Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Sửa sai nói và viết tiếng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.83 KB, 14 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm
Phòng giáo dục quảng ninh
Phơng pháp sửa lỗi sai cơ bản về nói và viết tiếng anh
cho học sinh khi thực hành tại lớp có hiệu quả
Năm học 2007-2008
phần I-lý do chọn đề Tài
I.cơ sở lí luận
Tiếng Anh là môn học mới đợc đa vào chơng trình học ở cấp phổ thông trong một vài năm
gần đây. Do yêu cầu phát triển của xã hội đồng thời tiếng Anh là ngôn ngữ chính trong khoa
học và giao tiếp nên việc cung cấp cho học sinh phổ thông những kiến thức cơ bản để nói và
viết đúng đợc những điều các em đã đợc học là rất quan trọng.
Về mặt lí luận thì nhất thiết ngời giáo viên phải dạy học sinh hiểu đúng, thực hành đúng
những kiến thức nền tảng. Nếu không hiểu đúng ,thực hành đúng thì vốn tiếng Anh của các em
không có tác dụng trong quá trình học tập. Từ viết đúng, nói đúng các em dễ phát triển các kĩ
năng khác nh nghe, đọc, dịch...
II. cơ sơ thực tiễn
Dạy và học ngoại ngữ khác với các môn học khác là thời gian thực hành ở lớp nhiều sau
mỗi phần bài mới. Trong thực tế, khi học tiếng Anh thì học sinh rất ít khi thực hành đúng ngay
lần đầu và nhìn chung giáo viên khó phát huy đợc đối tợng học sinh vì thờng là lớp đông, thời
gian có hạn. Hơn nữa việc sữa lỗi cho học sinh khi thực hành tại lớp mỗi giáo viên có những
phơng pháp khác nhau. Có ngời cho rằng không bao giờ để học sinh mắc lỗi, nếu mắc lỗi thì
dừng lại và sửa chữa ngay cho học sinh, có ngời cho rằng phải liên tục sửa nhng chỉ gợi ý hoặc
có những ngời dùng phơng pháp lấy chính học sinh sửa cho học sinh...Có rất nhiều phơng pháp
nhng không phơng pháp nào là vạn năng mà trong quá trình dạy học tiếng Anh phải kết hợp
nhiều phơng pháp khác nhau ứng với mỗi tình huống và nội dung khác nhau. Vì theo một nhà
giáo dục học nhận xét"Một ngời thầy giỏi không phải là ngời mang chân lí đến cho học sinh
mà phải là ngời đa học sinh đi tìm chân lí".
Từ cơ sở lí luận và thực tiễn, cùng với kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy của mình tôi
chọn chuyên đề nghiên cứu"Phơng pháp sửa lỗi sai cơ bản về nói và viết tiếng Anh cho học
sinh khi thực hành tại lớp có hiệu quả".
III. phạm vi nghiên cứu của chuyên đề


Nghiên cứu các phơng pháp tối u để giáo viên có thể áp dụng khi cho học sinh thực hành tại
lớp có hiệu quả.
1
Sáng kiến kinh nghiệm
Nghiên cứu sửa lỗi sai về ngữ pháp khi nói và viết, chứ không nặng về cách phát âm và nét
chữ vì để phát âm chuẩn thì đòi hỏi phải có một quá trình lâu dài mới có đợc.
IV.đối t ợng nghiên cứu
Dạy học sinh phổ thông mới tiếp xúc với tiếng Anh học chơng trình 7 năm
V. ph ơng pháp nghiên cứu
-áp dụng đúc rút kinh nghiệm thực tế giảng dạy
-Tham khảo tài liệu phơng pháp thực hành
-Tham khảo kinh nghiệm của các đồng nghiệp
phần II- nội dung
A. sửa lỗi sai khi học sinh thực hành nói tiếng Anh tại lớp
Trong khi thực hành tiếng Anh đặt câu theo mẫu và phát triển ý, điều quan trọng đối với ng-
ời giáo viên là hớng dẫn học sinh tìm hiểu, khám phá và sáng tạo theo ý của mình. Nhng không
phải lúc nào học sinh cũng làm đợc ngay. Vì vậy cả khi học sinh còn lúng túng hoặc sai thì
giáo viên phải nhạy cảm nắm bắt, hiểu ý muốn nói của các em, chủ động sửa hoặc gợi ý cho
học sinh tự sửa lỗi.
Dựa vào tình huống vấn đề đặt ra và những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng mà chúng ta có
thể đa ra những phơng pháp khác nhau mà mục đích cuối cùng là học sinh hiểu biết vận dụng
đúng
Sau đây là một vài ví dụ ứng với các tình huống khác nhau và các phơng pháp sửa lỗi sai cơ
bản cho học sinh khi thực hành nói tiếng Anh tại lớp.
I.ph ơng pháp khi học sinh mắc lỗi thì sửa ngay
Ví dụ:
Khi giáo viên hỏi học sinh trả lời để luyện cách sử dụng động từ khuyết thiếu"can" để diễn
đạt khả năng có thể làm đợc việc gì đó có thể có trờng hợp sau xảy ra
Teacher:What can you do, Hoa?
Hoa: I can speaking English

Teacher: Hmm, that's not right, is it?
I can speak, not I can speaking
Minh, what about you?....
Trong trờng hợp trên giáo viên không lấy làm hài lòng với học sinh Hoa mặc dù em đó cố đ-
a ra câu trả lời đúng nhng giáo viên đã sửa lại ngay và gọi em khác, không cho học sinh đó có
2
Sáng kiến kinh nghiệm
cơ hội để sửa câu sai của mình thành câu đúng . Trong khi câu hỏi giáo vên đa ra rất gần với
học sinh , em nào cũng có thể trả lời đợc nhng giáo viên lại tỏ ra không hài lòng và không
khuyến khích các em tự trả lời, tự sửa lỗi mà làm cho học sinh bối rối không nói ra câu mình
cần nói .
Với trờng hợp trên, giáo viên có thể sửa lỗi cho học sinh bằng phơng pháp tích cực hơn tạo
cho các em có cơ hội và hứng thú để nói đúng. Có thể tiếp tục nh sau:
Teacher:Well, all right, but "I can speak" not " speaking" again?
Hoa :I can speak English
Teacher:Good
Hoặc giáo viên có thể giúp học sinh tự sửa lỗi bằng cách chỉ ra chỗ sai trong câu
Ví dụ:
Teacher:Yes, OK, nearly,"speaking or speak"
Students:speak
Teacher: Now you say again, Hoa
Hoa: I can speak English
Teacher:That's right Good
Đây là phơng pháp tốt giáo viên cần phát huy và áp dụng thờng xuyên. Khi đó giáo viên có
thể biết rằng học sinh có thể hiểu bài và tự mình sửa lỗi . Học sinh sẽ ghi nhớ lâu hơn và có thể
không bị sai nh lỗi đó nữa. Sau khi sửa lỗi đợc ở một học sinh rồi , có thể chuyển câu hỏi đó
sang học sinh khác, sau đó lại hỏi học sinh ban đầu để kiểm tra lại.
Ví dụ:
Teacher:Well, anyone else? What can I do, Tam?
Tam : I can speak English

Teacher:Yes, well done
Hoa again?
Hoa :I can speak English
Teacher: Good
Phơng pháp này giúp học sinh cả lớp chú ý, nhng giáo viên nên sử dụng một cách thận
trọng. Điều quan trọng là không để học sinh đầu mắc sai cảm thấy mình là "nạn nhân" hy sinh
cho những bạn khác, phải khuyến khích đúng lúc, kịp thời để tránh cho học sinh đó có cảm
giác sợ hoặc ngại khi lần sau giáo viên hỏi sẽ không dám trả lời, cho nên giáo viên cần phải
biết xử lý tình huống một cách khéo léo.
3
Sáng kiến kinh nghiệm
Tóm lại, với tình huống và dạng thực hành nói nh ví dụ trên, để việc sửa lổi có hiệu quả
chúng ta cần áp dụng phơng pháp sửa lỗi cơ bản và phải có đợc kĩ năng sau:
-Nên động viên khuyến khích học sinh tập trung vào những gì học sinh đúng nhiều hơn chứ
không thiên về những điều sai, chỉ nên lấy cái sai ra để so sánh và tránh lặp lại lỗi sai đó.
- Khích lệ những câu trả lời đúng của học sinh, thậm chí cả những câu cha đúng hoàn toàn
bằng phơng pháp này học sinh sẽ cảm thấy mình hiểu và đang hoàn thiện dần.
-Tránh miệt thị học sinh hoặc làm cho học sinh cảm thấy việc đặt câu hoặc việc trả lời sai là
việc rất tồi tệ.
- Giáo viên chủ động điều khiển sửa lỗi nhanh, nếu không sẽ mất nhiều thời gian mà phần
bài trên lớp cha hết, nhiều học sinh khác sẽ không có cơ hội thực hành.
II. Kết hợp nhiều ph ơng pháp khi sửa lỗi ở các tình huống khác
nhau
Nh tôi đã nói ở ban đầu rằng không có một phơng pháp nào là vạn năng, là tối u nhất mà
điều quan trọng là giáo viên phải biết kết hợp khéo léo các phơng pháp với yêu cầu đặt ra của
từng loại, từng đối tợng học sinh, mức độ hiểu bài và không khí của lớp học.
Dới đây là một ví dụ khác về sửa lỗi sai cho học sinh:
Giáo viên đa ra một đoạn văn trích từ một bức th của Lan viết cho ngời bạn của cô ấy. Yêu
cầu học sinh đọc và trả lời câu hỏi. đoạn văn nh sau:
"Dear Minh,

I was very glad to get your letter and to hear about all the things you are doing
Thank you for sending me the photographs of the dolls. They are very beautiful and I have
added them to my collection.
I am sending you a few photographs of mine. Little doll with curly brown hair is a new one
I have been given on my 15th birthday anniversary. I hope you will like it love Lan"
Giáo viên đặt câu hỏi:What does Lan do?
Trong những tình huống sau giáo viên sẽ làm gì?
a. Một học sinh trả lời: Lan collects the photographs of the dolls.
b. Một học sinh khác trả lời: She collects
c. Một học sinh khác không trả lời vì không biết
d. Một trong những học sinh yếu trả lời:She collecting photographs of the dolls.
e. Một trong những học sinh khác trả lời: She is collecting dolls.
f. Một học sinh trả lời: She writes letter.
4
Sáng kiến kinh nghiệm
Tuy nhiên trong những câu trả lời trên không câu nào đúng. Nhng để học sinh tự sửa thảo
luận đi đến câu trả lời đúng, giáo viên có thể đa ra những gợi ý sau:
Trờng hợp a: chấp nhận câu trả lời gần đúng hoặc gợi ý giúp học sinh tự sửa
Teacher: It's nearly correct
Just"photographs of the dolls" she collects....
Student: She collects photographs of the dolls
Trờng hợp b: Giáo vên ra hiệu bằng một cử chỉ để chỉ ra câu đó cha hoàn chỉnh hoặc nói:
Teacher: Yes, she collects but she collects what?
Nếu cần thiết giáo viên có thể đặt câu hỏi đó cho học sinh khác trả lời sau đó học sinh ban
đầu nhắc lại câu trả lời đúng của bạn
Trờng hợp d:
Giáo viên đồng ý với câu trả lời đó để khích lệ học sinh nhng sau đó tự mình sửa lại và yêu cầu
học sinh đó nhắc lại câu trả lời;
Ví dụ: Teacher:Yes, good, she collects photograph of the dolls
Student : She collects photograph of the dolls

Trờng hợp e: Giáo viên gợi ý giúp học sinh tự sửa vì đó là học sinh khá chỉ cần đa ra gợi ý
sau:
Teacher:Well, nearly, what does she do ?
"she collects" or " is collects ?''
Student: She collects
Teacher: Very good
Hoặc yêu cầu học sinh khá khác trả lời cho chính xác và yêu cầu học sinh đó nhắc lại câu trả
lời đúng của bạn.
Trờng hợp f : Chấp nhận câu trả lời đó sau đó giáo viên có thể đa ra câu hỏi lại rõ hơn về
mục đích và ngữ pháp để làm sáng tỏ hơn.
Teacher:Well, yes.She is writing a letter. But what does she do in her free time?
What is her hobby ?
Student :Ah, she collects.....
Teacher:Yes, OK
III. giáo viên giúp học sinh tự sửa
Đây là một phơng pháp tốt tạo cơ hội cho học sinh tự sửa lỗi của mình. Với phơng pháp này
giáo viên phải biết linh hoạt sử dụng các kĩ năng về cử chỉ điệu bộ hoặc những quy ớc sẵn đối
với học sinh của mình. Học sinh tự nhận biết lỗi sai trong câu và biết đợc nó thuộc lỗi sai về từ,
5

×