Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

BÀI GIẢNG THÔNG TIN THUỐC DƯỢC LÂM SÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.61 KB, 19 trang )

THÔNG TIN THUỐC
(Bộ môn Dược lâm sàng – khoa Dược học)
Mục tiêu
1. Trình bày được một số cách phân loại thông tin thuốc
2. Trình bày được cách phân loại các nguồn thông tin thuốc
3. Phân tích được các bước cần làm nhằm thiết lập một quy trình thông tin
thuốc có hiệu quả
4. Trình bày được một số nguồn thông tin cấp một, cấp hai và cấp ba hay được
sử dụng.

Thông tin thuốc là một lĩnh vực chuyên biệt của Dược lâm sàng. Cung cấp
thông tin thuốc một cách đầy đủ, tin cậy và kịp thời là nhiệm vụ quan trọng của
người dược sĩ lâm sàng nhằm đảm bảo sử dụng thuốc an toàn-hợp lý-hiệu quả.
Cùng với sự phát triển của khoa học, tính đa dạng về loại hình và nội dung của các
nguồn thông tin đã tạo điều kiện thuận lợi giúp cán bộ y tế có nhiều cơ hội hơn
trong việc tiếp cận và cập nhật thông tin thuốc. Tuy nhiên bên cạnh đó, thực tế này
đồng thời cũng đặt ra thách thức lớn trong việc sử dụng và xử lý thông tin. Lựa
chọn nguồn thông tin nào phù hợp và đảm bảo tính chính xác luôn là câu hỏi lớn
trong thực hành thông tin thuốc.

I. GIỚI THIỆU VỀ THÔNG TIN THUỐC
I.1. Các khái niệm cơ bản
Trên thế giới, thuật ngữ “Thông tin thuốc” bắt đầu được đề cập nhiều vào
những năm đầu thập kỷ 60 của thế kỷ 20. “Thông tin thuốc” (Drug information) có
thể hiểu một cách đơn giản là các thông tin gắn liền với thuốc. Tuy nhiên, để có thể
hiểu rõ khái niệm “Thông tin thuốc”, thường phải đặt thuật ngữ này vào trong
các ngữ cảnh cụ thể, đi kèm với các thuật ngữ khác như:
- Chuyên gia/người thực hành/ dược sĩ/ nhà cung cấp
- Trung tâm/ dịch vụ/ thực hành
- Chức năng/ kĩ năng



Nhóm các khái niệm đầu tiên đề cập đến vai trò của các cá nhân làm công tác
thông tin thuốc, nhóm khái niệm thứ hai chú trọng vào các địa điểm diễn ra hoạt
động thông tin thuốc còn nhóm khái niệm thứ ba liên quan đến năng lực thông
tin thuốc. Hiện nay, thuật ngữ “thông tin thuốc” thường được gắn liền với các khái
niệm “trung tâm thông tin thuốc” và “chuyên gia thông tin thuốc”, nghĩa là nói đến
thông tin thuốc là nói đến vai trò của dược sĩ như một người tư vấn về thuốc trong
quá trình sử dụng thuốc trên lâm sàng.
Theo Thông tư 13/2009/TT- BYT về Hướng dẫn hoạt động thông tin quảng
cáo thuốc do Bộ Y tế ban hành, thông tin thuốc được định nghĩa là việc thu thập
và/hoặc cung cấp các thông tin có liên quan đến thuốc như chỉ định, chống chỉ định,
liều dùng, cách dùng, phản ứng có hại của thuốc, thận trọng khi sử dụng cho những
đối tượng đặc biệt (trẻ em, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, người cao tuổi và các
đối tượng khác) của đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thông tin thuốc nhằm đáp ứng
yêu cầu thông tin của các đơn vị, cá nhân đang trực tiếp hành nghề y, dược hoặc của
người sử dụng thuốc
Các quan điểm hiện nay đều cho rằng thuốc bao gồm hai phần không thể thiếu
là “Dược chất” và “Thông tin thuốc” (Drug = Substance + Information). Vì vậy
thông tin thuốc là một vấn đề được coi trọng hàng đầu nhằm hướng tới sử dụng
thuốc một cách an toàn và hợp lý trong chăm sóc bảo vệ sức khỏe con người với
những vai trò quan trọng sau:
- Tăng cường đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý và an toàn.
- Phục vụ mục đích giám sát và đánh giá sử dụng thuốc.
- Phục vụ việc ra quyết định chính xác và kịp thời trong điều trị bệnh nhân
1.2. Yêu cầu của thông tin thuốc
Yêu cầu đối với thông tin thuốc là: khách quan, trung thực; chính xác đầy đủ;
được phân tích và so sánh; được biểu diễn dưới dạng bảng biểu, hình vẽ; được định
hướng đối tượng cần cung cấp thông tin; luôn được cập nhật theo dõi và luôn được
hệ thống hóa.
Ngoài ra nội dung thông tin thuốc phải phù hợp với đối tượng được thông tin

- Thông tin thuốc cho cán bộ y tế phải là các thông tin có nội dung chuyên sâu
về thuốc. Các thông tin này có thể được cung cấp dưới nhiều hình thức như cung
cấp theo yêu cầu bởi các trung tâm thông tin thuốc, thông tin qua hội thảo, báo cáo


khoa học hoặc các thông tin được in ấn sẵn trong các tài liệu tham khảo hay đưa lên
mạng để cán bộ y tế có thể tự khai thác theo nhu cầu…
- Thông tin thuốc cho bệnh nhân cần có nội dung ngắn gọn, dễ hiểu với các
hình thức thông tin đơn giản, cố gắng tận dụng các phương tiện truyền thông sẵn có
nhằm giúp bệnh nhân hiểu rõ lợi ích và tác hại của thuốc, tuân thủ các hướng dẫn
điều trị, đảm bảo thực hiện sử dụng thuốc hợp lý và an toàn.
1.3. Phân loại câu hỏi thông tin thuốc
Có nhiều cách phân loại câu hỏi thông tin thuốc, dưới đây là những cách phân
loại hay được áp dụng
1.3.1. Theo đối tượng đề xuất câu hỏi thông tin thuốc
- Câu hỏi thông tin thuốc từ cán bộ y tế (bác sĩ, dược sĩ, y tá, sinh viên y
dược…)
- Câu hỏi thông tin thuốc từ người sử dụng.
1.3.2. Theo mức độ cụ thể của câu hỏi
- Câu hỏi thông tin thuốc liên quan đến bệnh nhân cụ thể
- Câu hỏi thông tin thuốc không liên quan đến bệnh nhân cụ thể
1.3.3. Theo mức độ phức tạp của câu hỏi
- Câu hỏi đơn giản: là những câu hỏi không cần đến sự hỗ trợ của nguồn tài
liệu tham khảo cấp 1 và những kĩ năng phân tích đánh giá để có thể tìm thấy câu trả
lời.
- Câu hỏi phức tạp: là những câu hỏi đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của nguồn tài
liệu tham khảo cấp 1 và những kĩ năng phân tích, đánh giá để có thể tìm thấy câu trả
lời.
1.3.4. Theo nội dung chuyên biệt của thông tin cần cung cấp
* Các câu hỏi liên quan đến đặc tính và cách sử dụng thuốc

Trên thế giới có nhiều cách phân loại câu hỏi thông tin thuốc dựa trên đặc tính
và cách sử dụng thuốc. Trên cơ sở phân loại của Drug information: A guide for
pharmacists, câu hỏi thông tin thuốc có thể thuộc về 13 lĩnh vực chuyên biệt sau:
- Câu hỏi về biệt dược, hoạt chất


- Câu hỏi liên quan đến dạng bào chế và sinh khả dụng của thuốc
- Câu hỏi về dược lực học
- Câu hỏi về dược động học
- Câu hỏi về đánh giá sử dụng/lựa chọn thuốc
- Câu hỏi về liều dùng (liều dùng thông thường, hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân
suy gan, suy thận)
- Câu hỏi về đường dùng, cách dùng
- Câu hỏi về tác dụng phụ, độc tính
- Câu hỏi về chỉ định
- Câu hỏi về chống chỉ định
- Câu hỏi về tính tương kị, độ ổn định của thuốc
- Câu hỏi về tương tác thuốc
- Câu hỏi về sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
* Các câu hỏi về luật, chính sách y tế, số đăng ký…
* Câu hỏi về giá cả

II. PHÂN LOẠI CÁC NGUỒN THÔNG TIN THUỐC
Nguồn thông tin thuốc thường được chia thành 3 loại: nguồn thông tin cấp
một, nguồn thông tin cấp hai và nguồn thông tin cấp ba.
Nguồn thông tin cấp một: là các bài báo, công trình gốc đăng tải đầy đủ trên
các tạp chí hoặc mạng internet, các báo chuyên môn, các khóa luận tốt nghiệp hay
sổ tay phòng thí nghiệm,… Các thông tin này thường do tác giả công bố mà không
có sự can thiệp đánh giá của bên thứ hai. Nguồn thông tin này cung cấp thông tin
chi tiết, đầy đủ về một nghiên cứu, phong phú và cập nhật. Hiện nay, nguồn thông

tin thứ nhất đang phát triển rất mạnh mẽ; trên thế giới có trên 20000 tạp chí y sinh
học có tên tuổi được xuất bản hàng năm, chưa kể các thông tin được công bố dưới
dạng báo cáo khoa học hay đưa lên mạng... Nguồn thông tin này phong phú và cập
nhật tuy nhiên thiếu tính khái quát nên khi tra cứu cần tham khảo các báo cáo khác
để đưa ra được kết luận chính xác.


Nguồn thông tin cấp hai: bao gồm hệ thống mục lục các thông tin hoặc các
bài tóm tắt của các thông tin thuộc nguồn thông tin thứ nhất. Khi muốn tìm hiểu về
một vấn đề cụ thể, người ta có thể tham khảo nguồn thông tin cấp hai để tiếp cận
vấn đề một cách toàn diện với danh mục các thông tin liên quan hay bài tóm tắt.
Như vậy thì nguồn thông tin này tổng kết các thông tin liên quan, giúp tìm kiếm
nhanh và có hệ thống hơn. Tuy nhiên, khi muốn tham khảo thông tin chi tiết người
tra cứu cần phải quay lại với nguồn thông tin thứ nhất. Hiện nay nguồn thông tin
cấp hai được lưu trữ trong CD-ROM hoặc đưa lên mạng internet.
Bảng 1: Một số nguồn thông tin cấp 1 và cấp 2 hay được sử dụng trên thế giới và tại Việt
Nam

Nguồn thông tin cấp một

Nguồn thông tin cấp hai

Annals pharmacotherapy

Medline (www.nlm.nih.gov)

Pharmacotherapy

IOWA Drug information service
( />

American Journal of Health-system
Pharmacists

International Pharmaceutical Abstracts
(www.ashp.org)

Clinical Pharmacology and Therapeutics

Adis International (www.adis.com)

Journal of Managed Pharmaceutical
Care

Journal Watch (www.jwatch.org)

Tạp chí dược học

Lexisnexis (www.lexisnexis.com)

Bản tin Thông tin Dược lâm sàng

Current content (www.isinet.com)

Nguồn thông tin cấp ba: là các thông tin được xây dựng bằng cách tổng hợp
các thông tin từ hai nguồn trên, thường được công bố dưới dạng sách giáo khoa, các
bản hướng dẫn điều trị chuẩn… Tác giả của nguồn thông tin thứ 3 thường là các
chuyên gia về thuốc trong một lĩnh vực nào đó, từ các kiến thức chuyên sâu trong
lĩnh vực đó họ sẽ phân tích tổng hợp các thông tin liên quan để đưa ra thông tin
mang tính khái quát về một vấn đề. Thông tin được tổng hợp từ các nguồn, các
nghiên cứu khác nhau nên có tính tổng hợp, khái quát, đầy đủ và đáng tin cậy. Tuy

nhiên, tính cập nhật của nguồn thông tin này kém và chất lượng thông tin phụ thuộc
vào tác giả. Khi cần tìm hiểu thông tin chi tiết, người sử dụng vẫn cần phải quay lại


nguồn thông tin cấp một. Một số nguồn thông tin cấp ba xếp theo lĩnh vực thông tin
tra cứu được nêu cụ thể trong bảng 2.
Thông tin thuốc dù thuộc nguồn thông tin nào cũng được thể hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau. Các hình thức tra cứu bao gồm sách, báo in, sách điện tử, phần
mềm tra cứu dùng cho máy tính hay PDA, tra cứu qua mạng internet. Mỗi loại hình
tra cứu này có thể được xây dựng dựa trên cùng một bộ cơ sở dữ liệu hoặc các cơ sở
dữ liệu khác nhau.
Bảng 2: Một số nguồn thông tin cấp ba thường dùng để tra cứu thông tin theo các lĩnh vực
cụ thể

Lĩnh vực thông tin

Thông tin chung

Nguồn thông tin
AHFS Drug Information, Martindale The
Complete Reference, Drug Information
Handbook, Dược thư quốc gia Việt Nam

Tác dụng không mong muốn, phản ứng
Meyler's Side Effects of Drugs
có hại
Sử dụng thuốc cho người cao tuổi

Geriatric Dosage Handbook


Sử dụng thuốc cho trẻ em

Pediatric Dosage Handbook,
children, Textbook of Pediatrics

Sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy thận

Drug Prescribing in Renal Failure

Sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy gan

Clinical Pharmacokinetics:
Handbook

Tương tác thuốc

Drug Interaction Facts, Stockley's Drug
Interactions, Hansten and Horn's Drug
Interaction Analysis and Management

Sử dụng thuốc cho PNCT/CCB

Drugs in Pregnancy and Lactation

BNF

Drug

for


Data

Tương hợp-tương kị thuốc tiêm/ Độ ổn Guide to Parental Admixtures, Handbook of
định/Bảo quản
Injectable Drugs
Dược động học

Basic Clinical Pharmacokinetics, Hanbook
of clinical drug data

Ngộ độc/Độc tính quá liều

Clinical Toxicology of Commercial Products,


POISINDEX, Poisoning and Toxicology
Handbook
Các chế phẩm lưu hành trong nước

Thuốc biệt dược và cách sử dụng, Vidal Việt
Nam, Mims Annual cẩm nang sử dụng thuốc

Sách tra cứu đầy đủ là nguồn thông tin kinh điển nhất, thường là các tài liệu
thuộc nguồn thông tin cấp ba. Tuy nhiên hạn chế của hình thức này là mất thời gian
tra cứu, tính cập nhật kém do mất thời gian để chính lý, việc phổ biến tài liệu loại
này cũng khó khăn. Vì thế mà dạng sách điện tử ra đời, bao hàm nội dung như bản
in, nhưng khả năng phân phối thông tin lớn hơn.
Sổ tay tra cứu là dạng sách tra cứu với thông tin ngắn gọn súc tích, kích cỡ
nhỏ gọn, tiện cầm tay và sử dụng, tra cứu nhanh hơn dạng sách tra cứu đầy đủ,
thuận tiện trong thực hành lâm sàng. Nhược điểm của loại sách tra cứu này là thông

tin không đầy đủ.
Báo và tạp chí đăng tải các thông tin chủ yếu thuộc nguồn thông tin cấp một,
cũng có thể là nguồn thông tin cấp ba nếu là các bài báo tổng kết. Hiện nay nhiều
tạp chí có dạng in ấn và báo điện tử.
Để rút ngắn thời gian tra cứu, cũng như để việc tra cứu trở nên hữu ích hơn
với thực tế điều trị, phần mềm thông tin thuốc sử dụng cho máy tính hay công cụ hỗ
trợ tra cứu được áp dụng ngày càng phổ biến với các tính năng tìm kiếm sử dụng từ
khóa, tiếp cận thông tin nhanh chóng. Công cụ này đã tạo điều kiện cho việc đưa ra
các quyết định trong thời gian ngắn hơn, đáp ứng thực tế rất nhiều câu hỏi thông tin
thuốc cần giải đáp trong quá trình sử dụng thuốc.
Mạng internet ngày càng trở nên phổ biến, đa dạng và hữu ích trong thực hành
tra cứu thông tin. Công nghệ này tạo ra một mạng lưới lưu trữ, cập nhật và chia sẻ
thông tin rộng lớn. Thông tin có thể đơn thuần ở dạng văn bản, hoặc được hỗ trợ
hình ảnh, âm thanh. Loại hình tra cứu này có ưu điểm là thông tin đa dạng và cập
nhật từ khắp nơi trên thế giới, tra cứu sử dụng nhiều từ khóa khác nhau,với
nhiều tiện ích (công cụ tìm kiếm) nhằm dễ dàng tiếp cận thông tin thuộc các lĩnh
vực khác nhau. Thông tin trên mạng internet có thể là thông tin cấp một (báo điện
tử), thông tin cấp hai (ví dụ: Medline), thông tin cấp ba (ví dụ: Micromedex).


III.

QUY TRÌNH TRẢ LỜI CÂU HỎI THÔNG TIN THUỐC

Quy trình trả lời câu hỏi thông tin thuốc được xây dựng lần đầu tiên vào
năm 1975 bởi Watanabe gồm 5 bước. Sau đó, quy trình này được phát triển và hoàn
thiện dần bởi một số tác giả khác. Một trong những quy trình trả lời câu hỏi thông
tin thuốc được ứng dụng rộng rãi hiện nay là quy trình do Host và Kirkwood đưa ra
năm 1987 gồm 7 bước được trình bày cụ thể dưới đây:
*Bước 1: Xác định đặc điểm của người yêu cầu thông tin

Các thông tin cần thu thập bao gồm
− Tên, địa chỉ liên lạc, điện thoại, email, số fax…để có thể liên lạc một
cách thuận tiện nhất
− Nghề nghiệp, trình độ chuyên môn.
Mục đích của bước này là để xây dựng được câu trả lời phù hợp nhất và đảm
bảo liên hệ được với người yêu cầu thông tin thuốc. Với các đối tượng yêu cầu
thông tin thuốc khác nhau thì nội dung của thông tin trả lời sẽ khác nhau. Thông tin
cho cán bộ y tế phải mang tính khoa học, chuyên sâu trong khi thông tin cho người
sử dụng thường phải ngắn gọn, đơn giản và dễ hiểu.
* Bước 2: Thu thập các thông tin cơ bản từ người yêu cầu thông tin
Trên lâm sàng, phần lớn các câu hỏi thông tin thuốc có liên quan đến bệnh
nhân cụ thể. Do vậy việc thu thập các thông tin cơ bản về bệnh nhân: tuổi, giới,
tiền sử bệnh, tình trạng hiện tại, các thuốc đã dùng… là rất cần thiết để có
thể trả lời câu hỏi thông tin thuốc một cách hiệu quả. Đây có thể coi là bước
khó nhất trong quy trình thông tin thuốc vì nó đòi hỏi một vốn kiến thức rộng. Tuỳ
theo yêu cầu trong từng hoàn cảnh cụ thể, người làm công tác thông tin thuốc phải
đưa ra các câu hỏi chuyên biệt để nhận được các thông tin cần thiết.
Ví dụ, trong trường hợp nhận được câu hỏi liên quan đến liều lượng thuốc, có
thể đưa ra các câu hỏi cho người thông tin thuốc dựa trên bảng câu hỏi chuẩn sau:
1.
2.
3.
4.

Bệnh lý của bệnh nhân? Mức độ nặng của bệnh?
Các thuốc đang được kê đơn? Các thuốc bệnh nhân đang sử dụng?
Bệnh nhân có suy thận, suy gan, bệnh lý tim mạch không?
Đối với thuốc thải trừ qua thận, creatinin hoặc Clcr của bệnh nhân là bao
nhiêu? Bệnh nhân có đang thẩm phân phúc mạc hay lọc máu không?
5. Đối với thuốc thải trừ qua gan, kết quả xét nghiệm chức năng gan, bilirubin

(trực tiếp và gián tiếp) và/hoặc albumin như thế nào?


6. Đối với thuốc cần theo dõi nồng độ thuốc trong máu, kết quả các nồng độ
gần đây nhất liên quan đến liều lượng của bệnh nhân là bao nhiêu?
7. Kết quả các xét nghiệm lâm sàng gần đây? Tình trạng của bệnh nhân có ổn
định không?
8. Bệnh nhân có yếu tố có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa thuốc (như yếu tố
chủng tộc, khả năng acetyl hóa) hay không?
* Bước 3: Xác định và phân loại câu hỏi cuối cùng
Theo một nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm Thông tin thuốc của
trường Đại học Y thuộc bệnh viện Virginia cho thấy 85% yêu cầu cơ bản của người
hỏi khác với câu hỏi ban đầu. Vì vậy, một kỹ năng quan trọng trong quy trình
thông tin thuốc là phải kết hợp câu hỏi ban đầu với các thông tin được khai
thác trong hai bước trên để tìm ra câu hỏi cuối cùng.
Sau khi đã xác định được yêu cầu cơ bản của khách hàng, nhiệm vụ
tiếp theo là phân loại yêu cầu này theo từng nhóm nội dung nhất định giúp định
hướng tìm tài liệu tham khảo để việc tìm kiếm câu trả lời hiệu quả nhất.
* Bước 4: Tìm kiếm thông tin
Việc xác định và phân loại câu hỏi thông tin thuốc ở bước 3 là cơ sở cho việc
tìm kiếm thông tin có hiệu quả. Dựa theo tính sẵn có của tài liệu và tuỳ theo nội
dung chuyên biệt của thông tin cần tìm kiếm, người làm công tác thông tin thuốc sẽ
lựa chọn nguồn thông tin thích hợp và đặt thứ tự ưu tiên để tìm ra các thông tin đáp
ứng yêu cầu. Thông thường việc tìm kiếm thông tin hiệu quả nhất khi bắt đầu từ
nguồn tài liệu cấp 3. Nó cung cấp cho người sử dụng một cái nhìn tổng thể nhất về
vấn đề cần tìm kiếm. Khi nguồn tài liệu cấp 3 không cung cấp được câu trả lời hoặc
cần thêm những bằng chứng khoa học cụ thể và cập nhật thì việc tìm đến nguồn tài
liệu cấp 2 và cấp 1 là cần thiết.
Tùy từng trường hợp cụ thể mà việc tìm kiếm thông tin có thể không cần phải
đi theo tất cả các bước trên và yêu cầu sử dụng cả 3 loại nguồn tài liệu. Ví dụ như

với một câu hỏi liên quan đến cơ chế tác dụng có thể dễ dàng tìm thấy từ những
nguồn tài liệu cấp 3 và thông thường những thông tin đó đủ để đưa ra kết luận và
câu trả lời. Tuy nhiên với một câu hỏi liên quan tới các thử nghiệm lâm sàng chứng
minh hiệu quả off-label trên những nhóm bệnh nhân đặc biệt có thể phải tìm kiếm
đến những nguồn thông tin cấp 1.


Đối tượng yêu cầu thông tin thuốc cũng là một yếu tố cần cân nhắc trong
chiến lược tìm kiếm thông tin. Đối với những câu hỏi từ bệnh nhân hoặc người nhà
bệnh nhân thì nguồn thông tin ưu tiên tìm kiếm là những nguồn tài liệu cấp 3 chứ
không phải là từ các thử nghiệm lâm sàng. Nhưng trong trường hợp, câu hỏi đến từ
một bác sĩ liên quan đến việc điều trị trên một bệnh nhân cụ thể và khả năng ảnh
hưởng của các biện pháp can thiệp trên bệnh nhân thì việc cung cấp thông tin từ
những nguồn tài liệu cấp 1 có thể là điều cần thiết.
* Bước 5: Đánh giá, phân tích, tổng hợp thông tin
Kĩ năng đánh giá thông tin là một kĩ năng rất khó, đòi hỏi phải có kiến thức
chuyên sâu về nhiều lĩnh vực trong y dược học. Trong thời đại bùng nổ thông tin
như hiện nay, cùng một vấn đề có thể có rất nhiều thông tin liên quan, các thông
tin này có thể giống nhưng có thể khác, thậm chí trái ngược nhau. Chính vì vậy,
việc đánh giá, phân tích thông tin, tổng hợp thành câu trả lời gửi đến khách hàng là
yêu cầu bắt buộc.
* Bước 6: Trả lời thông tin
Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng mà thông tin có thể được trả lời dưới nhiều
hình thức: trả lời miệng, trả lời qua điện thoại, qua thư/thư điện tử, phiếu trả lời
thông tin…có gửi kèm tài liệu tham khảo dưới dạng đường link, bản tóm tắt hoặc
bản đầy đủ nếu được yêu cầu.
* Bước 7: Lưu trữ, thu thập thông tin phản hồi
Việc thu thập thông tin phản hồi để đảm bảo câu hỏi đã được trả lời một cách
đầy đủ, chính xác, đã thoả mãn nhu cầu khách hàng hay chưa đặc biệt trong trường
hợp câu hỏi liên quan đến bệnh nhân cụ thể. Khi có những thông tin được tìm kiếm

thêm sau khi đã đưa câu trả lời, cần tiếp tục liên lạc với khách hàng để trao đổi tiếp.
Lưu trữ câu hỏi thông tin thuốc bao gồm nội dung câu hỏi, câu trả lời và tài liệu
tham khảo. Đây là bước khá quan trọng giúp cho việc đánh giá nhu cầu thông tin
thuốc, tổng kết kinh nghiệm, tiết kiệm thời gian và công sức trong trường hợp tìm
câu trả lời cho những câu hỏi tương tự.

IV. MỘT SỐ NGUỒN THÔNG TIN THUỐC HAY ĐƯỢC SỬ DỤNG
IV.1. Nguồn thông tin cấp 3


Như đã nói ở trên, nguồn thông tin cấp 3 cung cấp một cái nhìn tổng quan khá
đầy đủ và chính xác các thông tin có sẵn về một chủ đề cụ thể. Bên cạnh đó những
nguồn thông tin này lại rất thuận tiện và quen thuộc khi tra cứu. Do đó đây thường
là nguồn thông tin được tìm kiếm đầu tiên. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của nguồn
thông tin này là thường tồn tại một khoảng thời gian nhất định để sách được xuất
bản. Trong khi các thông tin liên quan đến y tế phát triển rất nhanh, do đó trong một
số trường hợp các thông tin từ nguồn tài liệu cấp 3 đã trở nên lỗi thời ngay sau khi
sách được xuất bản. Một hạn chế nữa của nguồn thông tin này là phụ thuộc nhiều
vào tác giả do đó có thể thông tin không đầy đủ do việc tìm kiếm thông tin chưa đầy
đủ, phiên giải và phân tích thông tin chưa chính xác … Do đó, đối với loại tài liệu
này, người làm công tác thông tin thuốc phải tự đánh giá chất lượng. Một số câu hỏi
cần được xem xét khi đánh giá các tài liệu cấp ba được liệt kê dưới đây
-

Tác giả có kinh nghiệm và chuyên môn trong lĩnh vực này không?

-

Khả năng cập nhật của thông tin dựa trên ngày xuất bản?


-

Các thông tin trích dẫn có hợp lý không?

-

Liệu các nguồn trích dẫn có chứa thông tin liên quan không?

Dưới đây là một số tài liệu cấp 3 rất hữu ích trong công tác thông tin thuốc:
1. AHFS Drug Information (AHFS)
Do Hiệp hội Dược sĩ thuộc hệ thống y tế Hoa Kỳ (American Society of Health
System Pharmacists) biên soạn và được cập nhật hàng năm. Đây là nguồn thông tin
thuốc được Cơ quan quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt.
Nguồn cơ sở dữ liệu này cung cấp các chuyên luận toàn diện về các thuốc đang lưu
hành ở Mỹ, được phân loại theo nhóm điều trị hoặc nhóm dược lý.
2. Martindale: The Complete Drug Reference (MAR)
Xuất bản lần đầu tiên vào năm 1883 với tên Martindale: The Extra
Pharmacopoeia, đến nay được đổi tên thành Martindale: The Complete Drug
Reference. Đây là nguồn cơ sở dữ liệu cung cấp thông tin toàn diện về thuốc rất uy
tín được biên soạn bởi Sean C Sweetman và được cập nhật 2 năm một lần. Mục
đích của Martindale là cung cấp thông tin khách quan, chính xác cho các chuyên gia
y tế về tất cả các thuốc trên thế giới. Đó có thể là thuốc đang lưu hành, thuốc mới
xuất hiện, hay thuốc cũ hiện nay ít dùng thậm chí những thuốc được thay đổi công


thức... Người sử dụng có thể tra cứu theo nhóm thuốc hoặc tra cứu theo tên hoạt
chất.
3. Drug Prescribing in Renal Failure (DPRF)
Được xuất bản bởi Trường môn Y khoa Hoa Kỳ (AMA). Tài liệu này chỉ chủ
yếu tập trung vào việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy thận. DPRF nhấn mạnh

tầm quan trọng của tốc độ lọc cầu thận của bệnh nhân (GFR) và cung cấp thông tin
về cách tính liều dựa trên GFR.
4. Dược thư quốc gia Việt Nam
Được biên tập bởi ban chỉ đạo biên soạn Dược thư Quốc Gia và Hội đồng
Dược điển Việt Nam, bao gồm 600 chuyên luận thuốc và các chuyên luận chung
như sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai, nguyên tắc sử dụng thuốc giảm đau, nguyên
tắc sử dụng kháng sinh… Người sử dụng có thể tra cứu theo tên hoạt chất hoặc tên
biệt dược.
5. British National Formulary (BNF)
British National Formulary là một ấn phẩm chung của Hiệp hội Y khoa Anh và
Hiệp hội Dược sĩ Hoàng gia Anh, được xuất bản 6 tháng một lần. BNF nhằm cung
cấp cho bác sĩ, dược sĩ và các cán bộ y tế khác các thông tin cập nhật về việc sử
dụng thuốc, ít có thông tin dành cho cộng đồng. BNF là tài liệu tham khảo nhanh,
do đó nó không bắt buộc phải bao gồm đầy đủ tất cả thông tin cần thiết về qui định,
phân phối.
6. Drug Information Handbook (DIH)
Là một sản phẩm của LexiComp dưới dạng sổ tay tra cứu nhanh, không phải
là nguồn thông tin đầy đủ. Cơ sở dữ liệu này cung cấp thông tin về các thuốc hay
được sử dụng và một số thông tin liên quan đến lâm sàng (một số phác đồ điều trị,
đánh giá chức năng gan thận, bảng so sánh các thuốc…).
7. Vidal Việt Nam (VDVN)
Là một sản phẩm của công ty CMP Medica Pte Ltd, được cập nhật mỗi năm
một lần. Vidal giúp người sử dụng nhân dạng được một số sản phẩm trên thị
trường, tìm kiếm thông tin về nhà sản xuất và công ty, thông tin về dược phẩm mới
lưu hành ở các nước trong khu vực, thông tin lâm sàng hỗ trợ kê đơn. Phần thông
tin sản phẩm được trình bày theo thứ tự bảng chữ cái theo tên biệt dược. Ngoài ra


còn có phần thông tin hoạt chất nhằm bổ sung thông tin cho phần thông tin sản
phẩm.

8. Vidal Pháp 2010 (VDP)
Là sản phẩm của Édition Vidal, bao gồm thông tin liên quan đến hơn 6800
thuốc và 4000 chế phẩm chăm sóc sức khỏe. Vidal Pháp được cập nhật thường
xuyên vào tháng 5 và tháng 10 năm 2010. Tất cả các chuyên luận đều được soạn
thảo dựa trên những tài liệu kinh điển, từ những tổng kết đặc tính sản phẩm của
Pháp hay của châu Âu và từ các tạp chí uy tín. Để tra cứu một thuốc, người sử dụng
có hai cách: dựa vào tên hoạt chất hay dựa vào nhóm điều trị dược lý.
9. Tờ hướng dẫn sử dụng
Tờ hướng dẫn sử dụng (HDSD) cũng là một nguồn cung cấp thông tin thuốc
được Cơ quan Quản lý Dược phẩm của Quốc gia cấp phép phê duyệt. Tờ hướng
dẫn sử dụng là tài liệu đi kèm theo bao bì thương phẩm củathuốc trong đó ghi
hướng dẫn sử dụng và những nội dung khác theo quy định. Nguồn thông tin này
đặc biệt quan trọng vì nó cung cấp thông tin trực tiếp cho bác sĩ và bệnh nhân.
Thông tin trong tờ HDSD thường bắt nguồn từ dữ liệu thu được qua các thử nghiệm
lâm sàng trong quá trình phát minh thuốc mới hoặc cấp độ thấp hơn là thông tin thu
được từ các cơ sở dữ liệu có sẵn
4. 2. Nguồn thông tin cấp 2
Nguồn thông tin cấp 2 là nguồn tài liệu định hướng đến các tài liệu tham khảo
cấp 1. Phần lớn các nguồn thông tin này được sử dụng dưới dạng điện tử để tiện cho
việc cập nhật và tìm kiếm thông tin. Việc tìm kiếm thông tin từ nguồn tài liệu này
dựa trên các toán tử logic như AND, OR, và NOT hoặc WITH, NEAR. Ngoài ra,
một số cơ sở dữ liệu còn có chức năng giới hạn thông tin bởi các yếu tố, bao gồm cả
ngôn ngữ xuất bản, năm xuất bản, loại của tài liệu. Dưới đây, là một số nguồn thông
tin cấp 2 hay sử dụng:
1. Medline () - Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ
Bao gồm thông tin liên quan đến điều dưỡng, nha khoa, thú y và các lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe khác. Thông tin đến từ hơn 3900 tạp chí với 40 ngôn ngữ khác
nhau. Cơ sở dữ liệu này sẵn có và bao gồm nhiều cơ sở dữ liệu khác như Pubmed.
2.


IOWA Drug information service ( - Bộ phận
thông tin thuốc, Đại học lowa


Bao gồm một chỉ mục cho phép truy xuất các bài báo hoàn chỉnh từ một loạt
các ấn phẩm y sinh học. Cơ sở dữ liệu này rất hữu ích đối với các thông tin về các
loại thuốc tiêu chuẩn. Tuy nhiên chỉ một số lượng hạn chế các tạp chí được đưa vào
cơ sở dữ liệu và không phải tất cả các thông tin từ một số tạp chí cụ thể được đưa
vào (ví dụ, một số bài viết có thể không được đưa vào nếu ban biên tập cảm thấy
rằng nó không tập trung vào thông tin thuốc hoặc tình trạng bệnh có liên quan).
3. International Pharmaceutical Abstracts (www.ashp.org) - Hiệp hội Dược sĩ
trong hệ thống chăm sóc sức khỏe Hoa Kỳ
Bao gồm các thông tin liên quan đến thuốc, trong đó có việc sử dụng và phát
triển thuốc. Cơ sở dữ liệu này cũng tóm tắt một loạt các bài trình bày tại các cuộc
họp. Trọng tâm chính của cơ sở dữ liệu này là thông tin thuốc, bao gồm chăm sóc
dược và các chăm sóc lâm sàng. Do đó đây là cơ sở dữ liệu toàn diện nhất cho một
thông tin thuốc cụ thể.
IV.2.

Nguồn thông tin cấp 1

Ưu điểm của việc sử dụng nguồn thông tin cấp 1 là có thể giúp tiếp cận những
thông tin chi tiếp của vấn đề. Ngoài ra, nguồn thông tin cấp 1 có tính cập nhật hơn
nguồn thông tin cấp 2 và cấp 3. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào một thử nghiệm mà
không đặt trong bối cảnh của các nghiên cứu khác sẽ dẫn tới kêt quả sai lệch. Và để
đánh giá được nguồn thông tin cấp 1 cần phải có những kỹ năng tốt và thời gian
nhất định để đánh giá khối lượng lớn các tài liệu có sẵn.
Do số lượng ngày càng tăng nhanh của các tạp chí chuyên ngành được công
bố, rất khó để xác định tạp chí nào hữu ích trong thực hành thông tin thuốc. Hiệp
hội các trường Cao đẳng Dược Hoa Kỹ đã đưa ra danh sách các tạp chí uy tín. Dưới

đây là danh sách một số tạp chí y khoa quan trọng:
-

-

-

Thông tin y khoa chung: The Lancet; New England Journal of Medicine
(NEJM); Journal of the American Medical Association (JAMA); Annals of
Internal Medicine
Thông tin y khoa chuyên ngành: American Journal of Cardiology;
American Journal of Respiratory and Critical care Medicine; Blood;
Circulation; Diabetes; Gastroenterology…
Thông tin dược: American Journal of Health-System Pharmacy; Annals of
Pharmacotherapy; Pharmacotherapy; Clinical Pharmacologyl and
Therapeutic; British Journal of Clinical Pharmacologyl ; European Journal
of Clinical Pharmacologyl …


Nguồn thông tin cấp 1 bao gồm các nghiên cứu lâm sàng và các báo cáo, đã
hoặc chưa được công bố. Tuy nhiên, không phải tất cả tài liệu được công bố trên
một tạp chí đều được coi là nguồn thông tin cấp 1, ví dụ một bài tổng quan sẽ không
được coi là nguồn thông tin cấp 1. Các loại ấn phẩm được coi là nguồn thông tin cấp
1, bao gồm các thử nghiệm có kiểm soát, nghiên cứu thuần tập, chuỗi ca, và các báo
cáo ca. Các thông tin bổ sung về thiết kế nghiên cứu và đánh giá nghiên cứu thường
được tìm thấy trong các y văn về thuốc. Từng loại nghiên cứu này cũng có vị trí
khác nhau trong tháp bằng chứng.

Hình 1: Tháp bằng chứng
Tổng quan hệ thống là quá trình tìm kiếm, tập hợp và đánh giá và đối chiếu tất

cả các bằng chứng thực tế phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn đã được định trước để
trả lời một câu hỏi nghiên cứu cụ thể. Tổng quan hệ thống sử dụng các phương pháp
rõ ràng, có hệ thống đã được chọn sẵn để hạn chế sai lệch từ đó có thể đưa ra bằng
chứng đáng tin cậy cho các quyết định hoặc các kết luận. Phân tích meta là phương
pháp sử dụng các kỹ thuật thống kê để kết hợp các kết quả từ các nghiên cứu độc
lập. Bằng cách kết hợp các thông tin có được từ các nghiên cứu phân tích meta có
thể cung cấp một cách chính xác hơn thông tin về các phương pháp điều trị hơn là
các nghiên cứu riêng lẻ bình thường. Đây là loại nghiên cứu có mức độ tin tưởng
cao nhất trong tháp bằng chứng.
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng (RCT) có thể làm giảm sai số
do quá trình ngẫu nhiên hóa, làm mù và việc xác định các tiêu chí đánh giá trong


các nghiên cứu. Các RCT có mức bằng chứng cao trong tháp bằng chứng (chỉ sau
tỏng quan hệ thống và phân tích meta).
Sau RCT, các nghiên cứu thuần tập, bệnh chứng và can thiệp cắt ngang có mức
bằng chứng giảm dần. Và xếp cuối cùng trong tháp bằng chứng là các báo cáo chuỗi
ca và báo cáo ca.
Tuy nhiên với bất kể loại hình nghiên cứu nào, kể cả các tổng quan hệ thống và
phân tích meta thì đều không phải là hoàn hảo. Thiếu sót có thể gặp trong bất cứ đâu
khi thiết kế nghiên cứu, phiên giải và bàn luận kết quả. Do đó việc đánh giá các
nghiên cứu là điều rất quan trọng trong quá trình tìm kiếm nguồn thông tin cấp 1.
Và đối với mỗi loại hình nghiên cứu, cách đánh giá lại có những đặc thù và tiêu
chuẩn khác nhau.

V. TRUNG TÂM THÔNG TIN THUỐC
V.1. Sự ra đời và phát triển của trung tâm thông tin thuốc
5.1.2. Trên thế giới
Năm 1962, Trung tâm thông tin thuốc đầu tiên được thành lập tại trung tâm y
tế Kentucky - Mỹ, do một bộ phận tách ra khỏi khoa Dược chuyên làm nhiệm vụ

cung cấp thông tin thuốc. Từ đây người dược sĩ được biết đến với vai trò như một
chuyên gia tư vấn thuốc. Sau đó mô hình trung tâm thông tin thuốc đã được lan rộng
và hoàn thiện dần không chỉ ở Mỹ mà còn ở các nước có nền y tế phát triển khác.
Sang thập kỉ 70, tại nhiều nước đã hình thành hệ thống các trung tâm thông tin
thuốc từ trung ương đến địa phương. Tại Úc, trung tâm thông tin thuốc đầu tiên
được thành lập năm 1968 tại bệnh viện Royal Melbourne, Victoria, đến cuối thập
kỉ 70, các trung tâm thông tin thuốc đã được hình thành ở hầu hết các bệnh viện đa
khoa địa phương. Cùng với thời gian, quy mô của các trung tâm thông tin thuốc
ngày càng phát triển, đối tượng phục vụ ngày càng đa dạng, chất lượng thông tin
ngày càng được nâng cao.
Tại các nước có nền y tế đang phát triển (các nước khu vực châu Á, châu Phi
và một số nước châu Mỹ) hoạt động thông tin thuốc diễn ra muộn hơn. Cho đến
những năm 80, các trung tâm thông tin thuốc đầu tiên mới được thành lập như
Zimbabwe (1979), Costa Rica (1983), Hồng Kông (1988). Hoạt động thông tin
thuốc mặc dù đã có những bước tiến nhưng còn chậm chạp và gặp nhiều khó khăn
đặc biệt vấn đề tài chính được coi là một trong những khó khăn hàng đầu tại nhiều


quốc gia. Sự thiếu hụt về cơ sở vật chất, nguồn tài liệu tham khảo nghèo nàn,
nguồn nhân lực thông tin thuốc còn thiếu cả về số lượng và trình độ khiến cho các
trung tâm này mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu thông tin thuốc. Những khó
khăn và bất cập trong việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn vẫn còn tồn tại.
5.1.3. Tại Việt Nam
Những năm trước đây, Việt Nam rất thiếu thông tin thuốc, thiếu từ nguồn
thông tin đến một hệ thống tổ chức về thông tin, thiếu một cơ chế thu thập và cung
ứng thông tin…Ngày nay, cùng với sự phát triển của tin học, sự mở cửa thị trường
nói chung và thị trường thuốc nói riêng đã làm cho tình hình thông tin thuốc tiến bộ
nhanh chóng.
Sự hình thành và phát triển của hệ thống thông tin thuốc:
- Với sự hỗ trợ chuyên gia, trang thiết bị và cơ sở dữ liệu của tổ chức SIDAThụy Điển, Việt Nam đã thành lập Trung tâm Theo dõi phản ứng có hại của thuốc

đầu tiên tại Hà Nội (1994) và Trung tâm thông tin thuốc và ADR tại thành phố Hồ
Chí Minh (1997) đồng thời trở thành thành viên của Hệ thống theo dõi ADR quốc tế
vào năm 1998.
- Từ năm 2003, theo hướng dẫn của Bộ y tế, nhiều bệnh viện đã có đơn vị
thông tin thuốc, hoạt động thông tin thuốc và theo dõi ADR đã được các bệnh viện
đưa vào hoạt động của mình như là những nội dung chính của công tác Dược lâm
sàng bệnh viện.
- Ngày 9/6/2009, Trung tâm quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản
ứng có hại của thuốc đã được thành lập. Đây là đơn vị đầu ngành về thông tin thuốc
và cảnh giác dược ở tuyến trung ương, có chức năng giúp Bộ Y tế xây dựng và
cung cấp cơ sở dữ liệu thông tin về thuốc bao gồm cả thông tin về cảnh giác dược,
đào tạo, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến, hợp tác quốc tế, tư vấn dịch vụ về
thông tin thuốc và cảnh giác dược.
Tuy nhiên hoạt động thông tin thuốc và cảnh giác dược tại Việt Nam còn hạn
chế, chưa có định hướng lâu dài, đặc biệt giai đoạn sau 13 năm hỗ trợ của Tổ chức
SIDA Thụy Điển.
V.2.

Chức năng của Trung tâm Thông tin thuốc
Thu thập, tổng hợp, xử lý các thông tin liên quan đến thuốc và sức khỏe.
Lưu trữ thông tin có hệ thống để dễ khai thác


Biên tập thông tin phục vụ các nhu cầu
Cung cấp những dịch vụ thông tin hiệu quả
Thu thập thông tin phản hồi từ người sử dụng thông tin.
Trên đây là một số chức năng cơ bản cử trung tâm Thông tin thuốc. Ngoài ra
tùy theo quy mô mà các trung tâm còn có các chức năng khác như xuất bản, đào
tạo….



Tài liệu tham khảo

1. Bộ môn Dược lâm sàng Trường Đại học Dược Hà Nội (2006), Dược lâm
sàng, NXB Y học
2. Bộ môn Dược lâm sàng Trường Đại học Dược Hà Nội (2007), Dược lâm
sàng và điều trị, NXB Y học
3. Bộ Y tế (2009), Thông tư 13/2009/TT-BYT: Hướng dẫn hoạt động thông
tin quảng cáo thuốc.
4. Bajracharya O, Shankar PR et al (2009), "Need for medicine (drug)
information services in a teaching hospital", The clinical researcher,
1(2), pp. 58-63.
5. Bond CA, Raelh Cl, Franke T (2002), "Clinical pharmacy services, hospital
pharmacy staffing and medication errors in United States hospitals",
Pharmacotherapy, 22, pp. 134-147.
6. Malone PM, Kier KL, Stanovich JE (2007), "Introduction to the Concept of
Medication Information", Drug Information: A Guide for Pharmacists 3rd
edition, The McGraw-Hill Companies.
7. Malone PM, Kier KL, Stanovich JE (2007), "Drug Information Resources",
Drug Information: A Guide for Pharmacists 3rd edition, The McGraw-Hill
Companies.



×