Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.63 KB, 33 trang )

TæNG QUAN VÒ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIÖP
1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
Khái niệm tài chính doanh nghiệp (TCDN)
Tài chính doanh nghiệp dược hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp
chủ yếu bao gồm :
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước :
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp muốn thực hiện nghĩa
vụ thuế với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính :
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các
nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để
đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp
ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay,
trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân
hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác :
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh
nghiệp khác trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là
những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị,
nhà xưởng, tìm kiếm lao động ….Điều quan trọng là, thông qua thị trường,
doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá, dịch vụ cần thiết cung
ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản
xuất. tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.
 Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp :
Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất- kinh doanh, giữa cổ đông và
người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở
hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách
của doanh nghiệp như : chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu
tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí ….
Cơ sở tài chính doanh nghiệp :


Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh, cần
phải có một lượng tài sản phản ánh bên tài sản của Bảng cân đối kế toán. Nếu
như toàn bộ tài sản do doanh nghiệp nắm giữ được đánh giá tại một thời điểm
nhất định thì sự vận động của chúng – kết quả của quá trình trao đổi – chỉ có thể
được xác định cho một thời kỳ nhất định và được phản ánh trên Báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh. Quá trình hoạt động của các doanh nghiệp có sự khác biệt
đáng kể về quy trình công nghệ và tính chất hoạt động . Sự khác biệt này phần
lớn do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng doanh nghiệp quyết định. Cho dù có
sự khác biệt này, người ta vẫn có thể khái quát những nét chung nhất của các
doanh nghiệp bằng hàng hoá, dịch vụ đầu ra.
Mục tiêu tài chính doanh nghiệp :
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như :
Tối đa hoá lợi nhuận , tối đa hoá đoanh thu trong ràng buộc tối đa hoá lợi nhuận
, tối đa hoá hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp.., song tất cả
các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài
sản cho các chủ sở hữu . Bởi lẽ, một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở hữu
nhất định ; chính họ phải nhận thấy giá trị đầu tư của họ tăng lên ; khi doanh
nghiệp đặt ra mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, doanh nghiệp đã
tính tới sự biến động của thị trường, các rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Quản lý tài chính doanh nghiệp chính là nhằm thực hiện được mục tiêu đó.
Các quyết định tài chính trong doanh nghiệp : quyết định đầu tư, quyết
định huy động vốn, quyết định về phân phối, ngân quỹ có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau. Trong quản lý tài chính, nhà quản lý phải cân nhắc các yếu tố bên
trong và các yếu tố bên ngoài để đưa ra các quyết định làm tăng giá trị tài sản
của chủ sở hữu, phù hợp với lợi ích của chủ sở hữu .
Nội dung tài chính doanh nghiệp :
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp được thể hiện trong cả quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất- kinh doanh, nhà doanh nghiệp phải xử lý các quan hệ
tài chính thông qua phương thức giải quyết ba vấn đề quan trọng sau :

- Thứ nhất, nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình
sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh
nghiệp và là cơ sở để dự toán vốn đầu tư.
- Thứ hai, nguồn vốn đầu tư mà doanh nghiệp có thể khai thác là nguồn nào ?
- Thứ ba, nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế
nào? Chẳng hạn, việc thu tiền từ khách hàng và trả tiền cho nhà cung cấp? Đây
là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ tới quản lý tài
sản lưu động của doanh nghiệp.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi vấn đề về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là ba vấn đề lớn nhất và quan trọng nhất. Nghiên cứu tài chính doanh
nghiệp thực chất là nghiên cứu cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
1.2 Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp :
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và
các thông tin khác trong quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một
doanh nghiệp,đánh giá rủi ro,mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp đó.
Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp người sử dụng thông tin đưa ra các
quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. Phân tích tài chính để đưa ra
các quyết định thì cần phải cân nhắc tính toán tới các rủi ro và khả năng sinh lời
của doanh nghiệp. Giữa hai yếu tố doanh lợi và rủi ro luôn có mối tương quan
nhất định là rủi ro càng cao thì doanh lợi kỳ vọng càng cao và ngược lại. Mối
quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản sẽ
tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả
năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Việc phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính doanh nghiệp.
1.2.2 Sự cần thiết khách quan của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính được các nhà quản lý chú ý từ cuối thế kỷ 19. Cho
đến nay, công việc này thực sự được phát triển và chú trọng hơn bao giờ hết bởi

nhu cầu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả ngày càng tăng cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của hệ thống tài chính, các tập đoàn kinh doanh tài chính khổng lồ và
việc ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin.
Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, phân tích tài chính vẫn là một lĩnh vực
mới mẻ với nhiều doanh nghiệp và đang được các nhà quản lý tài chính quan
tâm, chú ý. Cùng với sự mở cửa hội nhập của nền kinh tế, các doanh nghiệp
luôn luôn phải chạy đua vươn lên tồn tại và phát triển. Do vậy, đòi hỏi cần phải
có một tiềm lực tài chính vững mạnh, tạo tiền đề vững chắc để doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hoạt động sản xuất
kinh doanh và có mối quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện đang tốt hay xấu, để từ đó
giúp doanh nghiệp vạch ra được hướng đi đúng đắn nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tài chính, nên các
doanh nghiệp cần phải quan tâm hơn nữa tới lĩnh vực tài chính của doanh
nghiệp mình.
1.2.3. Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp :
Mục tiêu cao và quan trọng nhất của các nhà phân tích tài chính là đánh
giá khả năng xảy ra rủi ro phá sản tác động tới doanh nghiệp mà biểu hiện của
nó là khả năng thanh toán ,khả năng cân đối vốn ,khả năng hoạt động cũng như
sinh lãi của doanh nghiệp .Trên cơ sở đó ,các nhà phân tích tài chính tiếp tục
nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức
doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai .Nói cách khác ,phân tích
tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính .Phân tích tài chính có thể được ứng dụng
theo nhiều hướng khác nhau :Với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định
nội bộ), với mục đích nghiên cứu ,thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích
(trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp ).Tuy nhiên, trình tự phân tích và
dự đoán tài chính đều phải tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứngvới từng
giai đoạn dự đoán .

Tuy nhiên, bên cạnh những mục tiêu quan trọng hàng đầu này, phân tích
tài chính còn nhằm đạt một số mục tiêu khác như:
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin kinh tế cần thiết cho
chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư và những người sử dụng thông tin tài chính
khác của doanh nghiệp.
- Cung cấp các thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng khai thác
vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh khắc phục những thiếu sót tồn tại.
- Cung cấp các thông tin về tình hình công nợ, khả năng tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa và khả năng sinh lời cũng như ảnh hưởng làm thay đổi điều kiện
sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp dự đoán chính xác tương lai của mình.
1.2.3.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì các
doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp
luật trong việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh, đối tác, bạn hàng. Do vậy, việc
phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của nhiều đối tượng,
trước hết là ban giám đốc, các nhà đầu tư, các chủ nợ, các tổ chức ngân hàng,
các đối tác,... đặc biệt là cơ quan chủ quản của Nhà nước và người lao động.
Mối nhóm người này có nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau song họ đều
hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của doanh
nghiệp.
* Đối với nhà quản trị tài chính doanh nghiệp
Họ tiến hành nghiên cứu các hoạt động tài chính gọi là phân tích tài chính
nội bộ. Do ở trong doanh nghiệp nên các nhà quản lý có các thông tin đầy đủ về
doanh nghiệp, họ có lợi thế phân tích tài chính tốt nhất. Trên cơ sở kết quả thu
được từ phân tích tài chính, các nhà quản lý sẽ cân nhắc ra quyết định đầu tư,
cũng như quyết định tài trợ cho các hình thức đầu tư đó như thế nào để đạt được
hiệu quả cao nhất. Công tác phân tích tài chính cũng là cơ sở để nhà phân tích
đánh giá tình hình mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không,
lãi hay lỗ ở mức nào, cơ cấu vốn có hợp lý không, khả năng thanh toán có đảm
bảo không,... nhà quản lý cũng thông qua đó để ra các quyết định phân chia lợi

tức thu được.
* Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư
Các nhà đầu tư tài chính là các tổ chức và cá nhân có nhu cầu đầu tư vốn
cho doanh nghiệp, chấp nhận cùng chịu rủi ro. Thu nhập của họ là tiền chia lợi
tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư .Hai yếu tố này chịu ảnh hưởng của lợi
nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư lớn thường dựa vào các nhà
chuyên môn, những nhà nghiên cứu kinh tế tài chính thực hiện việc nghiên cứu
phân tích tài chính để phân tích và làm rõ triển vọng của doanh nghiệp cũng như
đánh giá cổ phiếu của doanh nghiệp, khả năng đảm bảo mức lợi tức mà họ yêu
cầu. Đối với các nhà đầu tư hiện tại cũng như các nhà đầu tư tiềm năng, mối
quan tâm trước hết là việc đánh giá những đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp.
Các nhà đầu tư quan tâm tới an toàn về đầu tư của họ thông qua tình hình được
phản ánh trong điều kiện tài chính của doanh nghiệp và tình hình hoạt động của
nó, đặc biệt là chính sách lãi cổ phần của doanh nghiệp thường là mối quan tâm
chủ yếu của các nhà đầu tư.
Mặt khác, nhà đầu tư cũng quan tâm tới thu nhập của doanh nghiệp, họ
quan tâm đến khả năng tăng trưởng, các thông tin liên quan tới việc doanh
nghiệp đã dành được những nguồn tiềm năng gì và như thế nào, đã sử dụng
chúng ra sao, cơ cấu vốn của doanh nghiệp có tốt không. Những rủi ro mà
doanh nghiệp có khả năng phải hứng chịu, doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính
nào không. Các đánh gía đầu tư cũng liên quan tới việc dự đoán thời gian, độ
lớn và những điều không chắc chắn của những quyết đoán tương lai thuộc
doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà đầu tư cũng quan tâm tới việc điều hành, hoạt
động và tính hiệu quả của công ty quản lý trong doanh nghiệp. Những thông tin
về công tác quản lý đòi hỏi những nguồn nào và sử dụng những nguồn đấy dưới
sự giám sát của công tác quản lý như thế nào cũng có thể tác động, ảnh hưởng
tới các quyết định đầu tư.
* Phân tích tài chính đối với người cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ
của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà

người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không?
Khả năng trả nợ của doanh nghiệp là như thế nào?
* Ngoài ra, phân tích tài chính doanh nghiệp cũng cần thiết đối với người
hưởng lương trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh
tế, luật sư,... dù họ công tác ở các lĩnh vực khác nhau nhưng họ đều muốn hiểu
biết về hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ.
1.2.4. Vai trò của phân tích tài chính với việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong những mục tiêu quan
trọng của các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tức là làm
sao để có nhiều lợi nhuận hơn nữa, làm cho giá trị của doanh nghiệp trên
thương trường ngày càng được nâng cao.
Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình,
chủ doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như: tiến hành
cải cách bộ máy quản lý, liên doanh liên kết với các đơn vị, doanh nghiệp khác.
Song còn một biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất, chi phí thấp nhất, luôn
được các chủ doanh nghiệp áp dụng, đó là tiến hành phân tích tài chính đối với
doanh nghiệp của mình. Tài chính là chìa khoá của đầu tư, và vì thế nó cũng là
chìa khoá cho sự tăng trưởng. Do vậy, phân tích tài chính tốt cũng có ý nghĩa là
có đủ chìa khoá cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phân tích, đánh giá đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các
mặt đồng nghĩa với việc trao cho chủ doanh nghiệp một công cụ để thúc đẩy sự
tăng trưởng của doanh nghiệp, phân tích tài chính sẽ giúp chủ doanh nghiệp
nhận thức rõ thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp mình để từ đó lập
ra những kế hoạch, những bước đi trong tương lai nhằm phát huy được những
tiềm lực của mình và mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
Thực hiện tốt công tác phân tích tài chính sẽ giúp chủ doanh nghiệp tiến
hành các giao dịch trao đổi buôn bán, tiết kiệm đầu tư và tăng trưởng tốt hơn.
Nếu các việc đó đều làm tốt thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được nâng cao là điều hiển nhiên.

1.2.5. Thu thập thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng
lý giải và thuyết minh thực trạng của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Nó
phục vụ quá trình dự đoán tài chính, bao gồm từ những thông tin nội bộ đến các
thông tin bên ngoài.
1.2.5.1 Các thông tin trong nội bộ doanh nghiệp
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp ,có thể
sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông
tin quan trọng bậc nhất và có tính chất bắt buộc phải sử dụng khi thực hiện
phân tích tài chính doanh nghiệp .Với những đặc trưng hệ thống ,đồng nhất và
phong phú ,kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin
đáng giá cho phân tích tài chính .Vả lại ,các doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ
cung cấp những thông tin kế toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp .Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế
toán .Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính -được
hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu . Các báo cáo tài
chính thường được sử dụng để phân tích là: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và những nguồn thông tin khác.
*Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một bản báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
một cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh
giá tài sản và nguòn vốn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo.
Bảng cân đối kế toán được cấu tạo dưới dạng bảng cân đối số dư các tài
khoản kế toán và sắp xếp các trật tự, chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý kết cáu của
doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần: phần tài sản và
phần nguồn vốn.
- Phần tài sản: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện
có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức
tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Tài sản chia làm 2 loại:
+Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
+Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Phần nguồn vốn: Là biểu hiện giá trị bằng tiền của tài sản, nó phản ánh
nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tài thời điểm lập báo cáo.
Nguồn vốn chia làm 2 loại:
+ Nợ phải trả
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
Hai phần tài sản và nguồn vốn có thể được kết cấu ngang hoặc dọc. Các
chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thái giá trị và theo
nguyên tắc cân đối (vì phản ánh cùng một lượng vốn) là:
Tổng tài sản = tổng nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả
Ngoài ra, bảng cân đối kế toán còn có thêm bản phụ lục kèm theo, phản
ánh các chỉ tiêu dài hạn không thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp như
các loại ngoại tệ, vốn khấu hao, tài sản thuê ngoài, hàng hóa nhận gia công chế
biến.
Nhiệm vụ của Bảng cân đối kế toán:
- Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn, xem xét việc bố trí tài sản nguồn
vốn đã phù hợp chưa?
- Đánh giá sự thay đổi của tài sản và nguồn vốn qua các thời kỳ
Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại
hình doanh nghiệp, quy mô mức độ tự chủ tài chính doanh nghiệp. Bảng cân đối
kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích tài chính
đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng
cân đối vốn của doanh nghiệp.
* Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng loại hoạt
động của doanh nghiệp.

Nội dung của báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm 3 phần chính:
- Phần I: Lãi - Lỗ
- Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
- Phần III: Thuế GTGT (được khấu trừ, hoàn lại, miễn giảm)
Nhiệm vụ của phân tích nước kết quả sản xuất kinh doanh:
- Phân tích các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhận nhằm thấy được sự
biến đổi của các chỉ tiêu này trong báo cáo qua các kỳ kinh doanh.
- So sánh các chỉ tiêu hiện tại với các chỉ tiêu quá khứ để đánh giá tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh: cuối kỳ và đầu kỳ hoặc cuối kỳ với mức trung bình của ngành.
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Để đánh giá doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không, cần tìm
hiểu về tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định
cho thời gian ngắn (thường là từng tháng).
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu ngân quỹ), bao gồm:
Dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh (từ bán hàng hoá ,dịch vụ );dòng
tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu tư, tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động
bất thường.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi ngân quỹ), bao gồm:
dòng tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ thực hiện
hoạt động đầu tư, tài chính: dòng tiền xuất quỹ hoạt động bất thường.
Trên cơ sở dòng tiện nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực
hiện cân đối quỹvới số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ.
Từ đó, có thể thiết lập ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục
tiêu đảm bảo chi trả.
Tóm lại, để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà
phân tích cần phải đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó, họ nhận biết
được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân
tích của họ một cách chính xác nhất.
1.2.5.2 Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp

Sự phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau. Vì vậy, để đánh giá chính xác tình hình tài chính, khả năng sinh lời và
triển vọng phát triển của doanh nghiệp giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định
đúng đắn thì các thông tin liên quan đến môi trường xung quanh của doanh
nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đó là các quan hệ tài chính trong kinh
doanh giữa các doanh nghiệp với Nhà nước thông qua hệ thống các chính sách
quản lý tài chính, giữa các doanh nghiệp với các đối tác kinh doanh. Đồng thời,
các thông tin về hình thức tổ chức doanh nghiệp, môi trường hoạt động, lĩnh
vực kinh doanh, loại hình kinh doanh, các chính sách kinh tế các biến động kinh
tế vĩ mô... tất cả đều ảnh hưởng tới kết quả phân tích.
Chẳng hạn như những thông tin liên quan tới cơ hội kinh doanh, nghĩa là
tình hình kinh tế tại một thời điẻm cho trước, sự suy thoái ổn định hay tăng
trưởng của nền kinh tế đều có tác động mạnh tới kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi có cơ hội thuận lợi thì các hoạt động của doanh nghiệp được mở
rộng, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như giá trị của các cổ phiếu (nếu doanh
nghiệp là công ty cổ phần) sẽ tăng lên. Do vậy, khi phân tích tài chính doanh
nghiệp thì điều quan trọng là phải nhận thấy sự xuất hiện của cơ hội mang tính
chu kỳ, tức là qua thời kỳ suy thoái là thời kỳ tăng trưởng và ngược lại.
Đồng thời cần đặt sự tăng trưởng của doanh nghiệp trong mối liên hệ với
các hoạt động chung của ngành kinh doanh. Đặc điểm của ngành kinh doanh
liên quan tới tài chính của các sản phẩm, quy trình kĩ thuật áp dụng, cơ cấu sản
xuất, nhịp độ phát triển của chu kỳ kinh tế. Những nghiên cứu theo ngành chỉ rõ
tầm quan trọng của việc nghiên cứu đó trong nền kinh tế, quy trình công nghệ,
các khoản đầu tư, cơ cấu ngành, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển.
Như vậy, tổng hợp các thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp sẽ
cung cấp đầy đủ các dữ liệu cần thiết giúp cho các nhà phân tích có thể đưa ra
được những nhận xét, kết luận một cách đúng đắn.
Tuy vậy, trong mọi nguồn thông tin thì thông tin kế toán là cần thiết và
quan trọng nhất vì doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp thông tin kế toán cho các
đối tượng quan tâm bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin đầu vào

thường phải qua khâu xử lý sơ bộ để loại bỏ những thông tin thiếu chính xác
trước khi sử dụng phân tích tài chính.
1.2.6. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, do đó,
phương pháp sử dụng để phân tích đóng vài trò quyết định. Một số phương pháp
được sử dụng phổ biến để phân tích tài chính hiện nay là phương pháp so sánh,
phương pháp tỷ lệ và phương pháp Dupont.
* Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là so sánh giữa số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước,
so sánh giữa số liệu thực hiện với kế hoạch.

×