Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

MỘT SỐ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MAI HƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.13 KB, 16 trang )

Một số khái quát về Công ty TNHH Mai Hơng
I - Giới thiệu chung về Công ty TNHH Mai Hơng.
1. Lịch sử hình thành phát triển của Công ty.
Tên và địa chỉ của Công ty.
Tên Công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mai Hơng
Tên giao dịch: Mai Hơng Co., Ltd
Địa chỉ trụ sở chính: Xã Hồng Thái huyện An Dơng
Điện thoại: 031.3598060
Số Fax: 031.367007
Số ĐKKD: 0202000940
2. Chức năng và nhiệm vụ:
Công ty TNHH Mai Hơng là 1 doanh nghiệp kinh doanh với các ngành nghề:
- Kinh doanh, chế biến mặt hàng lông vũ xuất khẩu.
- Kinh doanh, sản xuất gia công hàng xuất khẩu và tiêu dùng bằng da, giả da
vải bạt, cao su.
- Sản phẩm: + Giấy nữ các loại
+ Giấy da nam, nữ các loại
+ Nhung vũ
Việc lựa chọn mô hình kinh doanh này Công ty có thể phân tán đợc rủi ro
vào mọi lĩnh vực kinh doanh và đảm bảo cho Công ty luôn hoạt động trong một
hành lang an toàn, đồng thời các lĩnh vực kinh doanh có thể hỗ trợ lẫn nhau, bổ
sung cho nhau cùng phát triển.
3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Mai Hơng.
3.1. Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty đợc quán triệt theo kiểu cơ cấu trực
tuyến chức năng. Cơ cấu nhằm đảm bảo việc xử lý nhanh, linh hoạt và có hiệu
quả các vấn đề quản lý phát sinh trong quá trình điều hành.
- Hệ thống trực tuyến bao gồm: Ban giám đốc Công ty, giám đốc các xí
nghiệp, các quản đốc phân xởng và các chuyền trởng, tổ trởng.
- Hệ thống chức năng bao gồm: Các phòng chức năng của Công ty, các
phòng ban, bộ phận quản lý các xí nghiệp, phân xởng.


- Khu vực sản xuất của nhà máy đợc chia thành 5 phân xởng.
+ Phân xởng cơ điện.
+ Phân xởng hoàn chỉnh.
+ Phân xởng may mũi giày
+ Phân xởng cắt và in.
Cùng kho nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm.
Các phân xởng đợc bố trí lực lợng lao động phù hợp với quy trình công
nghệ, đảm bảo tính đồng bộ của sản xuất và làm theo định mức và kế hoạch của
Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Mai Hơng
Giám đốc
3.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận trong Công ty.
- Giám đốc Công ty: đại diện cho Công ty về các mối quan hệ đối nội cũng
nh đối ngoại, đồng thời đại diện cao nhất cho pháp nhân của Công ty trớc pháp
luật và Nhà nớc. Giám đốc có toàn quyền điều hành Công ty thông qua sự giúp đỡ
của các phó giám đốc và trợ lý giám đốc.
- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ lập kế hoạch về cơ cấu các bộ phận
tài sản của Công ty, theo dõi các biến động về tài sản, phân tích và đề xuất các
kiến nghị của giám đốc để giám đốc ra quyết định. Ngoài ra còn có nhiệm vụ
khảo sát tình hình sử dụng vốn và huy động các nguồn vốn cho Công ty, quản lý
và sử dụng các quỹ theo đúng điều lệ của Công ty.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động kinh doanh theo
nguyên tắc lấy thu bù chi. Ngoài ra còn có nhiệm vụ nghiên cứu, thăm dò các
nguồn vật t phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty và thông báo tình hình
thị trờng cho giám đốc Công ty.
- Phòng tổ chức bảo vệ: Có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc Công ty trong
việc đổi mới quản lý và kiện toàn cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thực hiện chức năng bảo vệ nội bộ, bảo đảm an ninh trật tự an toàn cho Công ty.
Tổ chức vận động phong trào thi đua trong toàn Công ty, xây dựng văn hoá cho
Công ty.

- Phòng xuất, nhập khẩu: Có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc Công ty trong
việc lựa chọn khách hàng xuất nhập khẩu đáng tin cậy và các biện pháp để hoàn
thành công tác xuất nhập khẩu của Công ty.
- Văn phòng Công ty: Là nơi thực hiện tất cả các nghiệp vụ văn th hành
chính của Công ty đồng thời là đầu mối đón tiếp và giao dịch với các đoàn khách
trong và ngoài nớc đến làm việc tại Công ty.
- Trung tâm kỹ thuật mẫu: Có nhiệm vụ tập trung nghiên cứu phát hiện sáng
tạo mới các mẫu mã đồng thời phối hợp thực hiện với các xí nghiệp chế thử mẫu
chuyển giao công nghệ cho các xí nghiệp sản xuất hàng loạt.
Phân x-
ởng sản
xuất
Phòng
quản lý
chất l-
ợng
Phòng
quản lý
chất l-
ợng
Phòng
quản lý
chất l-
ợng
Phòng
quản lý
chất l-
ợng
Phòng
quản lý

chất l-
ợng
Phòng
quản lý
chất l-
ợng
Phòng
quản lý
chất l-
ợng
Trợ lý
giám đốc
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc
kinh doanh
4. Đặc điểm về lao động trong Công ty.
Hiện nay tình hình tổ chức lao động ở Công ty TNHH Mai Hơng là yếu tố
quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc quản lý và sử dụng lao
động có ảnh hởng trực tiếp và quyết định năng suất lao động, chất lợng và hiệu
quả kinh doanh.
* Tình hình sử dụng số lợng lao động:
Chỉ tiêu Số ngời Tỷ lệ (%)
Tổng lao động 868 100
Giới tính:
- Nam
- Nữ
312

556
35.9
64.1
Trình độ:
- Đại học, cao đẳng
- Trung cấp và tơng đơng
- Công nhân kỹ thuật
- Lao động phổ thông
91
103
50
600
10.5
11.9
5.8
71.8
Tính chất công việc:
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
777
91
89.5
10.5
(Số liệu lấy từ phòng tổ chức tính đến 31/12/2007)
Số lợng công nhân viên của Công ty hiện nay là 868 ngời. Số cán bộ nữ là
556 ngời, chiếm tỉ lệ là 64.1%, còn nam là 312 ngời chiếm tỉ lệ là 35.9% tổng số
lao động toàn Công ty. Điều này rất phù hợp với ngành nghề kinh doanh của Công
ty.
Hình thức quản lý lao động: cán bộ công nhân viên trong Công ty thực hiện
tốt cơ bản về nội quy quy định của Công ty, về thoả ớc lao động tập thể, chấp

hành các chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc.
5 Khái quát về hoạt động SXKD của Công ty TNHH Mai Hơng trong thời
gian qua.
5.1 Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp.
5.1.1. Những thuận lợi
- Trong thời kỳ CNH-HĐH đất nớc hiện nay, ngành giày dép đợc Đảng, Nhà
nớc nói chung và ban lãnh đạo thành phố nói riêng đặc biệt quan tâm để đảm bảo
nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Dự án xây dựng Công ty TNHH Mai H-
ơng nằm trong danh mục u tiên phát triển của Chính phủ, của ngành giày da của
cả nớc và của thành phố Hải Phòng. Cùng với những chính sách khuyến khích, u
đãi, dự án đã nhanh chóng đợc triển khai và đa vào hoạt động mang lại hiệu quả
kinh tế nhanh chóng.
- Công ty đợc xây dựng trên khu đất tơng đối bằng phẳng, vốn là khu đất
trồng lúa, xa khu dân c và cha có công trình kiến trúc nào trên khu đất, gần với
tuyến đờng dây cao thế 35KV của lới điện quốc gia và giáp đờng quốc lộ nên
thuận tiện cho Công ty cả về công tác sản xuất và giao dịch.
- Về nguyên vật liệu:
Với hình thức đầu t: Gia công theo đơn đặt hàng, Công ty đợc đảm bảo về
nguồn cung ứng nguyên vật liệu từ 2 nguồn:
+ Đối tác nớc ngoài: đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời trên cơ sở định mức
kỹ thuật, tính toán các nhu cầu nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm, từng mã
hàng của đơn đặt hàng. Ngoài ra thờng xuyên có lợng dữ trữ nguyên vật liệu chính
để đảm bảo liên tục nhịp nhàng.
+ Nguyên vật liệu phụ: Công ty khai thác tại thị trờng nội địa: hiện tại có rất
nhiều doanh nghiệp có đủ khả năng cung cấp đảm bảo số lợng, chất lợng.
- Thị trờng tiêu thụ của sản phẩm:
Đối tác nớc ngoài bao tiêu 100% sản phẩm sản xuất. Các sản phẩm giày thể
thao của nhà máy đợc xuất khẩu sang thị trờng châu Âu, châu Mỹ, Nhật và các n-
ớc khu vực Đông Nam á. Nhu cầu về sản phẩm đang ngày càng gia tăng tại thị tr-
ờng trong nớc cũng nh trên trờng quốc tế.

- Máy móc thiết bị:
Công ty đầu t 4 dây chuyền sản xuất đồng bộ, tiên tiến do Đài Loan sản xuất
năm 2002 cùng với các chuyên gia kỹ thuật của bên nớc ngoài cử đến nhà máy h-
ớng dẫn đào tạo. Thiết bị hiện đại với công suất 2.4 triệu đôi/năm; sản phẩm sản
xuất ra đảm bảo yêu cầu về chất lợng và đợc khách hàng a chuộng.
Ngoài ra, Công ty còn một số thuận lợi khác nh:
- Hải Phòng có vị trí kinh tế, địa lý thuận lợi gần cảng, biển nên Công ty có
những thuận lợi nhất định để thu hút khách hàng đến thuê gia công, liên doanh
liên kết, sản xuất hàng xuất khẩu.
- Nguồn lao động dồi dào tại địa phơng và các tỉnh lân cận lại đang d thừa,
thuận lợi cho Công ty trong công tác tuyển dụng, bổ sung và đào tạo lao động,
nhất là lao động nữ rất phù hợp với ngành giầy dép tơng đối nhẹ nhàng, không đòi
hỏi nhiều đến sức lực, cần sự khéo léo cần cù.
5.1.2 Những khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, Công ty cũng đang gặp phải không ít
những khó khăn thử thách.
* Những khó khăn chung.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, đặc biệt là sự hội nhập vào nền kinh tế thế
giới, Việt Nam trở thành thành viên của WTO thì sức ép đối với nền kinh tế cả n-
ớc nói chung và ngành giày dép nói riêng đang phải đối đầu với những khó khăn
thách thức. Từ năm 2000 do biến động của kinh tế khu vực nên sức ép cạnh tranh
về năng suất, chất lợng ngày càng lớn, giá gia công ngày một hạ. Yêu cầu của
khách hàng đòi hỏi ngày càng khắt khe về chất lợng sản phẩm, mặt khác mẫu mã
của từng đơn hàng luôn thay đổi, sử dụng nhiều chủng loại nguyên vật liệu đặc
biệt, khó gia công, thời hạn giao hàng đúng và ngắn.
- Khó khăn cụ thể:
Công ty mới thành lập nên gặp phải những khó khăn cố hữu về khả năng tài
chính, nhân sự, trình độ và hệ thống quản lý, về tìm kiếm thị trờng khách hàng ổn
định, đáng tin cậy, còn phụ thuộc nhiều vào đối tác nớc ngoài.
- Công ty nhập khẩu 2 dây chuyền sản xuất của Đài Loan với công suất lớn

nhng cha sử dụng hết công suất gây lãng phí và ứ đọng vốn.
- Môi trờng làm việc nói chung ức chế ngời lao động, họ bị quản lý khắt khe
về thời gian và bị gò bó, không phát huy đợc tính độc lập sáng tạo trong lao động.

×