sự biến đổi của văn hóa trong hiện tại.
Các công trình nghiên cứu về văn hóa truyền thống của người Thái ở Việt Nam
đã được thực hiện từ khá sớm và cho ta hiểu được những nét truyền thống văn hoá của
người Thái trong lịch sử. Đây là những công trình khảo cứu, mô tả khá đầy đủ về các
lĩnh vực trong đời sống người Thái trong xã hội cổ truyền. Những nghiên cứu này cung
cấp nguồn tư liệu rất giá trị để có thể hình dung được lịch sử phát triển của một tộc
người vốn được xem là có tiến trình phát triển vượt bậc trong lịch sử Việt Nam
Trong luận văn “Các giá trị văn hóa vật chất của người Thái ở miền núi Nghệ
An” (1998) tác gải Artha tìm hiểu các giá trị văn hóa vật chất của người Thái ở Nghệ
An thông qua các biểu hiện cụ thể về hệ thống công cụ sản xuất, hệ thống thủy lợi, về
ăn mặc, ở, các phương tiện vận chuyển, đi lại v.v.... Tác giả đã có sự so sánh về tính


đồng nhất và tính khác biệt trong sinh hoạt vật chất giữa các nhóm Thái ở Nghệ An với
bộ phận người Thái ở Thái Lan.
Tác giả Vi Văn An với công trình “Thiết chế bản Mường truyền thống của
người Thái ở miền Tây nghệ An” (1999) đã mô tả khái quát về người Thái ở miền Tây
nghệ An ở các khía cạnh lịch sử, quan hệ xã hội, chế độ ruộng đất, tổ chức hành chính
và bộ máy quản lý bản mường và sự biến đổi của thiết chế xã hội bản Mường.
Tác giả Cầm Trọng trong những nghiên cứu khá nổi tiếng như “Người Thái ở
Tây Bắc Việt Nam” (1978) và “Những hiểu biết về người Thái ở Việt Nam” (2005) đã
giới thiệu văn hoá Thái trong lịch sử Việt Nam với sự phân chia thành các vùng văn
hoá và nhóm địa phương, quang cảnh tự nhiên của nơi cư trú và sinh hoạt kinh tế, sinh
hoạt ăn uống, ở, mặc, đi lại; Quan hệ gia đình, xã hội và một số nét cơ bản về văn hoá
phi vật thể của người Thái ở Việt Nam.
Nhóm tác giả Cầm Trọng, Hoàng Lương, Nguyễn Văn Hoà, Lê Sĩ Giáo cũng có

những nghiên cứu đáng ghi nhận về dân tộc Thái với các vấn đề như: Ngôn ngữ và văn
tự, lịch sử, dân tộc học, văn học và nghệ thuật, y học được thể hiện trong tuyển tập
nghiên cứu “Văn hoá và lịch sử người Thái ở Việt Nam”
Tác giá Hoàng Lương với ấn phẩm “Hoa văn Thái” đã giới thiệu đến người đọc
những dòng nghiên cứu tìm hiểu về hoa văn Thái như Kỹ thuật tạo hoa văn (dệt, thêu, chấp
vải màu) của phụ nữ người Thái cũng như các giá trị văn hoá và lịch sử của hoa văn Thái.
Trong cuốn “Sơ lược giới thiệu các nhóm ngôn ngữ Tày, Nùng, Thái ở Việt
Nam” của tác giả Lã Văn Lô và Đặng Nghiêm Vạn chú trọng mô tả văn hóa xã hội của
các nhóm dân tộc này qua thiết chế xã hội – Mường và sự phân chia quyền lực cai quản
của xã hội có phân chia của hai giai cấp: Giai cấp thống trị: chúa đất, dòng họ chúa, các
chức sắc thượng đẳng cha truyền con nối và Giai cấp bị trị: là những người nông dân tự
do, một số chức dịch hạ đẳng, nông dân, gia nô.


Cùng có mối quan tâm nghiên cứu về kết cấu xã hội – Bản làng của các dân tộc
thiểu số các tỉnh phía bắc, nhóm các nhà nghiên cứu dân tộc học Ngô Ngọc Thắng,
Lê Sĩ Giáo, Hoàng Nam đã công bố ấn phẩm “Văn hoá bản làng truyền thống các dân
tộc Thái, Mông vùng Tây Bắc Việt Nam”. Trong công trình tập thể này các tác giả đã
nhấn mạnh những đặc điểm chung và riêng của bản làng truyền thống của các dân tộc
Thái, Mông vùng Tây Bắc. Văn hoá bản làng Thái, H'mông trong điều kiện đổi mới và
việc kế thừa, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc từ truyền thống của văn hoá bản làng
Tác giả Đỗ Thuý Bình lại bày tỏ mối quan tâm khác về Hôn nhân và gia đình
các dân tộc Tày, Nùng và Thái ở Việt Nam. Trong công trình nghiên cứu cùng tên, tác
giả đã cung cấp những tài liệu nghiên cứu về gia đình các dân tộc Tày, Nùng, Thái và
đưa ra những bình diện cơ bản của đời sống hôn nhân. Những vấn đề liên quan tới kết
cấu gia đình, những mối quan hệ trong gia đình và giữa các gia đình với dòng tộc. Một
số chức năng cơ bản của gia đình. Phân tích những nghi lễ của chu kỳ đời sống
Trong quá trình tìm hiểu, tôi nhận thấy trong tất cả các công trình nghiên cứu đã
công bố, chủ yếu viết lại những hiểu biết và quá trình tìm hiểu của các nhà nghiên cứu
có nhiều kinh nghiệm, chưa có công trình nghiên cứu nào do người dân – đối tượng

nghiên cứu – là những người tự tin sử dụng các phương pháp nghiên cứu hàn lâm về
lịch sử văn hóa của cộng đồng mình.
Với các công trình nghiên cứu PRA, kể từ đầu những năm 1990, phương pháp
PRA đã phát triển và lây lan với tốc độ đáng kinh ngạc và có nguồn gốc chủ yếu giữa
các tổ chức phi chính phủ (Non governmental organazation - NGO) ở Đông Phi và
Nam Á. PRA đã được áp dụng ở hầu hết mọi miền để phục vụ sự phát triển vì các cộng
đồng nghèo ở cả khu vực thành thị và nông thôn.
Trong khi đó các công trình viết về PRA cũng chỉ đề cập đến những lĩnh vực
chủ yếu ví dụ bao gồm: Quản lý tài nguyên thiên nhiên; Xác lập quyền đất đai của
người dân bản địa; Sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên cộng đồng; Khai thác kiến


thức bản địa, Cải thiện đời sống cho người dân ở các khu ổ chuột; HIV/AIDS; Tập
huấn cao nhận thức và hành động; Các chương trình chống đói nghèo; quản lý thiên
tai; đàm phán và giải quyết xung đột, v.v… Rất ít công trình đề cập đến việc sử dụng
PRA trong việc nghiên cứu và bảo tồn văn hóa bằng kiến thức của các nhà nghiên cứu
là người bản địa.
Mục đích của luận văn này đề cập đến quá trình nghiên cứu có sự tham gia của
người dân với tư cách là chủ nhân văn hóa và họ thực hiện các cuộc khảo sát nghiên
cứu văn hóa như những nhà nghiên cứu thực sự. Các kết quả của luận văn này là bước
khởi đầu đóng góp cho việc áp dụng PRA cho lĩnh vực này.
3. Đối tƣợng, phạm vi, địa bàn nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Văn hóa truyền thống của người Thái bản Khoan trong xã
hội đương đại và việc sử dụng các công cụ của phương pháp PRA để “khảo sát văn hóa”.
Phạm vi nghiên cứu: Trong luận văn này tác giả chỉ nhấn mạnh đến việc
nghiên cứu Văn hóa truyền thống của người Thái tại bản Khoan trong xã hội đương đại
và hiệu quả sự dụng của các công cụ của phương pháp PRA được áp dụng trong nghiên
cứu. Người dân đã tham gia các hoạt động nghiên cứu và cùng nhau đưa ra kế hoạch
nhằm bảo tồn văn hóa của cộng đồng.
Địa bàn nghiên cứu: Luận văn được tiến hành trên cơ sở một nghiên cứu trường

hợp (case study) tại bản Khoan, xã Mường Sại, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Các nguồn tư liệu được sử dụng cho luận văn bao gồm:
Nguồn thứ nhất: Tư liệu điền dã dân tộc học: các biên bản phỏng vấn sâu, các
ghi chép, ảnh, v.v… được ghi chụp tại địa bàn nghiên cứu. Các bảng biểu thống kê, các
báo cáo, tài liệu sưu tầm do UBND xã Quỳnh Nhai, và một số cá nhân cung cấp.


Nguồn thứ hai: sách, luận án, chuyên khảo, bài nghiên cứu từ tạp chí, các
website về chủ đề có liên quan.
Nguồn thứ ba: nguồn tư liệu điền dã đóng vai trò quan trọng nhất được tác giả
thu thập từ việc khảo sát và nghiên cứu thực địa.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phân tích tư liệu sẵn có: Đây là phương pháp quan trọng trong nghiên cứu
này, cho phép tổng hợp những thông tin từ những nghiên cứu đi trước, phân tích các
văn bản thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
Phỏng vấn sâu: Đây là phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng trong quá
trình điền dã dân tộc học nhằm ghi nhận các ý kiến, các câu chuyện của bản thân
những người tham gia các hoạt động khảo sát. Các phỏng vấn sâu cũng được sử dụng
để thu thập các thông tin chung liên quan đến các vấn đề lịch sử của làng, của dân tộc
thông qua hệ thống câu hỏi mở.
Tham dự thảo luận nhóm: Nghiên cứu cũng sử dụng các phương pháp này để
tìm hiểu giá trị văn hóa truyền thống của người Thái tại bản Khoan và đánh giá thái độ
của họ khi tham dự các hoạt động này. Đặc biệt, bằng phương pháp quan sát tham dự,
tác giả đã cùng tham gia hoạt động của các thảo luận nhóm để có thể đánh giá chính
xác và khách quan hơn về những thái độ cũng như độ tin cậy về thông tin mà người
dân cung cấp.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn được trình bày trong các phần sau:
Phần mở đầu (6 trang) Phần này trình bày về tính cấp thiết của đề tài, sơ lược về

tình hình nghiên cứu trước đó, nêu phạm vi, đối tượng, mục đích, các khái niệm cơ bản và
khung phân tích, các nguồn tư liệu và phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu.


Chương 1: (16 trang) Khái quát về phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia
(PRA) và ứng dụng của nó trong nghiên cứu văn hóa tại bản Khoan
Chương 2: (26 trang) Những nét văn hóa truyền thống hiện diện qua con mắt
của các nhà nghiên cứu địa phương
Chương 3: ( 28 trang) Những nét văn hóa tinh thần hiện diện qua con mắt của
các nhà nghiên cứu địa phương
Chương 4: (8 trang) Những nét xã hội truyền thống trong bối cảnh xã hội hiện đại
Kết luận: (2 trang)


CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHANH CÓ SỰ THAM GIA
(PRA) VÀ ỨNG DỤNG CỦA NÓ TRONG NGHIÊN CỨU VĂN HÓA

1.1. Lịch sử của phƣơng pháp Đánh giá nhanh có sự tham gia (Participatory
Rapid Appraisal - PRA)
Trong thực tế triển khai các dự án phát triển cộng đồng, việc làm thế nào để
dự án phản ánh tốt nhất nhu cầu và nguyện vọng thực tế của người dân tại cộng
đồng luôn được các cán bộ làm công tác phát triển đặt ra.
Tại châu Mỹ Latinh, từ những năm 60 của thế kỷ truớc việc nghiên cứu về
một phương pháp có sự tham gia để xây dựng các dự án phù hợp với cộng đồng dân
cư đã được tiến hành. Đến những năm 1970 lý thuyết về phương pháp Đánh giá
nhanh/ nông thông có sự tham gia của cộng đồng (PRA) đã được hình thành tại khu
vực này. Vào những năm 1980, phương pháp Đánh giá nhanh nông thôn (RRA)
được xây dựng và trở thành sáng kiến của trường Đại học Khon Kaen của Thái Lan.
Tuy nhiên, phương pháp PRA/RRA lại được sử dụng đầu tiên tại Kênya và ấn Độ

vào những năm 1988 và 1989.
Ở Việt Nam, từ cuối những năm 80 ngày càng nhiều các tổ chức quốc tế như
Ngân hàng tế giới (World Bank), Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP),
Tổ chức Nông lương quốc tế (FAO), các cơ quan nghiên cứu, phát triển trong nước
đã sử dụng PRA để xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án ở các quy mô
khác nhau về quản lý tài nguyên, phát triển nông nghiệp, nông thôn, v.v…. Điều này
cho thấy PRA có thể áp dụng cho những điều kiện văn hóa – kinh tế xã hội và các
vùng sinh thái khác nhau, với ý nghĩa PRA là một phương pháp tiếp cận triển vọng
“từ dưới lên” – nghĩa là từ nhu cầu thực tế của người dân đưa ra đối với các nhà làm
công tác phát triển ở các lĩnh vực.

12


Đánh giá nhanh hay đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng
(Participatory/ Rapid Rural Appraisal – PRA/RRA) là một phương pháp đánh giá
nhu cầu ở cộng đồng với sự tham gia của nhiều thành phần có liên quan. Phương
pháp có sự tham gia của cộng đồng (PRA) được phát triển từ Thẩm định giá nhanh
nông thôn (RRA). Sự khác biệt là PRA trong đó nhấn mạnh quá trình trao quyền
cho người dân địa phương, trong khi RRA là chủ yếu là xem như là một phương tiện
cho người ngoài để thu thập thông tin. PRA chú trọng đã được đặt vào việc tìm kiếm
những cách để thể hiện sự đa dạng của kiến thức địa phương thông qua việc tạo điều
kiện từ bên ngoài như cung cấp vật lực, kinh phí, kỹ thuật, v.v….
1.2 Định nghĩa PRA
Để hiểu về về PRA trước hết ta phải biết đến định nghĩa “PRA là gì?” Theo
tài liệu tập huấn về PRA tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau đã định nghĩa “PRA là
quá trình liên tục, là phương pháp khuyến khích, lôi cuốn người dân trong cộng
đồng cùng tham gia chia sẻ, thảo luận và phân tích kiến thức của họ về đời sống và
điều kiện thực tế của họ để họ lập kế hoạch hành động và thực hiện.” [75; tr. 3] hay
có thể hiểu là “PRA là một phương pháp được tiến hành ở một địa điểm cụ thể bởi

một nhóm liên ngành và được thiết kế để thu thập được những thông tin cần thiết và
những giả thiết cho sự phát triển nông thôn trong đó sự tham gia tích cực của cộng
đồng địa phương vào suốt các tiến trình của các chương trình/đề án phát triển nông
thôn là yếu tố quyết định sự thành công” [77; tr 11]
1.3 Các đặc điểm của PRA
PRA hoạt động thường diễn ra trong các nhóm, làm việc trên mặt đất hoặc
trên giấy. Thông thường tổ chức thảo luận nhóm trên mặt đất thì thu hút sự tham gia
của nhiều người hơn, đây là nơi để thực hiện các phương pháp trực quan hóa giúp
trao quyền cho những người không biết chữ. Kỹ thuật trực quan hóa giúp cung cấp
phạm vi cho sự sáng tạo và khuyến khích sự trao đổi thẳng thắn quan điểm giữa
những người tham gia. Họ cũng cho phép kiểm tra chéo các nguồn thông tin.

13


PRA phải được xem như một quá trình học hỏi được xây dựng dựa trên kiến
thức và năng lực vốn có của người dân về xác định vấn đề, ra quyết định, huy động
nguồn lực, tổ chức thực hiện… để cùng phát triển cộng đồng của chính họ.
Phương pháp PRA phụ thuộc vào người điều hành/hướng dẫn kỹ thuật,
nhưng không có nghĩa người này chiếm hết thời gian thực hiện hoạt động nhóm.
Tuy nhiên nhiều người thấy khó khăn khi đóng vai trò này khi họ phải mất thời gian
giải thích, làm quen, phá băng để tạo ra sự thu hút. Họ luôn mong muốn đạt đến kết
quả chắc chắn rằng người dân địa phương, cho dù họ có biết chữ hay không, là phụ
nữ hay nam giới, giàu hay nghèo đều có thể tham gia vào quá trình phân tích của họ.
Phương pháp PRA gồm có các kỹ thuật/công cụ khác nhau, được lựa chọn và
phối hợp một cách linh hoạt phù hợp với nghiên cứu. Sử dụng một hay kết hợp các
phương pháp PRA sẽ tạo ra một hình ảnh rất chi tiết về cộng đồng, nó thể hiện sự
phức tạp và đa dạng của thực tế người dân địa phương tốt hơn nhiều so với các kỹ
thuật điều tra thông thường như bảng câu hỏi.
Những người thực hiện PRA có thái độ thích hợp (đúng) hướng đến những

thành viên cộng đồng, tiếp xúc với các tầng lớp, những người nghèo, phụ nữ, những
nhóm người chịu thiệt thòi với thái độ tôn trọng, quan tâm những điều họ nói, lắng
nghe họ nói chứ không phải dạy họ, không định kiến.
Với những ứng dụng hiệu quả của PRA, các cán bộ phát triển luôn xem các
bộ công cụ của nó là công cụ phát triển cộng đồng.
Ưu điểm của phương pháp PRA so với các phương pháp khác là người dân
tại cộng đồng tự phân tích thực tế nhu cầu và đời sống của họ, đây là một phương
pháp trao quyền cho người dân để quyết định các công việc của cộng đồng, trong đó
nhà nghiên cứu/cán bộ làm công tác phát triển tham gia để học hỏi và cùng với các
thành viên cộng đồng tìm hiểu, phân tích và đánh giá các khó khăn, thuận lợi đồng
thời đưa ra các giải pháp, quyết định kịp thời nhằm giải quyết các khó khăn của
cộng đồng, để lên kế hoạch hành động chính mình và để giám sát và đánh giá các

14


kết quả dựa trên phân tích những khía cạnh không gian và thời gian của các vấn đề
kinh tế - xã hội – văn hóa và môi trường.
Khi so sánh với phương pháp quan sát tham dự của ngành dân tộc học, PRA
có những nét tương đồng đó là cùng tham gia trực tiếp vào đời sống cộng đồng, có
sử dụng nhiều công cụ chung (thảo luận nhóm, phỏng vấn bán cấu trúc, ghi âm,
chụp ảnh, v.v…), tuy nhiên PRA có lợi thế về tìm kiếm sự đồng thuận giữa các
thành viên trong cộng đồng khi họ trao đổi về các thực tế bản sắc văn hoá mà họ
đang nắm giữ ví dụ như họ thấy các bài hát của dân tộc rất hay cần phải bảo tồn, vì
các bài hát này giúp họ bảo vệ được tiếng nói và chữ của người Thái lưu truyền qua
các thế hệ, v.v…
1.4 Các công cụ thuộc phƣơng pháp PRA đƣợc sử dụng trong phạm vi
luận văn
Các công cụ thuộc phương pháp PRA là những cách làm hay kỹ năng sử
dụng các kỹ thuật khác nhau nhằm thu hút người dân vào quá trình đánh giá, phân

tích vấn đề và lập kế hoạch hành động trong phát triển cộng đồng.
Danh sách một số công cụ được ứng dụng khi thực hiện phương pháp PRA:
-

Xem xét tài liệu thứ cấp

-

Quan sát trực tiếp

-

Vẽ sơ đồ cộng đồng: Để phân tích các vấn đề theo không gian.

-

Lập bản lược sử của cộng đồng, lịch mùa vụ: Để phân tích các vần đề theo
thời gian.

-

Để phân tích ra quyết định: thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu.

-

Xếp hạng ưu tiên (cho điểm, biểu quyết)
1.4.1 Số liệu thứ cấp
Trước khi khảo sát ở thực địa, nhóm PRA cần thiết thu thập tất cả các thông

tin sẵn có (thông tin chính thức và không chính thức) nhằm có được các thông tin cơ


15


bản của vùng nghiên cứu về tài nguyên, việc sử dụng đất, vùng sinh thái, hệ thống
canh tác, kinh nghiệm quản lý tài nguyên nông nghiệp, những trở ngại, những cơ
hội, làm cơ hội để thu thập các thông tin mới. Hoạt động này sẽ giúp cho nhóm tiết
kiệm thời gian không phải khai thác lại một lần nữa các thông tin này và xác định
được những thông tin còn thiếu cần thu thập.
1.4.2 Quan sát trực tiếp
Quan sát trực tiếp được vận dụng thể hiện sự quan sát một cách có hệ thống
các sự vật, sự kiện với các mối quan hệ và trong một bối cảnh tồn tại của nó.
Quan sát trực tiếp cũng là cách chúng ta kiểm tra chéo những câu nói, câu
hỏi, những trao đổi của các thành viên cộng đồng tham gia nghiên cứu.
1.4.3 Vẽ bản đồ thôn bản
Bản đồ thể hiện vị trí, cung cấp thông tin về đất, cây trồng, các nguồn tài
nguyên, các hoạt động sản xuất, hệ thống thủy lợi, các cơ sở hạ tầng, những cơ hội
và thách thức của cộng đồng khi sử dụng các nguồn tài nguyên, thiên nhiên v.v….
Bản đồ giúp cho nhóm PRA và các thành viên cộng đồng hiểu rõ ranh giới và những
đặc tính của cộng đồng
Các bước thực hiện:
-

Thành lập nhóm người dân cả nam và nữ từ 5 đến 7 người.

-

Các vật liệu văn phòng phẩm (giấy khổ lớn, bút lông màu, băng keo dán).

-


Thúc đẩy viên giải thích rõ mục đích ý nghĩa và tiến hành theo các bước như
sau:

-

Đề nghị nhóm phác họa sơ đồ trên giấy khổ lớn.

-

Thúc đẩy viên đặt câu hỏi để người dân giải thích ý nghĩa của những gì họ vẽ
và tạo điều kiện để thúc đẩy họ tham gia trao đổi, tranh luận trong quá trình
vẽ bản đồ thôn bản.

-

Thảo luận: khó khăn, cơ hội, thuận lợi, giải pháp.

16


-

Thời gian cần thiết: 120 phút.

-

Vai trò của thúc đẩy viên: hỏi, khuyến khích, tạo thuận lợi cho nhóm trao đổi
và các thành viên tự làm.
1.4.4 Lập bản lƣợc sử của cộng đồng

Bất kỳ một cộng đồng nào cũng có lịch sử phát triển của mình với nhiều sự

kiện có ý nghĩa trong quá khứ. Cộng đồng đó kế thừa những kinh nghiệm và kiến
thức môi trường để phát huy những nội lực. Lập bản sơ lược lịch sử giúp ta biết
được những sự kiện chính yếu trong cộng đồng cũng như những khó khăn và những
thành tựu đạt được trong đời sống của họ.
Các bước thực hiện:
-

Thành lập nhóm người dân cả nam và nữ từ 5 đến 7 người.

-

Các vật liệu văn phòng phẩm (giấy khổ lớn, bút lông màu, băng keo dán).

-

Thúc đẩy viên giải thích rõ mục đích ý nghĩa và tiến hành theo các bước như
sau:

-

Đề nghị nhóm phác họa sơ đồ lên mặt đất (nếu không có giấy khổ lớn) hoặc
trên tờ giấy khổ lớn.

-

Thúc đẩy viên đặt câu hỏi để người dân giải thích ý nghĩa của những gì họ vẽ
và tạo điều kiện để thúc đẩy họ tham gia trao đổi, tranh luận trong quá trình
vẽbản lược sử của cộng đồng.


-

Thảo luận: khó khăn, cơ hội, thuận lợi, giải pháp.

-

Thời gian cần thiết: 120 phút.

-

Vai trò của thúc đẩy viên: hỏi, khuyến khích, tạo thuận lợi cho nhóm trao đổi
và các thành viên tự làm.
1.4.5 Lập lịch thời vụ

17


Lịch thời vụ giúp cung cấp khối lượng lớn và đa dạng của thông tin trong
một khung thời gian chung, nó chỉ rõ các hoạt động chính và những sự việc hiện
tượng xảy ra trong cộng đồng suốt chu kỳ một năm trong đời sống cộng đồng,
những thay đổi về môi trường.
Các bước thực hiện:
-

Thành lập nhóm người dân cả nam và nữ từ 5 đến 7 người.

-

Các vật liệu văn phòng phẩm (giấy khổ lớn, bút lông màu, băng keo dán).


-

Thúc đẩy viên giải thích rõ mục đích ý nghĩa và tiến hành theo các bước như
sau:

-

Đề nghị nhóm phác họa sơ đồ lên mặt đất (nếu không có giấy khổ lớn) hoặc
trên tờ giấy khổ lớn.

-

Hỏi người dân giải thích ý nghĩa của những gì họ vẽ và tạo điều kiện để thúc
đẩy họ tham gia trao đổi, tranh luận trong quá trình lập lịch thời vụ.

-

Thảo luận: khó khăn, cơ hội, thuận lợi, giải pháp.

-

Thời gian cần thiết: 120 phút.

-

Vai trò của thúc đẩy viên: hỏi, khuyến khích, tạo thuận lợi cho nhóm trao đổi
và các thành viên tự làm.
1.4.6 Thảo luận nhóm
Phỏng vấn nhóm để thu thập thông tin ở mức độ cộng đồng. Phỏng vấn


nhóm có nhiều ưu việt vì nó tạo điều kiện để tiếp xúc một lượng lớn kiến thức và
cung cấp cơ hội tức thời để kiểm tra chéo thông tin từ những người trong nhóm.
Thảo luận nhóm cũng tạo điều kiện cho việc các thành viên thống nhất các ý kiến
mang tính chung cho cả nhóm như trong việc lập kế hoạch, điều này đúng hay sai, ai
là người có thể biết được điều này tốt nhất, chỗ nào có thể tìm thấy những vật dụng
này, v.v…

18


Thảo luận nhóm rất cần chú trọng đến kỹ thuật làm quen và kết nối cán bộ
nghiên cứu với nhóm người dân tham gia nghiên cứu. Nó giúp cho chúng ta hình
dung được cảm nghĩ ban đầu, cách nhìn tổng quát của người dân về cộng đồng họ
đã gắn bó, và tạo bầu không khí thân thiện giữa nhà nghiên cứu và ngườt dân, giữa
người dân với nhau. Kỹ thuật này dựa trên hình vẽ: Sử dụng hình vẽ là tối ưu nhất vì
ai cũng có thể vẽ dù là người nghèo hoặc người không biết chữ, hình vẽ sẽ đóng vai
trò điểm tựa để giúp con người bộc lộ được những điều mình muốn nói.
Các bước thực hiện như sau:
-

Thành lập nhóm người dân từ 5-7 người (cùng giới tính thì tốt hơn vì nếu có
nam lẫn nữ thì nữ thường lệ thuộc vào ý kiến của nam)

-

Phát cho mỗi người một tờ giấy trắng A4, một cây bút mực.

-


Thúc đẩy viên giải thích thật rõ mục đích, ý nghĩa của công việc.

-

Khuyến khích người dân vẽ theo suy nghĩ của họ về cộng đồng (hoặc dự án)
mà họ đang sống hoặc đã tham gia dự án, ban đầu họ nói họ không biết vẽ,
nhưng nếu chúng ta biết kiên nhẫn khích lệ họ thì chúng ta sẽ có những bức
hình rất đẹp và sinh động.

-

Những bức hình sẽ được dán lên vách (bằng băng keo dán) trong phòng họp
và lần lượt mỗi tác giả bức hình sẽ đứng lên giải thích ý nghĩa của biểu tượng
và những chi tiết liên quan đến cuộc sống cộng đồng của họ hoặc liên quan
đến dự án trong thời gian qua..
1.4.7 Phỏng vấn sâu
Công cụ này nhằm thu thập những hiểu biết đặc biệt của một số cá nhân như

về tôn giáo, lễ cúng cho các dịp đặc biệt, lịch sử các sự kiện cộng đồng, các truyền
thuyết, v.v….
Nhà nghiên cứu thường sử dụng bảng hỏi đã được thiết kế phù hợp với mục
đích nghiên cứ để thu thập thông tin.

19


1.4.8 Ma trận xếp hạng ƣu tiên
Ma trận xếp hạng là cách sắp xếp các vấn đề hay cơ hội theo một thứ tự
(quan trọng hơn hay ưu tiên hơn) và được các thành viên lựa chọn theo tiêu chí
chung nhất do họ thống nhất từ đầu. Xếp hạng ưu tiên cần dựa trên tiêu chuẩn của

địa phương cũng như những tiêu chí bên ngoài (có tác động trực tiếp đến cộng
đồng), chẳng hạn như giải pháp nào phù hợp với việc bảo tồn văn hóa bản sắc,
những nét văn hóa nào cần phải được ưu tiên truyền lại cho con cháu mai sau, bằng
cách nào, v.v…
Xếp hạng ưu tiên cũng tạo nền tảng cho việc xây dựng một kế hoạch phát
triển sau đó.
Một số nguyên tắc trong việc thực thi kỹ thuật này:
-

Đảm bảo tính thực tế của cộng đồng và sự hiểu biết của chính cộng đồng đó.

-

Nhiều đối tượng tham gia: cá nhân – nhóm nam – nhóm nữ.

-

Các đối tượng phân loại, cho điểm xếp hạng phải rõ ràng và dễ hiểu
Cách thực hiện:

-

Sử dụng phương pháp ô vuông, còn được gọi là phương pháp ma trận. Thiết
lập một bảng ô vuông:

-

Các ô vuông trên cùng hàng ngang của bảng để liệt kê các đối tượng cần
phân loại, và cho điểm xếp hạng.


-

Các ô vuông bên trái hàng dọc của bảng để liệt kê các tiêu chuẩn phân loại
(trừ ô đầu tiên góc trên cùng bên trái).

-

Các ô tạo nên bởi đường kẻ dọc và ngang (ô vuông nhỏ) dùng để cho điểm.

-

Các ô cuối hàng ngang dùng để đánh giá, lựa chọn các tiêu chí khác ví dụ lựa
chọn ưu tiên.

20


-

Cách làm này giúp cho người dân cùng bàn bạc, trao đổi, tranh luận về những
lý do vì sao mà họ lại quyết định phân loại, cho điểm cho từng đối tượng.
Trên đây là một số công cụ của phương pháp PRA được sử dụng trong luận

nhằm thu thập các thông tin phục vụ cho đề tài nghiên cứu và được thể hiện trong
phạm vi chương 1 – mô tả các công cụ của phương pháp PRA và các chương tiếp
theo với các nội dung về văn hóa vật chất, vă hóa tinh thần, thiết chế xã hội của
người Thái trong quá khứ cũng như hiện tại
1.5 Ứng dụng các kỹ thuật phƣơng pháp PRA
1.5.1 Thiết lập lịch trình
Trong khi việc sử dụng lịch mùa vụ của người dân ở bản Khoan hữu ích cho

sắp xếp kế hoạch cho các hoạt động, chúng tôi phải xác định khoảng thời gian tốt
nhất để thực hiện các hoạt động này – các khoảng thời gian này phải vào lúc nông
nhàn (không cấy, hái hay thu hoạch cây trồng). Để làm được điều này chúng tôi
phải nghiên cứu các tài liệu đã có trước bằng cách yêu cầu đối tác địa phương cung
cấp, qua đó chúng tôi nhận thấy lịch phù hợp nhất cho chúng tôi và họ khoảng tháng
7 lịch âm, trước thời gian thu hoạch. Đây là khoảng thời gian người dân có thể tạm
gác sản xuất và tham gia nghiên cứu để đảm bảo tính linh hoạt cho các đối tác địa
phương và người dân cam kết tham gia dự án. Trong thời gian này, các đối tác của
chúng tôi xem xét và thực hiện các hoạt động nhằm đạt được hiệu quả trong một
khoảng thời gian ngắn và tập trung.

21


LỊCH MÙA VỤ CỦA NGƯỜI DÂN

Âm lịch

Tháng Giêng

Lịch Thái

Công việc chính trong năm

Bơn nưng - Tháng con hổ
Ăn tết Nguyên đán, gieo mạ và cấy lúa vụ

(xưa)

chiêm, phát nương lúa, trồng ngô trồng

Tháng Hai

Bơn xoong -

bông, trồng sắn, trỉa ngô,...

Tháng con mèo (miếu)
Tháng Ba

Bơn sam - Tháng con Trỉa lúa nương, làm cỏ ngô, vun xới ngô,
rồng (luống)
làm cỏ lúa nương và lúa ruộng, thanh

Tháng Tư

Bơn xí - Tháng con rắn

minh...

(ngú)
Tháng Năm

Tháng Sáu

Bơn hả -

Tháng con Thu hoạch lúa ruộng chiêm, gieo mạ, cấy

ngựa (mạ)


lúa vụ mùa, trồng các loại đậu, lạc, vừng và

Bơn hôốc - Tháng con dê

nương, thu hoạch ngô,…

(vẻ)
Tháng Bảy

Bơn chết - Tháng con khỉ
(hính)

Tháng Tám

Bơn pét - Tháng con gà
(cáy)

Tháng Chín

rau mùa hè, hái thuốc nam, làm cỏ lúa

Làm cỏ và chăm bón lúa vụ mùa...

Chuẩn bị kho, dụng cụ lao động để thu
hoạch, thu hoạch lúa nương sớm, ăn cơm

Bơn cẩu - Tháng con chó mới, trồng các loại rau vụ đông, thu hoạch
đỗ, bông, đi săn...
(ma)


22


×