Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay, từ thực tiễn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.86 KB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN ĐÌNH THANH

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN
THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN ĐÌNH THANH

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC
TIỄN THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Luật Kinh Tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN

HÀ NỘI, NĂM 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2019
Tác giả

Trần Đình Thanh


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành, sâu sắc tới
PGS.TS. Nguyễn Nguyễn Thị Thương Huyền, Học viện Tài chính vì sự tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các Giáo sư, Phó giáo
sư, Tiến sỹ, giảng viên Học viện khoa học xã hội đã nhiệt tình giảng dạy, truyền
đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Học viện. Cảm ơn toàn thể cán
bộ, nhân viên Học viện khoa học xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác
giả trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao
học.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cục Thuế Quảng Ninh,
Chi Cục Thuế thị xã Quảng Yên (nay là Chi cục Thuế khu vực Uông Bí-Quảng
Yên), cán bộ các Phòng, các Đội đã giúp đỡ và tạo điều kiện giúp tác giả trong
việc thu thập số liệu để làm luận văn.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính
mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện
hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả,
hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIA TĂNG
VÀ PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ....................................... 7
1.1. Tổ ng q u a n v ề t hu ế g iá tr ị gi a tăn g ............................... ................ . 7
1.2. Nh ữ ng v ấn đ ề l ý luậ n cơ b ản v ề p h á p l uậ t t hu ế giá t rị gi a t ă n g .. 11
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện pháp luật thuế giá trị gia tăng ....
22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH ............................ 29
2.1. T ổ n g qu an v ề C hi c ụ c T h u ế t h ị x ã Q uản g Y ên v à c ác d oan h
n g hiệ p tr ê n đ ị a bà n th ị x ã Q u ản g yê n, t ỉ n h Q uản g N in h ................... . 29
2.2. T h ực t r ạn g t ổ ch ứ c t h ự c h iệ n n g h ĩ a v ụ t h u ế gi á t rị gi a tă n g đối
v ớ i d o a nh n g h i ệ p tr ê n đị a b à n t hị x ã Qu ản g Y ê n , t ỉn h Q u ản g Ni n h .. 35
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật thuế GTGT trên địa bàn thị
xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ............................................................... 55

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH ....... 60
3.1. Định hướng, yêu cầu và giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế giá trị
gia tăng ............................................................................................... ......... 60
3.2. G i ải p h áp t ăn g cườ n g q u ản l ý t hu ế GT G T tạ i Ch i c ụ c t huế

Quản g y ên -Q uả n g Ni n h ............................... ................................ .... . 67

KẾT LUẬN ................................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

GTGT

Giá trị gia tăng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

ĐKT

Đăng ký thuế

HSKT

Hồ sơ kiểm tra

KK&KTT

Kê khai và kế toán thuế


KTQM

Khai thuế qua mạng

NNT

Người nộp thuế

NQD

Ngoài quốc doanh

NSNN

Ngân sách nhà nước

NTĐT

Nộp thuế điện tử


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên hình

Trang

Bảng 2.1: Kết quả thu NSNN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh - theo sắc thuế ..................................................37
Bảng 2.2: Kết quả thu NSNN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn thị xã Quảng Yên - theo sắc thuế................................................. 38
Bảng 2.3: Số thuế GTGT còn khấu trừ tại thời điểm 31/12 hàng năm
của doanh nghiệp NQD trên địa bàn thị xã Quảng Yên ..................................44
Bảng 2.4: Kết quả kiểm tra đối với doanh nghiệp trên địa bàn thị xã
Quảng Yên ....................................................................................................... 48
Bảng 2.5: Kết quả hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn
thị xã Quảng Yên ............................................................................................. 52
Bảng 2.6: Tình hình nợ thuế GTGT doanh nghiệp trên địa bàn thị xã
Quảng Yên ....................................................................................................... 54


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục Thuế thị xã Quảng Yên ................. 29
Hình 2.2. Cơ cấu theo ngành kinh tế đối với doanh nghiệp tại thời điểm
31/12/2018....................................................................................................... 33
Hình 2.3. Cơ cấu theo lao động đối với doanh nghiệp tại thời điểm
31/12/2018....................................................................................................... 34
Hình 2.4: Kết quả thu thuế GTGT từ doanh nghiệp theo địa bàn ................... 39
Hình 2.5: Tỷ lệ thu thuế GTGT từ doanh nghiệp tại Quảng Yên ................... 40


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Một quốc gia phát triển có nền tài chính mạnh và bền vững thì nguồn thu
NSNN phải chủ yếu từ thuế và thuế cũng phải là công cụ quản lý Nhà nước quan
trọng của Nhà nước đó. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta
đã thực hiện cải cách thuế bước hai. Điểm nổi bật của cuộc cải cách này là thay thế
Luật thuế doanh thu bằng Luật thuế giá trị gia tăng được thông qua tại kỳ họp thứ
11 Quốc hội khoá IX, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Sự ra đời của Luật
thuế giá trị gia tăng được xem là một bước ngoặc có tính đột phá trong công tác
quản lý thu thuế và đã thể hiện được sự mạnh dạn, đường lối đúng đắn của Đảng và
Nhà nước trong công cuộc xây dựng, đổi mới và phát triển đất nước.
Theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng VI, năm 1986, trong những năm
qua hệ thống chính sách thuế của nước ta đã được cải cách một cách căn bản. Bắt
đầu từ năm 1990, cải cách thuế giai đoạn I được thực hiện với nội dung cơ bản là
ban hành một hệ thống chính sách thuế áp dụng thống nhất trong cả nước đối với
mọi thành phần kinh tế. Từ năm 1997, cải cách thuế giai đoạn II được đánh dấu
bằng việc ban hành thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế Thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) và các luật thuế liên quan khác nhằm làm cho hệ thống chính sách thuế
phù hợp với kinh tế thị trường đã và đang hình thành ở nước ta.
Những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại tỉnh Quảng Ninh đăng ký thành lập tăng nhanh đã tạo số thu về thuế
ngày càng lớn. Tuy nhiên, đây cũng là bộ phận người nộp thuế có sự hiểu biết và ý
thức chấp hành pháp luật về thuế chưa cao gây thất thu về thuế, đó là, doanh nghiệp
lợi dụng chính sách thông thoáng của Nhà nước trong việc thành lập doanh nghiệp
và tự in, đặt in hóa đơn, một bộ phận người nộp thuế, thành lập các công ty “ma” để
mua, bán hóa đơn GTGT, khai khấu trừ khống thuế GTGT đầu vào, hoàn thuế và
người tiêu dùng là cá nhân chưa có ý thức lấy hóa đơn khi mua hàng, doanh nghiệp
chưa tự giác lập hóa đơn khi cung ứng hàng hóa, dịch vụ bên cạnh đó nhiều doanh
nghiệp không khai, nộp thuế theo quy định. Tình trạng thất thu thuế, trốn thuế, nợ
đọng thuế còn phổ biến, ảnh hưởng lớn đến việc phát huy tác dụng của công cụ thuế
trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế và nhất là ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch thu

1


ngân sách nhà nước. Để khắc phục được những vấn đề trên, cần thiết phải có các
công trình nghiên cứu khoa học để phân tích đánh giá thực trạng pháp luật thuế giá
trị gia tăng cũng như việc tổ chức thực hiện pháp luật thuế giá trị gia tăng nhằm
tăng cường quản lý và chống thất thu thuế giá trị gia tăng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã nghiên cứu, tìm hiểu để đi đến lựa chọn
đề tài “Thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện
nay, từ thực tiễn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ” làm luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Thuế giá trị gia tăng là một sắc thuế đóng vai trò quan trọng trong tổng thu
NSNN cho nên các vấn đề xoay quanh sắc thuế này cũng là một mảnh đất hấp dẫn
cho các nhà nghiên cứu trong đó nổi bật là những công trình sau:
- Công trình được coi là sơ khai nhất nghiên cứu về thuế GTGT ở Việt Nam :
“Khả năng áp dụng thuế giá trị gia tăng trong điều kiện Việt Nam hiện nay”, Luận
văn thạc sỹ khoa học kinh tế, Trường Đại học Tài Chính – Kế Toán Hà Nội của tác
giả Man Ngọc Lý (1996).
- Trong giai đoạn ban hành thuế giá trị gia tăng thay cho thuế doanh thu tiêu
biểu có công trình: “Những vấn đề pháp lý về việc áp dụng thuế giá trị gia tăng ở
Việt Nam”, luận án tiến sỹ năm 2003 của Nguyễn Thị Thương Huyền; “Pháp luật
thuế giá trị gia tăng - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” NXB Tài chính năm 2003
của tác giả Trần Đình Hảo và Nguyễn Thị Thương Huyền hay công trình: “Một số
vấn đề pháp lý về thuế giá trị gia tăng và việc áp dụng thuế giá trị gia tăng ở Việt
Nam”. Dựa trên những nền tảng những công trình này, nhiều công trình khác được
phát triển: “Cải cách thuế GTGT của Việt Nam”, Viện nghiên cứu Luật thuế và
chính sách, tác giả: Richard Krever GS (2001), ĐH DEAKIN, “Thuế giá trị gia
tăng cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện” của tác giả Nguyễn Văn Đậu…
Trong thời gian qua đã có nhiều đề tài, bài viết nghiên cứu về công tác quản
lý thu thuế, cụ thể :

- Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) đề tài Luận án Tiến sĩ của Trường Đại học
kinh tế quốc dân, “Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự
tuân thủ thuế của doanh nghiệp”. Đóng góp chủ yếu của đề tài là đã hệ thống những
công trình nghiên cứu về sự tuân thủ thuế và Quản lý thuế của Nhà nước đối với
2


doanh nghiệp của các tác giả nước ngoài và trong nước. Đề tài đã làm rõ bản chất
mới của quản lý thuế cần được thể hiện đầy đủ trong các chiến lược quản lý sự nộp
thuế của từng nhóm người nộp thuế ở từng cấp độ tuân thủ thuế khác nhau.
- Lê Thị Hồng Lũy (2012) đề tài Luận văn thạc sỹ, “Tăng cường kiểm soát
thuế giá trị gia tăng tại cục thuế tỉnh Bình Định”. Luận văn đã làm rõ việc kiểm
soát thuế giá trị gia tăng ở các khâu trong quá trình thu thuế giá trị gia tăng nhưng
các giải pháp đưa ra chủ yếu bám theo các quy trình quản lý thuế, chưa có những
giải pháp mang tính thực tế. Đối với nhóm giải pháp hoàn thiện công tác bộ máy,
đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, công tác thanh tra, kiểm tra
và phân tích các chỉ tiêu đánh giá, mặc dù tác giả đã có ý tưởng hoàn thiện về trình
độ cán bộ công chức thuế và công tác phân tích đánh giá các chỉ tiêu kê khai, tuy
nhiên tác giả chưa đề xuất được các giải pháp về bố trí sắp xếp lại các Phòng, Đội
cho phù hợp với thực tế hiện nay và các chỉ tiêu phân tích chỉ mang nặng tính lý
thuyết.
- Nguyễn Thành Công (2014) đề tài Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất lượng
quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh”. Tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế đối với thuế giá trị
gia tăng. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại
Quảng Ninh giai đoạn 2011-2013, chỉ ra được những tồn tại trong công tác quản lý
thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Từ đó
tác giả đã đề xuất các giải pháp khả thi, nhằm tăng cường quản lý thuế giá trị gia
tăng góp phần tăng nguồn thu ngân sách của tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
- Trương Thị Tiểu Quỳnh (2018), đề tài luận văn thạc sỹ luật học “Pháp luật

thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ từ thực tiễn thành phố Hồ Chí
Minh”. Tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận về thuế GTGT và pháp luật thuế
GTGT. Phân tích, đánh giá thực trạng thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ trên địa bàn TP, Hồ Chí Minh, chỉ ra được những tồn tại trong công tác quản
lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn TP, Hồ Chí Minh. Từ
đó tác giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế GTGT và các giải pháp
tăng cường quản lý thuế giá trị gia đối với các doanh nghiệp vùa và nhỏ trên địa bàn
TP, Hồ Chí Minh trong thời gian tới.


Từ trước đến nay, trên địa bàn thị xã Quảng Yên, chưa có một công trình nào
nghiên cứu về thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam
hiện nay, từ thực tiễn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Các công trình nêu trên đây đã được các nhà khoa học nghiên cứu phân tích
rõ thực trạng pháp luật thuế giá trị gia tăng về các phương diện kinh tế, phương diện
quản lý và cả phương diện pháp lý. Các đề tài nêu rõ những ưu điểm, thành tựu đạt
được cũng như những vướng mắc trên thực tế và chỉ ra nguyên nhân của những tồn
tại, vướng mắc đó. Để từ đó xác định phương hướng và giải pháp hoàn thiện luật
nhắm nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT ở Việt Nam. Nâng cao được hiệu lực
thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam hoặc một địa phương cụ thể, giúp
cho nhà sản xuất, người tiêu dùng và các chủ thể quản lý nhận thức rõ vai trò và vị
trí của thuế, tự nguyện thực hiện và đảm bảo thực hiện đúng đắn pháp luật về loại
thuế này.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện
pháp luật thuế GTGT góp phần tăng cường quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp trên địa bàn thị xã Quảng Yên và tỉnh Quảng Ninh nhằm chống thất thu thuế
GTGT.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng và pháp luật thuế giá trị
gia tăng đối với doanh nghiệp;
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp qua thực tiễn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh;
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế GTGT và tăng cường công
tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Quảng
Yên, tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thuế GTGT và pháp luật thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp.


- Phạm vi nghiên cứu: Áp dụng pháp thuế GTGT và công tác quản lý thuế
GTGT của Chi cục Thuế thị xã Quảng Yên đối với các doanh nghiệp trên địa bàn
thị xã Quảng Yên từ năm 2015 đến 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài cũng như đối tượng phạm vi
nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, luận giải : Được sử dụng chủ
yếu ở chương 1 để hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về thuế Giá trị
gia tăng và pháp luật thuế GTGT;
- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Tài liệu được sử dụng trong luận
văn được thu thập tại các cơ quan như Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh, Chi cục Thuế thị
xã Quảng Yên và các báo cáo của cơ quan thuế trong 4 năm từ năm 2015 đến hết
năm 2018. Các tài liệu này liên quan đến số lượng các doanh nghiệp; số thu ngân
sách....
- Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu: Toàn bộ số liệu thu thập được tổng
hợp và xử lý bằng phần mềm Excel. Đối với những thông tin là số liệu định lượng
thì tiến hành tính toán các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung
bình và lập thành các bảng biểu.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh: Phân tích, tổng hợp
kết quả hoạt động các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Quảng Yên từ năm 20152018, từ đó đưa ra những giải pháp quản lý nhằm tăng cường công tác quản lý thuế
giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học của luận văn: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế giá trị
gia tăng và pháp luật thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: Kết quả nghiên cứu và các giải pháp được
đề xuất là cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật thuế giá trị gia tăng cũng như tăng
cường hiệu lực và hiệu quả thực hiện pháp luật thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp trên địa bàn thị xã Quảng Yên – tỉnh Quảng Ninh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương như sau:


Chương 1: Những vấn đề lý luận về thuế giá trị gia tăng và pháp luật thuế
giá trị gia tăng
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế giá trị gia tăng và tăng cường
quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Quảng Yên,
tỉnh Quảng Ninh.


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIA TĂNG
VÀ PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Tổng quan về thuế giá trị gia
tăng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée

(viết tắc là TVA), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắt là VAT), được dịch ra
tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng. Hiện nay, thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng
rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới và đã có khoảng 156 quốc gia áp dụng loại thuế
này.
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Giá trị gia tăng là khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ khi qua mỗi
giai đoạn của quá trình sản xuất, mua bán hàng hóa, dịch vụ. Phần giá trị tăng thêm
ở mỗi giai đoạn bao gồm: tiền lương, tiền công, lợi nhuận, lợi tức cổ phần, tiền lãi
vay ngân hàng phải trả và các khoản chi phí phát sinh. Nói cách khác, GTGT là phần
chênh lệch giữa giá đầu ra với giá đầu vào do đơn vị kinh tế tạo ra trong quá trình
thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Thuế GTGT có những đặc điểm cơ bản sau:
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu. Tính gián thu của thuế GTGT được
biểu hiện ở việc người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau.
Người mua hàng hóa, dịch vụ là người phải trả thuế GTGT thông qua giá mua hàng
hóa, dịch vụ. Người bán hàng hóa, dịch vụ thực hiện nộp khoản thuế GTGT “đã
được người mua trả” vào ngân sách nhà nước.
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Thuế GTGT đánh vào
tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, từ sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng, nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số
thuế GTGT thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán
cho người tiêu dùng cuối cùng.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Tính trung lập biểu hiện ở hai
khía cạnh:


Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp
thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế
này vào ngân sách nhà nước. Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí

sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người
cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá trình
sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế tính
trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
- Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập, vì nó không tính đến
khả năng thu nhập của người chịu thuế, người có thu nhập cao hay thấp đều phải
chịu thuế như nhau nếu cùng mua một loại hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên, tỷ lệ thu
nhập nộp thuế của những người có thu nhập thấp sẽ cao hơn tỷ lệ nộp thuế của
người có thu nhập cao nếu so với tổng thu nhập trong kỳ, bởi lẽ tốc độ tăng tiêu
dùng bao giờ cũng thấp hơn tốc độ tăng thu nhập.
- Về phạm vi đánh thuế, thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn
ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc
điểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không
thu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với hàng hóa, dịch vụ
nhập khẩu.
1.1.2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách nhà
nước mà còn là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Nhà nước sử dụng công cụ thuế nhằm hướng dẫn, điều tiết các lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, thực hiện chính sách phân phối và phân phối
lại, điều tiết thu nhập, giải quyết công bằng xã hội… Trong đó, với vị thế là một
khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong số thu ngân sách nhà nước, thuế GTGT có vai
trò rất to lớn, tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Có thể khái quát
các vai trò đó thành ba vai trò cơ bản như sau:
Thứ nhất, thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước.
Thuế GTGT là công cụ tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu cho
ngân sách nhà nước. Thuế GTGT tập trung thu ngay từ khâu đầu (sản xuất hoặc
8



nhập khẩu) nên đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, hạn chế thất thu. Thuế
GTGT được tính và thu vào từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh
doanh nên làm tăng nguồn thu và đảm bảo huy động kịp thời cho ngân sách nhà
nước. Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua hàng đã
thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi đúng doanh thu với
giá trị thực của hoạt động mua bán, góp phần khắc phục được tình trạng thông đồng
giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế, giảm thất thu cho ngân sách nhà
nước. Ở Việt Nam, tỷ lệ thuế GTGT trong tổng số thu ngân sách nhà nước hàng
năm (trừ dầu thô) chiếm khoảng 26%.
Thứ hai, thuế GTGT là công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô nền kinh tế.
- Thuế GTGT điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật thuế GTGT quy định đánh
thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thấp vào các mặt hàng
cụ thể, thông qua đó tác động và làm thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị
trường, tác động tới việc lựa chọn những hàng hoá, dịch vụ để sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng, góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Thuế GTGT khuyến khích hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất. Trong hoạt
động đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải trả khi
mua sắm tài sản cố định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại. Còn khi
nhập khẩu máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây
chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp cũng không
phải nộp thuế GTGT. Đồng thời việc thuế GTGT không đánh vào vốn đầu tư đã
làm cho giá thành các công trình đầu tư trong nước giảm rất nhiều. Do đó, thuế
GTGT đã góp phần khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ, thúc đẩy phát triển sản
xuất, kinh doanh và lưu thông hàng hoá.
- Thuế GTGT khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, góp phần bảo
hộ sản xuất trong nước. Hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT
0%, số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp đã nộp thì sẽ được Nhà nước cho
khấu trừ hoặc hoàn lại, nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng

khả năng cạnh tranh về giá hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên thị trường quốc tế.


Thuế GTGT là động lực khuyến khích sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, tăng cường
sự hợp tác thương mại giữa Việt Nam với các nước trên thế giới.
- Thuế GTGT góp phần điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong
phân phối. Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh
lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị
trường càng phát triển thì khoảng cách giàu - nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày
càng có xu hướng gia tăng. Thuế GTGT áp dụng mức thuế suất cao đối với các loại
hàng hoá, dịch vụ cao cấp mà chỉ những người có thu nhập cao mới sử dụng hoặc
sử dụng nhiều hơn, còn đối với các hàng hoá thông thường hoặc có tính chất thiết
yếu thì thuế GTGT quy định mức thuế suất thấp hơn, qua đó điều tiết một phần thu
nhập của họ.
- Thuế GTGT khuyến khích tăng hiệu quả sản xuất. Trong nền kinh tế thị
trường, giá cả hàng hoá được bán ra phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố cung cầu, nó
phải được người tiêu dùng chấp nhận, người sản xuất khó có thể thay đổi giá cả
theo ý mình. Do đó việc Nhà nước đánh thuế sẽ làm giảm doanh thu thuần của
doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không cố gắng nâng cao hiệu quả sản xuất để giảm
bớt chi phí. Điều đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải luôn luôn cải tiến kỹ thuật,
khuyến khích chuyên môn hoá, hợp tác hoá sản xuất, nâng cao năng suất, thúc đẩy
nền sản xuất phát triển.
- Thuế GTGT thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán, kế toán,
phát triển quan hệ thanh toán. Việc doanh nghiệp được phép khấu trừ thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ mua vào cùng với việc thực hiện hoàn thuế GTGT của Nhà
nước đã khuyến khích các doanh nghiệp tự giác ghi chép, quản lý, sử dụng hoá đơn,
chứng từ, thúc đẩy việc hoàn thiện công tác hạch toán, kế toán tại đơn vị. Ngoài ra,
việc thuế GTGT đòi hỏi những doanh nghiệp có hàng hoá xuất khẩu phải thanh toán
qua ngân hàng thì mới được hoàn thuế đã thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện thanh
toán qua hệ thống ngân hàng, góp phần phát triển hệ thống thanh toán.

Thứ ba, thuế GTGT là công cụ kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh
của các thành phần kinh tế.
Vai trò này hình thành ngay trong quá trình tổ chức thực hiện Luật thuế
GTGT trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định của


chính sách thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi
biện pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề
và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như các định mức
chi tiêu đặc thù và các phương thức hạch toán riêng có. Từ công tác thu thuế mà cơ
quan thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi
biện pháp tháo gỡ. Đồng thời, cũng qua công tác thu thuế, cơ quan thuế cập nhật
được nhiều kiến thức quản lý kinh tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm
soát sau này. Như vậy, qua công tác quản lý thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm
soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản
lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật thuế giá trị gia tăng
1.2.1. Khái niệm pháp luật thuế giá trị gia tăng
Theo lý luận Nhà nước và pháp luật: Pháp luật được hiểu là hệ thống những
qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và
đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các
quan hệ xã hội pháp triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. Theo đó, pháp luật
thuế giá trị gia tăng là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình thu nộp và quản lý thuế GTGT.
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân nhóm các quy phạm pháp luật điều
chỉnh thuế GTGT, trong đó nếu như căn cứ vào các quan hệ xã hội mà quy phạm
pháp luật đó điều chỉnh thì có thể phân thành: nhóm quy phạm pháp luật về nội
dung thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT và nhóm quy phạm pháp luật về hình thức thực
hiện nghĩa vụ thuế GTGT:
- Nhóm quy phạm pháp luật có nội dung xác định nghĩa vụ thuế GTGT điều

chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể có nghĩa vụ thuế GTGT với nhà
nước, bao gồm những quy định về phạm vi áp dụng thuế GTGT (đối tượng chịu
thuế GTGT), phạm vi không thuộc diện áp dụng thuế GTGT (đối tượng không
thuộc diện chịu thuế GTGT), đối tượng nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế
GTGT…. Đây là bộ phận quy phạm pháp luật giữ vai trò quan trọng trong pháp luật
thuế GTGT.


- Nhóm quy phạm pháp luật có nội dung quản lý thuế GTGT. Nhóm các quy
phạm này xác định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc
quản lý công tác đăng ký kê khai, nộp và tiến hành thu thuế GTGT và công tác hoàn
thuế, miễn giảm thuế. Bên cạnh đó, nhóm các quy phạm pháp luật về hình thức quy
định về trình tự, thủ tục của việc giải quyết các tranh chấp và xử lý các vi phạm
pháp luật về thuế GTGT.
Ngoài ra, hệ thống quy phạm pháp luật thuế GTGT còn được phân theo cấu
trúc của pháp luật thuế GTGT, cụ thể bao gồm:
- Nhóm quy phạm pháp luật xác định phạm vi áp dụng thuế GTGT như đối
tượng chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn trừ thuế GTGT, đối tượng nộp thuế
GTGT
- Nhóm các quy phạm pháp luật quy định việc tính thuế GTGT như căn cứ
tính thuế, phương pháp tính thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế.
Xuất phát từ đặc điểm, tính chất của các quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình nộp thuế GTGT là quan hệ bất bình đẳng, vì vậy, phương pháp điều chỉnh của
pháp luật thuế GTGT là phương pháp mệnh lệnh – quyền uy. Theo phương pháp
này các chủ thể tham gia quan hệ thuế GTGT có tư cách pháp lý không bình đẳng.
Một bên trong mối quan hệ (các cơ quan nhà nước có thẩm quyền) có quyền đơn
phương ra các quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vu theo quy định của pháp
luật mà không cần sự thỏa thuận của các chủ thể có nghĩa vụ thuế GTGT.
1.2.2. Những nội dung điều chỉnh chủ yếu của pháp luật thuế giá trị gia tăng
Pháp luật thuế GTGT gồm các quy định xác định nghĩa vụ thuế GTGT và các

quy định về tổ chức thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT.
1.2.2.1. Xác định nghĩa vụ thuế GTGT
Để xác định được nghĩa vụ thuế GTGT, pháp luật quy định các nội dung sau::
* Đối tượng chịu thuế GTGT:
Phạm vi đối tượng chịu thuế GTGT rất rộng, bao gồm tất cả các hàng hóa,
dịch vụ được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phục vụ cho tiêu dùng trong
nước. Hoạt động tiêu dùng trong nước có thể là tiêu dùng cho hoạt động sản xuất


kinh doanh, tiêu dùng cho các hoạt động không sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng
cá nhân.
Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế GTGT Việt nam thì đối tượng chịu thuế
GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt
Nam, trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
* Đối tượng không chịu thuế GTGT:
Các đối tượng không chịu thuế GTGT được quy định tại Điều 5 Luật thuế
GTGT, Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT và các văn
bản hướng dẫn thi hành. Theo đó, các đối tượng không chịu thuế bao gồm 26 nhóm
hàng hóa, dịch vụ. Các nhóm hàng hóa, dịch vụ này có thể được phân loại theo tính
chất và mục đích kinh tế - xã hội sau đây:
- Hàng hóa, dịch vụ là sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất nông
nghiệp.
- Hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yếu, phục vụ nhu cầu đời sống cộng
đồng, không mang tính chất kinh doanh.
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc các ngành, các lĩnh vực cần khuyến khích phát
triển, như khuyến khích xã hội hóa, đầu tư, mở rộng sản xuất trong nước.
- Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán.
- Hàng hoá, dịch vụ mang tính chất đặc thù thuộc hoạt động an ninh quốc
phòng: vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu chính trị, xã

hội, nhân đạo.
- Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu thấp (mức
doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống).
- Hàng hóa, dịch vụ khác (hàng hoá nhập khẩu nhưng thực chất không phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam; nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê; chuyển quyền sử dụng đất;
vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác; sản phẩm xuất
khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến; hàng hoá bán miễn thuế ở
các cửa hàng bán hàng miễn thuế; các hoạt động có thu phí, lệ phí của Nhà nước …)
Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:


- Các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền
chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ
chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là
đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT
bán tài sản.
- Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán
sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm
khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh
doanh thương mại.
- Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển
theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên
do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do
một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT

- Các trường hợp khác: góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp; điều
chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp, điều
chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp; thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm; các khoản thu hộ không liên
quan đến bán hàng hóa, dịch vụ; doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và
doanh thu hoa hồng tự hoạt động đại lý bán đúng giá; doanh thu hàng hoá, dịch vụ
và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hoá, dịch vụ
thuộc diện không chịu thuế GTGT...
* Người nộp thuế GTGT:
Theo quy định tại Điều 4 Luật thuế GTGT thì người nộp thuế GTGT là tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.
* Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng


Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
- Giá tính thuế: Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế
GTGT phải nộp. Nguyên tắc chung xác định giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có
thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp
dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập
khẩu.
Thời điểm xác định thuế GTGT: Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn
thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Thuế suất: Thuế suất được xác định là “linh hồn” của mỗi Luật thuế, thể
hiện quan điểm mức động viên của Nhà nước với đối tượng chịu thuế. Việc quy
định thuế suất hợp lý có ý nghĩa quan trọng.
Luật thuế GTGT của Việt Nam có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 quy

định bốn mức thuế suất (0%, 5%, 10% , 20%); sau một thời gian áp dụng và để
hoàn thiện, Luật đã được điều chỉnh, hiện nay chỉ còn ba mức thuế suất là 0%, 5%
và 10%, trong đó:
+ Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải
quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT quy định tại Điều 5 Luật thuế
GTGT khi xuất khẩu.
+ Mức thuế suất 5% áp dụng đối với các loại hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho
đời sống xã hội; hàng hóa, dịch vụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất trong các lĩnh vực
nông nghiệp, y tế, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, nhằm thực hiện chính sách xã hội,
khuyến khích đầu tư sản xuất.
+ Mức thuế suất 10% áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ thông thường,
không nằm trong diện chịu các mức thuế suất nói trên và danh mục không chịu thuế
GTGT.
* Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là những cách thức tính toán số thuế
phải nộp. Luật thuế GTGT hiện hành quy định hai phương pháp tính thuế GTGT


phải nộp là phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT (Điều 9 Luật thuế giá trị gia tăng).
- Phương pháp khấu trừ thuế: áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hoá đơn, chứng từ. Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng
số thuế GTGT đầu ra trừ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (Điều 10 Luật thuế
giá trị gia tăng).
Số thuế GTGT
phải nộp

=


Số thuế GTGT
đầu ra

-

Số thuế GTGT đầu vào

(1.1)

được khấu trừ

- Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã có doanh thu hàng năm dưới một tỷ đồng, mới thành lập (trừ trường hợp đăng
ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ), cá nhân, hộ kinh doanh, tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật. Số thuế GTGT phải nộp bằng giá trị gia tăng của hàng hóa dịch
vụ nhân với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ đó.
Thuế suất thuế GTGT áp
Số thuế GTGT
GTGT của HHDV =
dụng đối với HHDV
chịu thuế bán ra
phải nộp

(1.2)

1.2.2.2. Tổ chức thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT/Quản lý thuế GTGT
Nội dung tổ chức thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng, gồm:
* Đăng ký thuế

Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người nộp
thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực
hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Sau khi nộp hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế với cơ quan quản lý nhà nước, NNT đủ điều
kiện được cơ quan quản lý nhà nước cấp mã số doanh nghiệp, mã số này đồng thời
là mã số thuế của doanh nghiệp và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế. NNT
phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao
dịch kinh doanh, các giao dịch về thuế, mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương


mại, tổ chức tín dụng. Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc nhà nước sử dụng mã số thuế
trong quản lý thuế và thu thuế vào NSNN.
Đăng ký thuế là nội dung đầu tiên của quy trình quản lý thuế. Thông qua
hoạt động này, cơ quan thuế sẽ nắm bắt được những thông tin ban đầu của đối
tượng nộp thuế và từ đó tiến hành hoạt động quản lý cụ thể.
Trong quá trình hoạt động, khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì người
nộp thuế phải thông báo thay đổi thông tin và thực hiện các thủ tục liên quan về
thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan đăng ký kinh doanh (đối với
doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp) để làm thủ tục cập nhật thay đổi
thông tin.
Khi phát sinh trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế, tổ chức, cá nhân
hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có trách nhiệm thông báo với
cơ quan quản lý trực tiếp để thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế và công
khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
* Khai thuế, tính thuế
Khai thuế, tính thuế là việc NNT tự kê khai và tự xác định số thuế phải nộp
phát sinh trong kỳ tính thuế theo quy định của Luật thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành. NNT chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu trong hồ sơ khai
thuế. Việc quản lý khai thuế, tính thuế của cơ quan thuế gồm:
- Quản lý tình trạng kê khai của NNT:

+ Quản lý NNT phải nộp hồ sơ khai thuế (HSKT): Hàng tháng trước thời hạn
nộp HSKT của NNT, bộ phận Kê khai và kế toán thuế (KK&KTT) thực hiện tra
cứu, rà soát, cập nhật Danh sách theo dõi NNT phải nộp HSKT để xác định số
lượng HSKT phải nộp và theo dõi, đôn đốc tình trạng kê khai của NNT.
+ Quản lý NNT thay đổi về kê khai thuế đối với NNT chuyển đổi phương
pháp tính thuế GTGT (theo đề nghị của NNT hoặc do cơ quan thuế quyết định): Bộ
phận KK&KTT, căn cứ kết quả kiểm tra của bộ phận Kiểm tra thuế về các điều kiện
được áp dụng phương pháp tính thuế GTGT, thông báo cho NNT về việc chuyển
đổi phương pháp tính thuế GTGT.
+ Quản lý khai thuế qua tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế: Bộ
phận KK&KTT kiểm tra tính hợp pháp của Hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế;


×