Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.04 KB, 52 trang )

Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG PHÚ THUẬN
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ
THUẬN:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Xây Dựng
Phú Thuận:
Công ty TNHH Xây dựng Phú Thuận được thành lập theo quyết định số
005192 GP/TLND 02 do UBND Tỉnh Phú Yên cấp ngày 6 tháng 12 năm
1994.
Là một doanh nghiệp tư nhân, với số vốn ban đầu là 360.000.000đ do
các thành viên đóng góp.Với số vốn này công ty mua sắm máy móc thiết bị
thi công và một số tài sản cố định khác để làm hồ sơ năng lực sản xuất tham
gia đấu thầu. Trong những năm đầu tiên, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng do sự
quản lý tốt của ban lãnh đạo công ty, luôn coi chỉ tiêu đảm bảo chất lượng
công trình, đảm bảo được tiến độ thi công, đạt yêu cầu về kỹ, mỹ thuật là
những chỉ tiêu hàng đầu nên cho đến nay công ty đã đứng vững và ngày càng
phát triển. Công ty được Bộ xây dựng và công đoàn ngành xây dựng tặng các
danh hiệu huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng ( công trình
Trường đào tạo cán bộ Tỉnh Phú Yên năm 1996), các bằng khen, bằng chất
lượng cao…
Địa chỉ công ty hiện nay: Số 54 - Nguyễn Chí Thanh - Phường 7 -
Thành Phố Tuy Hoà - Tỉnh Phú Yên.
Số điện thoại: 057.841402
Số Fax: 057.841402
Số tài khoản: 211.01.00.2061 tại NH Nông Nghiệp và Phát triẻn nông
thôn, TP Tuy hoà, Phú Yên.
Mã số thuế: 4400123821
1
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 1 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều


Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Người đại diện theo công ty: Phan Xuân Phố
Chức danh: Giám đốc
Hình thức tổ chức vốn: vốn góp
Hiện nay vốn điều lệ của công ty do các thành viên góp vốn là
4.000.000.000 đồng
Tình hình về lực lượng lao động: Theo thống kê của phòng lao động
hành chính thì lực lượng lao động trong toàn Công ty như sau:
- Từ năm 2006-2007 tổng số cán bộ công nhân viên của toàn Công ty là
200 người trong đó:
+ Cán bộ quản lý 21 người chiếm 10,5%
+ Công nhân trực tiếp sản xuất 179 người chiếm 89,5%.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của công ty:
2.1.2.1 Chức năng của công ty:
Là một công ty chuyên về ngành xây dựng nên chức năng, nhiệm vụ
chính của công ty là kinh doanh xây dựng cơ bản, trang trí nội thất.
- Thực hiện các công việc xây dựng: Đào đắp đất, đá, mộc, nề, công tác
bê tông cốt thép, công tác lắp đặt điện nước trong nhà.
- Thực hiện công trình xây dựng gồm :
+ Nhận thầu thi công các công trình xây dựng từ nhóm B trở xuống.
+ Trang trí nội thất.
2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty:
- Công ty chấp hành các chính sách, chế độ và thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đối với Nhà nước.
- Đối với các đơn vị kinh tế khác và khách hàng:
+ Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế, các hợp đồng khác theo
pháp luật.
+ Gĩư chữ tín đối với khách hàng.
- Đối với nội bộ công ty :
2

GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 2 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
+ Nắm được khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường để xây dựng, tổ chức
thực hiện các phương án tổ chức kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao.
+ Quản lí và chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân viên công ty.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ Kế toán tài chính.
2.1.2.3 Mục tiêu của công ty:
Sử dụng lao động địa phương, giải quyết việc làm cho người lao động,
đồng thời tạo thu nhập chính đáng cho các thành viên góp vốn và góp phần
vào phát triển Kinh tế Xã hội tỉnh nhà.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất tại công ty TNHH
Xây Dụng Phú Thuận:
2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức quản lý:
*SƠ ĐỒ TỔ CHÚC BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY

GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC

:Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ chức năng
Để tổ chức sản xuất và điều hành mọi hoạt động kinh doanh, các doanh
nghiệp đều phải tiến hành tổ chức quản lý, tùy thuộc vào qui mô, loại hình
doanh nghiệp cũng như đặc điểm và điều kiện sản xuất cụ thể mà doanh
3
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 3 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
PHÒNG KẾ
TOÁN
CÁC TỔ ĐỘI
SẢN XUẤT
PHÒNG KINH

TẾ
PHÒNG KỸ
THUẬT
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nghiệp thành lập ra các bộ máy quản lý thích hợp được gọi là cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý.
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy quản lý của Công ty
được tổ chức thành các phòng thực hiện các chức năng nhất định bao gồm:
- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, phụ trách chung toàn
Công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ bộ máy quản lý, theo dõi các công
tác xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, theo dõi công tác tài chính, chịu
trách nhiệm về bảo toàn và phát triển vốn của Công ty, quyết định tổ chức bộ
máy quản lý trong toàn Công ty đảm bảo tính hiệu lực và hoạt động có hiệu
quả cũng như việc tìm kiếm công ăn việc làm đảm bảo cuộc sống cho cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty.
- Phó Giám đốc: Là người trực tiếp đôn đốc, chỉ huy các công trình và
thay mặt Giám đốc lãnh đạo Công ty khi Giám đốc đi vắng, theo sự ủy quyền
của Giám đốc và chịu trách nhiệm hòan toàn về các hoạt động trong lĩnh vực
được giao trước Giám đốc Công ty. Các vấn đề vượt quá giới hạn được giao
thì phải có sự đồng ý của Giám đốc Công ty mới thực hiện.
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ công tác hạch
toán kế toán trong Công ty, phản ánh toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận
động của nó, tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả tài chính, theo dõi
công nợ, lập báo cáo thống kê tài chính tháng, quí, năm. Mặt khác phòng kế
toán có trách nhiệm phân tích hoạt động kinh tế tài chính của Công ty, tham
mưu cho Giám đốc trong việc quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả
nhất.
- Phòng kinh tế kế hoạch: Phòng kinh tế kế hoạch tham mưu cho
Giám đốc trong lĩnh vực điều hành sản xuất một cách cụ thể. Công tác lập kế
hoạch, lập dự toán, làm hồ sơ đấu thầu các công trình làm hợp đồng với các

chủ đầu tư, xây dựng các định mức, tiên lượng vật tư và thanh toán khối
lượng cho các đơn vị thi công.
4
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 4 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực điều hành
sản xuất cụ thể ở các mặt như: Công tác kỹ thuật trong thi công, giám sát kỹ
thuật trên công trường, làm thủ tục nghiệm thu từng hạng mục công trình, làm
nhật ký từng công trình, phụ trách an toàn trong thi công, chịu trách nhiệm về
tiến độ thi công.; thi công phần hoàn thiện…chịu trách nhiệm về yêu cầu kỹ
thuật, chất lượng cũng như tiến độ của công trình mà Công ty đã giao.
- Các tổ đội sản xuất : Trực tiếp sản xuất các công trình và các hạng
mục công trình.
2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Loại hình sản xuất: Loại hình sản xuất là đặc tính tổ chức kỹ thuật của
tổng hợp chất của sản xuất được quy định bởi trình độ chuyên môn hóa tại nơi
làm việc với số lượng, chủng loại và tính chất ổn định của đối tượng sản xuất
tại nơi làm việc.
Hiện tại do đặc điểm sản xuất của Công ty là chuyên dựng các công
trình dân dụng , cơ sở hạ tầng kĩ thuật , cơ sở hạ tầng xã hội...Do vậy việc bố
trí nhân lực ở Công ty không tập trung mà lại phân tán theo các tổ đội thi
công, nên công nhân được bố trí riêng lẻ theo từng đội khác nhau. Dựa vào
các yếu tố trên ta có thể xác định được loại hình sản xuất của Công ty là loại
hình sản xuất hàng loạt lớn và thể hiện được cơ cấu sản xuất riêng của mình.
5
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 5 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
*SƠ ĐỒ TỔ CHÚC BỘ MÁY SẢN XUẤT

ĐỘI XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỘI GIAO THÔNG, THỦY LỢI

Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
2.1.3.3 Phương thức tổ chức qui trình sản xuất:
Phương thức tổ chức sản xuất của Công ty là phân tán dọc theo các tổ
đội thi công, theo từng giai đoạn, mỗi giai đoạn lại khác nhau nên việc hình
thành tổ đội và bộ phận sản xuất đều thực hiện khác nhau như khâu giao móc
cọc và san ủi mặt bằng, thi công từng phần, nghiệm thu bàn giao đưa công
trình vào sử dụng.... các giai đoạn đều có từng nhóm chuyên nghiệp thực hiện
và mỗi giai đoạn đều có kỹ thuật viên phụ trách giám sát chặt chẽ.
Tổ chức sản xuất theo phương pháp trên giảm được thời gian chuẩn bị
kỹ thuật, trình độ chuyên môn hóa của công nhân được nâng cao, nguy cơ tai
nạn lao động được đẩy lùi dần, chất lượng công trình được nâng cao. Tuy
nhiên vì đặc điểm của Công ty là tổ chức sản xuất theo kiểu phân tán nên chi
6
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 6 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
PHÒNG KỸ THUẬT

ĐỘI THI
CÔNG 4
ĐỘI THI
CÔNG 2
ĐỘI THI
CÔNG 3
ĐỘI THI
CÔNG 1
Giao cọc móc, san ủi mặt bằng
Thi công phần móng
Thi công phần thân

Thi công phần hoàn thiện
Nghiệm thu, bàn giao công trình
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phí cho việc di chuyển lao động cũng như máy móc thiết bị từ công trình này
sang công trình khác là rất lớn.
2.1.3.4 Đặc điểm qui trình công nghệ:
Đây là công ty chuyên xây dựng các công trình dân dụng và cơ sở hạ
tầng do vậy sản phẩm của công ty này là các công trình hoàn thành và bàn
giao ngay nên không có sản phẩm tồn kho.
Để tiến hành thi công hoàn chỉnh một công trình thi công phải thực hiện
qua các giai đoạn sau:
* Qui trình công nghệ được phân làm 5 giai đoạn chính:
- Giao cọc móc , san ủi mặt bằng .
- Thi công phần móng.
7
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 7 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Thi công phần thân.
- Thi công phần hoàn thiện.
- Nghiệm thu bàn giao và đưa công trình vào sử dụng.
+ Ở giai đoạn 1: Thành phần công việc gồm : Giao cọc móc và san ủi
mặt bằng.
+ Ở giai đoạn 2: Thi công phần móng gồm các công việc : Đào hố
móng, san dọn mặt bằng hố móng, bê tông lót nền đá 4x6 (cm), lắp đặt cốt
thép móng, lắp dựng ván khuôn đế móng, tản móng, đổ bê tông móng, xây
móng đá chẻ, lắp dựng ván khuôn cốt thép giằng móng, lấp hố móng.
+ Ở giai đoạn 3: Thi công phần thân gồm: Thi công cột, ván khuôn, cốt
thép dầm sàn, đổ bê tông dầm sàn, xây tường bao che, lắp dựng vì kèo, xà gồ
mái, lợp mái.
+ Ở giai đoạn 4: Thi công phần hoàn thiện gồm: trát, ốp, bã, sơn, lát

nền, trang trí.
+ Ở giai đoạn 5: Nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào sử dụng.
2.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty:
2.1.4.1 Chính sách kinh tế của nhà nước:
Sự phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi kinh tế hạ tầng ngày càng phát triển,
xây dưng cơ bản là ngành quan trọng tạo tài sản cố định cho nền kinh tế quốc
dân. Vì vậy, Nhà nước ban hành văn bản pháp lý về trách nhiệm và quyền hạn
của các cơ quan chức năng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng tham
gia đấu thấu và tổ chức thi công hoạt động có hiệu quả pháp lý. Công ty
TNHH Xây Dựng Phú Thuận hoạt động và phát triển trong khuôn khổ của
Pháp luật thực hiện đầy đủ nghĩa vụ chính sách Nhà nước. Bên cạnh đó, tỉnh
Phú Yên và các ban ngành đã hỗ trợ giúp đỡ công ty để công ty hoàn thành
nhiệm vụ và đạt hiệu quả kinh doanh tốt hơn.
2.1.4.2 Các nhân tố môi trường:
- Do đặc điểm sản phẩm của công ty tạo ra các công trình có thời gian
thi công lâu do đó chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên như
8
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 8 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
mưa, gió, bão, lụt…
- Sản phẩm xây dụng phải tạo cảnh quan sinh thái, kiến trúc thẩm mỹ
xã hội.
- Xử lý vấn đề chất thải, môi trường.
2.1.4.3 Yếu tố con người:
Con người là yếu tố quyết định quan trọng sử dụng nguồn lao động địa
phương trong tỉnh, góp phần giải quyết việc làm cho một số bộ phận lao động
trong tỉnh. Bên cạnh đó công ty còn áp dụng một số biện pháp thu hút nguồn
lao động như tăng lương, chế độ bảo hiểm… và biện pháp an toàn trong lao
động.
2.1.4.4 Đối thủ cạnh tranh:

Hiện nay trên địa bàn tỉnh có nhiều công ty, doanh nghiệp về ngành xây
dựng vì vậy để chiếm vị thế của mình công ty không ngừng giữ vững uy tín
và mở rộng quan hệ với khách hàng.Công ty còn nâng cao chất lượng sản
phẩm công trình xây dựng hoàn thiện, đảm bảo đúng tiến độ thi công, thời
gian hợp lý, kiến trúc kĩ thuật cao…
2.1.4.5 Nhân tố công nghệ:
Tiến bộ công nghệ cũng ảnh hưởng đến việc định ra phương án quy
mô kinh doanh của công ty ở chỗ quy mô công ty có hợp lý không để áp dụng
vào những thành tựu khoa học công nghệ kỹ thuật. Bởi vì, công ty có trình độ
khoa học công nghệ cao thì càng có khả năng tạo ra khối lượng sản phẩm
lớn, có chất lượngcao
2.1.5 Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của công ty TNHH Xây
Dựng Phú Thuận :
2.1.5.1 Phân tích tình hình biến động tài sản:
9
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 9 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Bảng 1: PHÂN TÍCH KÊT CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỦA
CÔNG TY NĂM 2006-2007
ĐVT :VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm2007 Chênh lệch
Giá trị Giá trị Mức %
A.TSLĐ và ĐTNH 14.492.268.687 19..681.135.972 5.188.867.290 135,8
I Tiền,các khoản
tương đương tiền 117.256.782 322.276.004 205.019.222 274,84
II. Các khoản phải thu 10.739.497.870 9.040.220.776 -1.699.277.094 -20,82
III. Hàng tồn kho 3.228.192.797 8.955.837 5.727.644.279 277,42
IV. Tài sản lưu động
khác 407.321.238 1.362.802.116 955.480.878 334,57

B. TSCĐ và đầu tư
dài hạn 2.502.504.679 3.383.133.742 880.629.063 35,19
I. Tài sản cố định hữu
hình 2.502.504.679 3.383.133.742 880.629.063 35,19
TỔNG CỘNG TÀI
SẢN 16.994.773.360 23.064.269.710 6.069.496.350 35,71
Nhận xét :
Qua bảng phân tích kết cấu tài sản trong 2006 và 2007:
Tổng tài sản của công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng
6.069.496.350 đồng, tương ứng với tỉ lệ tăng 35,71%. Điều này chứng tỏ quy
mô Tài sản của Công ty đã được mở rộng hơn so với năm trước. Trong đó:
 TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN: Năm 2007 so
với năm 2006 tăng 5.188.867.290 đồng so với năm 2006 tương đương tăng
135,8%
 TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN: Năm 2007 so với
năm 2006 tăng 880.629.063 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 35,19%
10
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 10 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đây là biểu hiện tốt bởi vì tốc độ tăng của TSLĐ và ĐTNH nhanh
hơn tốc độ tăng của TSCĐ và ĐTDH (135,8% > 35,19%). Nó phù hợp với xu
hưóng mở rộng hoạt động xây dựng của công ty .
2.1.5.2 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn:
Bảng2 : PHÂN TÍCH KẾT CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN
CỦA CÔNG TY NĂM 2006-2007
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
Giá trị Giá trị Mức %
A.Nợ Phải Trả 15.751.632.678 20.985.211.471 5.233.578.800 133,32

I. Nợ ngắn hạn 11.262.987.936 16.800.211.471 5.537.223.540 149,16
II. Nợ dài hạn 4.488.644.742 4.185.000.000 -303.644.742 -93,23
B. Nguồn vốn
chủ sở hữu 1.243.140.690 2.079.058.240 835.917.550 67,24
I.Vốn chủ sở hữu 1.243.140.690 2.079.058.240 835.917.550 67,24
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN 16.994.773.360 23.064.269.710 6.069.496.350 35,71
Nhận xét:
Tổng nguồn vốn : Năm 2007 so vói năm 2006 tăng là: 6.069.496.350 đồng
tương ứng với tỉ lệ tăng 35,71%. Trong đó:
 A. NỢ PHẢI TRẢ : Năm 2007 so với năm 2006 tăng 5.233.578.800
đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 133,32%. Điều này là hợp lý vì công ty đang tập
trung vào mở rộng thi công xây dựng nên việc tăng nợ ngắn hạn đảm bảo việc
đầu tư ngắn hạn thi công xây dựng các công trình của công ty.
 B . NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU : Năm 2007 so với năm 2006 là
tăng 835.917.550 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 67,24%
Tóm lại, từ 2 bảng phân tích kết Cấu Tài Sản - Nguồn Vốn cho ta thấy
kết cấu Tài Sản của công ty có thay đổi, nhưng không đáng kể. Nhìn chung,
công ty có xu hướng tăng dần tỷ trọng của TSLĐ & ĐTNH trong tổng tài sản
và nợ phải trả cũng có xu hướng tăng trong tổng nguồn vốn. Điều này chứng
tỏ, công ty sử dụng tốt khoản vốn chiếm dụng cho quá trình sản xuất kinh
doanh của mình. Công ty đã sử dụng khoản này cho việc đầu tư vào TSLĐ &
ĐTNH là rất hợp lý, vì phù hợp với quy tắc sử dụng nguồn vốn cho việc đầu
tư vào tài sản của công ty.
2.1.5.3 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh :
11
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 11 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Bảng 3:PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY QUA 2 NĂM 2006-2007

Cty TNHH XD Phú Thuận (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
54 Nguyễn Chí Thanh ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QuẢ KINH DOANH
Quý IV/2007
ĐVT :VNĐ
CHỈ TIÊU

Năm này Năm trước
số
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01
14.847.534.548
17.116.482.210
2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02

3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10 = 01-02)
10 14.847.534.548 17.098.300.392
4.Giá vốn hàng bán 11
14.053.967.803
15.587.225.612
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ (20 = 10-11)
20 793.566.745 1.529.256.598
6.Doanh thu hoạt động tài chính 21
2.575.836
2.502.493
7.Chi phí tài chính 22 124.617.740 606.275.374
- Trong đó : Chi phí lãi vay 23 124.617.740 606.275.374
8.Chi phí bán hàng 24
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 554.456.356 701.678.124

10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(30=20+(21-22)-(24+25)
30 117.068.485 223.805.593
11.Thu nhập khác 31 24.514.696 18.181.818
12.Chi phí khác 32
13.Lợi nhuận khác (40 = 31-32) 40 24.514.696 18.181.818
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 =
30+40)
50 141.583.181 241.987.411
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 39.643.290 67.756.475
16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
17.Lợi nhuận sau thuế TNDN (60 = 50-51-52) 60 101.939.891 174.230.936
18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu
70
Tuy hòa, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (ký,họ tên)
Nhận xét: Qua bảng phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh năm
2006-2007 của công ty ta thấy lợi nhuận trước thuế năm 2007so với năm
2006 giảm 100.404.230 đồng tương ứng với tỉ lệ giảm là 41,49% .Nguyên
nhân là do: Mặc dù chi phí lãi vay năm 2007 so với năm 2006 là giảm
12
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 12 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
481.657.634 đồng tương ứng với tỉ lệ giảm 79,45% nhưng do doanh thu
thuần từ hoạt động sản xuất giảm 2.268.947.670 đồng tương ứng với tỉ lệ
giảm 13,26% đã làm cho lợi nhuận thuần về bán hàng vụ cung cấp dịch vụ
giảm 39.272.108 đồng, tương ứng với tỉ lệ giảm 25,12%
Từ việc phân tích trên ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty giảm chủ
yếu do hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 chưa có hiệu quả. Nhìn

chung sự sụt giảm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm
2007 là giá vốn hàng bán quá cao do giá vật liệu tăng làm cho lợi nhuận
giảm.Chính vì vậy công ty cần phải giảm tối đa giá vốn hàng bán nhưng vẫn
đảm bảo chất lượng công trình trong những năm tiếp theo
2.1.5.3.Tình hình thực hiện nghĩa vụ vơi Nhà nước
Bảng 4: Phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty đối với Nhà
nước trong 2năm 2006-2007:
M
ã
số
Chỉ tiêu
Số còn
phải nộp
đầu kì
Số phát sinh trong kì Lũy kế từ đầu năm
Số còn phải
nộp đến
cuối kì này
Số phải nộp Số đã nộp Số phải nộp Số đã nộp
10 I.Thuế: 64.841.761 254.690.221 352.052.427 254.690.221 352.052.427 -32.520.445
11
1Thuế GTGT hàng bán
nội địa 49.039.555 213.546.931 286.431.238 213.546.931
286.431.23
8 -23.844.752
12 2.Thuế GTGT hàng NK - - - - - -
13 3.Thuế Tiêu thụ đặc biệt - - - - - -
14 4.Thuế Xuất,Nhập khẩu - - - - - -
15 5.Thuế Thu nhập DN 15.802.206 39.643.290 64.121.189 39.643.290 64.121.189 -8.675.693
16 6.Thuế Thu nhập cá nhân - - - - - -

17 7.Thuế Tài nguyên - - - - - -
18 8.Thuế Nhà đất - - - - - -
19 9.Tiền thuê đất - -
20 10.Các loại thuế khác - 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000
30
II.Các khoản phải nộp
khác: - - - - - -
31 1.Các khoản phụ thu - - - - - -
32 2.Các khoản phí,lệ phí - - - - - -
33 3.Các khoản phải nộp khác - - - - -
40 TỔNG CỘNG(40=10+30) 64.841.761 254.690.211 352.052.427 254.690.221 352.052.427 -32.520.445
Tổng số thuế phải nộp năm trước chuyển sang năm nay: 64.841.761
Trong đó:Thuế Thu nhập doanh nghiệp: 15.802.206
Phú Yên, ngày 02 tháng 04 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
13
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 13 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy công ty đã hòan thành nhiệm vụ
đối với nhà nước và hàng năm đóng góp vào ngân sách nhà nước một khoản
khá lớn cụ thể là: Năm 2007 đã đóng góp 254.690.211đồng
2.1.5.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cua công ty qua
2 năm 2006-2007:
Bảng 5: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch 2007/2006
Mức (±)
Tỷ lệ (%)

Tổng số lao động
(người)
175 200 +25 +14,28
Tổng quỹ lương 264.600.000 315.000.000 +50.400.000 +1,19
Thu nhập bình quân 1.050.000 1.250.000 +200.000 +1,19
Doanh thu
17.116.482.210 14.847.534.548
-2.268.947.670 -13,26
Lợi nhuận KD 174.230.936 101.939.891 -72.291.045 -41,49
Tổng vốn kinh doanh 1.840.093.610 1.840.093.610 0 0
Vốn chủ sở hữu 1.407.362.779 1.578.846.753 +171.483.974 +12,18
Nộp N/sách nhà nước 458.407.718 254.690.221 -203.717.497 -44,44
* Qua bảng phân tích trên ta thấy:
- Tổng số lao động ở Công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng 25 người
hay tăng 14,28%.
- Tổng quỹ lương năm 2007 so với năm 2006 là tăng 50.400.000 đồng
hay tăng 1,19%.
- Thu nhập bình quân của người lao động năm 2007 so với năm 2006
tăng là 200.000 đồng hay tăng 1.19%, điều đó chứng tỏ mặc dù số lao động
có tăng lên nhưng thu nhập bình quân của người lao động vẫn tăng, tức là
Công ty đã quan tâm đến việc nâng cao mức sống của người lao động.
- Tổng doanh thu năm 2007 so với năm 2006 giảm 2.268.947.670đồng
hay giảm 13,26%.
- Tổng lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006 giảm 72.291.045 đồng hay
giảm 41,49%.
- Tổng vốn kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 không đổi
14
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 14 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng so với năm 2006 tăng 171.483.974

đồng hay tăng 12,18%.
- Tình hình nộp ngân sách Nhà nước năm 2007 thấp hơn so với năm
2006 là 203.717.497 đồng hay 44,44%.
- Tóm lại từ những chỉ tiêu phân tích trên ta thấy hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty phát triển chưa tốt.
2.1.6 Những thuận lợi khó khăn và phương hướng, nhiệm vụ phát triển
của công ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận trong những năm tới:
2.1.6.1 Những thuận lợi khó khăn của công ty TNHH XD Phú Thuận:
Những thuận lợi :
+ Với tình hình kinh tế cả nước phát triển theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá thì nhu cầu xây dựng ngày càng phát triển nhiều hơn. Do vậy nhu
cầu thị trường về xây dựng là điểm chính để các doanh nghiệp hướng đến,
điều này càng khẳng định công ty có thế mạnh hơn các công ty , DN khác về
nhân lực cũng như vốn kinh doanh.
+ Hầu hết các sản phẩm công ty làm ra đều được chủ đầu tư tín nhiệm
và đánh giá cao.Công ty cũng tạo được nhiều uy tín đối với khách hàng, một
mặt do nhiều kinh nghiệm lâu năm trong nghề mặt khác do tranh thủ thời gian
thi công để lấy chữ tín làm đầu nhưng chất lượng công trình vẫn được đảm
bảo. Các công trình đều đạt và vượt tiến độ, đảm bảo chất lượng kỹ-mỹ thuật.
+ Để thích ứng với cơ chế thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh,công ty
đã xây dựng một cơ cấu nhân lực vững chắc có trình độ tay nghề và kinh
nghiệm lâu năm.Công ty cũng đầu tư, mở rộng quy mô tìm kiếm hợp đồng
xây dựng, tạo công ăn việc làm cho người lao động, làm cho tổng tài sản của
công ty năm sau cao hơn năm trước.
+ Lãnh đạo công ty làm việc với tinh thần cao.
+ Mô hình bộ máy quản lí của công ty tương đối gọn nhẹ, việc quản lí
điều hành hoạt động sản xuất không bị chồng chéo lên nhau, có sự chỉ đạo
xuyên suốt giữa giám đốc với các phòng ban trong việc thực hiện chức năng,
15
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 15 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều

Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nhiệm vụ của mình cũng như trong công tác tham mưu với giám đốc.Với bộ
máy tổ chức như vậy thì thông tin, các quyết định, các cấp trên chỉ thị cho cấp
dưới đựoc luân chuyển nhanh, đúng người đúng việc và mang lại hiệu quả
cao.
+ Doanh nghiệp đã lựa chọn cho mình một hình thức kinh doanh đúng
đắn theo quy định của luật pháp Việt Nam và phù hợp với tình hình thực tế
của đất nước. Đó là các sản phẩm công trình Xây dựng
+ Khả năng Tài chính của công ty ổn định
+ Trang bị đầy đủ máy móc thiết bị và điều kiện làm việc
+ Công ty được đặt ở nguồn nhân công và nguồn nguyên liệu dồi dào
Khó khăn của công ty
Bên cạnh những thuận lợi của công ty ,công ty còn gặp nhiều khó khăn
như sau:
+ Trong những năm gần đây nền kinh tế của nước ta có tốc độ phát triển
mạnh nên DN xây dựng của Tỉnh Phú Yên cũng rất nhiều và đa dạng. Công ty
TNHH Phú Thuận là doanh nghiệp chưa lớn mạnh lắm nên cũng gặp rất nhiều
khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. .Vì vậy, công ty
muốn tồn tại và phát triển phải đổi mới phương thức sản xuất.
+ Vốn của Công ty còn hạn chế, đây là trở ngại lớn nhất của công ty
trong khi đó các công trình chiếm dụng vốn rất lâu. Một số công trình công ty
đã nghiệm thu và bàn giao cho các chủ đầu tư đã hết thời hạn bảo hành nhưng
vẫn chưa được thanh toán xong.Vì vậy, công ty cần phải có những biện pháp
hữu hiệu để thu hồi các khoản phải thu, thanh toán các khoản nợ cho người
bán và ngân hàng để hạn chế trả lãi tiền vay, chủ động trong kinh doanh.
+ Với số lượng lao động tại công ty chỉ có thể đảm trách được với một
giá trị sản lượng vừa phải. Để thực hiện các công trình có tính chất và qui mô
lớn công ty phải thuê thêm công nhân bên ngoài.
16
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 16 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều

Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tóm lại, trên con đường phát triển của công ty không gặp ít khó khăn
nên từ bây giờ công ty đã đưa ra định hướng cụ thể, kế hoạch phát triển lâu
dài, tất cả góp công vì sự phát triển lâu dài bền vững của công ty. .
2.1.6.2 Phương hướng và nhiệm vụ của Công ty trong thời gian tới:
- Ổn định, sắp xếp lại tổ chức, đặc biệt quan tâm đến yếu tố con người,
có chính sách thích hợp đối với những người có trình độ tay nghề cao, làm tốt
công tác của Công ty giao. Ngược lại, những người làm việc không có ý thức
xây dựng đơn vị, hoặc làm việc kém hiệu quả thì phải có biện pháp giáo dục
như mở lớp đào tạo cấp tốc tại chỗ nếu không đạt kết quả thì giải quyết theo
thỏa ước lao động tập thể.
- Đẩy mạnh công tác đấu thầu, tìm kiếm công trình đảm bảo công ăn
việc làm cho người lao động.
- Đầu tư thêm máy móc thiết bị có công suất lớn phục vụ cho sản xuất
thi công trên công trường
- Tăng cường công tác quản lý về mọi lĩnh vực nhất là trong lĩnh vực
quản lý kinh tế, nhằm làm giảm bớt chi phí, tiến tới giảm giá thành sản phẩm,
tăng thu nhập cho người lao động.
Mục tiêu phấn đấu năm 2008 giá trị tổng sản lượng ước tính 30 tỷ
đồng, thu nhập bình quân của mỗi công nhân viên là 1.500.000đồng/tháng
2.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty :
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán :
2.2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán :

17
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 17 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
*SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY



Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
2.2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng tài chính kế toán, có nhiệm
vụ tổ chức, phân công và chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán của Công
ty như:
+ Kiểm tra, theo dõi mọi hoạt động liên quan đến tài chính của Công ty,
nắm bắt các thông tin kinh tế một cách chính xác, hạch toán chi phí đảm bảo
theo đúng qui định của Nhà nước, về bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn, tiền
lương, tiền thưởng... kiểm tra các vấn đề về chi phí trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Hàng tháng, quí kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra các bảng tổng
hợp, bảng kê chi phí có liên quan và cách hạch toán chi phí của các bộ phận
có hợp lý hay chưa, sau đó tiến hành tính giá thành sản phẩm và xác định kết
quả kinh doanh, kiểm tra việc thực hiện các chế độ thuế phải nộp cho Nhà
nước cũng như kiểm tra việc lập các báo cáo theo định kỳ.
+ Tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tham mưu cho
Giám đốc về những biện pháp có thể làm giảm chi phí sản xuất, nhằm hạ giá
18
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 18 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư, tài
sản cố định, công cụ
dụng cụ
Thủ quỹ
Kế toán thanh
toán
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty từ đó tăng thu nhập đối với người

lao động.
- Kế toán tổng hợp: Là người chuyên làm công tác tập hợp các chi phí
diễn ra hàng ngày, tháng, quí, năm liên quan đến quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty:
+ Tổng hợp các bảng kê, các bảng tổng hợp chi tiết các bộ phận để
trình kế toán trưởng xem xét.
+ Lập báo cáo tổng hợp từng loại chi phí theo nội dung, và làm báo cáo
tài chính theo quy định.
- Kế toán thanh toán:
+ Là người chịu trách nhiệm về việc theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt
tại quỹ, các khoản ứng và thanh quyết toán trong nội bộ cũng như thanh toán
cho khách hàng.
+ Kiểm tra các thủ tục thanh toán có hợp lệ và đúng với quy định của
Nhà nước hay chưa? tổng hợp và thanh toán lương, thưởng cho các bộ công
nhân viên trong toàn Công ty.
+ Hàng tháng, quí phải lập báo cáo chi tiết và tổng hợp các khoản 1111,
1121, 131, 331, 336, 338, 141, 334..v.v cho kế toán tổng hợp, để kế toán tổng
hợp lại và làm báo cáo chuyển lên kế toán trưởng để xem xét.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định và công cụ dụng cụ :
+ Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, là thành viên trong hội
đồng kiểm nghiệm vật tư trước khi nhập kho.
+ Thường xuyên đối chiếu với phòng vật tư xe máy về tình hình biến
động tăng giảm của vật tư, tài sản cố định trong kỳ.
+ Lập báo cáo chi tiết và tổng hợp tình hình nhập, xuất vật tư trong kỳ
cho kế toán tổng hợp, lập và trích hấu khao trong kỳ.
+ Tham gia hội đồng kiểm kê đánh giá tài sản cố định, công cụ dụng cụ
theo định kỳ quy định.
19
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 19 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

- Thủ quỹ:
+ Có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện việc thu, chi và tồn quỹ tiền mặt,
rút tiền gửi ngân hàng về quỹ.
+ Kiểm tra quỹ hàng ngày.
+ Đối chiếu với kế toán thanh toán và kế toán tổng hợp trước khi báo
cáo kế toán trưởng.
2.2.2 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty:
Để phù hợp với tình hình, đặc điểm của Công ty cũng như trình độ của
từng nhân viên kế toán, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật Ký
Chung. Các chứng từ luân chuyển được minh hoạ theo sơ đồ :
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ :
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra :
20
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 20 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
SỔ, THẺ KẾ
TOÁN CHI TIẾT
SỔ NHẬT
KÝ ĐẶC
BIỆT
BẢNG
TỔNG HỢP
CHI TIẾT
SỔ CÁI

BẢNG CÂN ĐỐI
SỐ PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trình tự ghi sổ :
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ
số liệu đã ghi trên Nhật ký chung ghi vào Sổ cái theo các tài khoản phù hợp.
Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
Trường hợp đơn vị có mở sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào
chứng từ ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ
hoặc cuối tháng tổng hợp sổ Nhật ký đặc biệt lấy số liệu ghi vào các tài khoản
phù hợp trên Sổ cái.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ cái lập Bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu kiểm tra khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái
và bảng tổng hợp chi tiết được dùng lập Báo Cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên
Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinh Có trên Nhật ký chung.
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán :
- Công ty áp dụng công tác kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
- Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ.
- Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
. - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch.
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty hiện đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán được ban hành

theo Quyết định số 15/2006 QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ
Tài Chính .
21
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 21 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.3 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm:
Công ty TNHH XD Phú Thuận với đặc điểm là công ty xây lắp nên sản
phẩm công ty làm ra mang tính đặc thù. Để phù hợp với đặc điểm và thực
trạng của công ty thì công ty đã chọn phương pháp tính giá thành là phương
pháp giản đơn.
- Đối tượng hạch toán chi phí là công trình, hạng mục công trình.
- Đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình.
- Kỳ tính giá thành là thời điểm cuối năm.
Trong năm 2007, công ty đã nhận nhiều công trình lớn nhỏ khác nhau.
Vì thời gian thực tập tại công ty còn hạn hẹp, do đó khó có thể theo dõi hết tất
cả các công trình mà công ty nhận được. Để hiểu hơn về công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp em xin trình bày “
tình hình kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ” cho một
công trình đó là:
Công trình: nhà ăn, bếp, sân đường trung tâm BTXH.
Địa điểm xây dựng: TP Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên.
Tổng giá trị hợp đồng: 751.268.999 đồng
Khởi công: 01/07/2007
Kết thúc: 31/12/2007
2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
2.3.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
a. Nội dung:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty: Là những chi phí về vật
liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác như: cát tô, đá chẻ, bê tông đúc sẵn…

- Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí xây lắp
công trình. Vì vậy, kế toán chi phí nguyên vật liệu đòi hỏi phải đầy đủ, chính
xác, đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm không bị sai sót. Ngoài ra, chi
phí nguyên vật liệu còn tạo cơ sở cho việc giảm chi phí, hạ gia thành sản
phẩm.
22
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 22 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
c. Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Hoá đơn bán hàng .
- Phiếu chi.
- Phiếu đề nghị cấp vật tư.
- Phiếu xuất kho.
d. Trình tự hạch toán:
*Xuất kho vật tư công trình: Căn cứ vào khối lượng hạng mục công
việc xây dựng mà phòng kỹ thuật lập phiếu đề nghị xuất vật tư lên lãnh đạo.
Cty TNHH XD Phú Thuận CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
54-Nguyễn Chí Thanh-Tuy Hoà-Phú Yên Độc lập-Tự do -Hạnh phúc

PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ
Kính gửi: Gám đốc Công ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận
Tôi tên là: Đặng Văn Hùng
Đơn vị công tác: Bộ phận kỹ thuật
Đề nghị Giám đốc duyệt cấp vật tư để xây dựng công trình Nhà ăn, bếp, sân
đường trung tâm BTXH
STT Tên vật tư ĐVT Số lượng
01 Xi măng Hoàng Thạch Kg 25.000

02 Sắt fi 6 Kg 2.000
03 Sắt fi 8 Kg 1.850
04 Sắt fi 16 Cây 88
05 Đá 1*2 M3 75
06 Cát vàng M3 40
07 Gỗ cốt pha M3 01
08 Dây thép buộc Kg 50
09 Đinh Kg 50
Ngày 01 tháng 07 năm 2007
Giám đốc Người lập phiếu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Sau khi được giám đốc phê duyệt kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho
vật tư. Phiếu xuất kho vật tư được lập 2 liên: liên 1 thủ kho nhận xuất vật tư
23
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 23 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ký vào phiếu xuất kho và đưa cho người nhận vật tư ký vào phiếu xuất kho,
thủ kho ghi vào thẻ kho, còn liên 2 kế toán vật tư giữ để ghi sổ kế toán. Hàng
tháng giữa thủ kho và kế toán vật tư đối chiếu giữa sổ kế toán và thẻ kho.
Ngày 01/07/2007 phiếu xuất kho 0055 xuất kho vật liệu dùng cho công
trình Nhà ăn, bếp, sân đường trung tâm BTXH là 114. 976. 150 đồng.
Ngày 15/07/2007 phiếu xuất kho 0059 xuất kho vật liệu dùng cho công
trình Nhà ăn, bếp, sân đường trung tâm BTXH là 51. 650. 000 đồng.
Ngày 31/07/2007 phiếu xuất kho 0062 xuất kho vật liệu dùng cho công
trình Nhà ăn, bếp,sân đường trung tâm BTXH là 43. 168. 000 đồng.
Ngày 27/08/2007 phiếu xuất kho 0070 xuất kho vật liệu xây dựng công
trình Nhà ăn, bếp, sân đường trung tâm BTXH là 65. 485. 250 đồng.
Ngày 11/09/2007 phiếu xuất kho 0073 xuất kho vật liệu xây dựng công
trình Nhà ăn, bếp, sân đường trung tâm BTXH là 32. 600. 000 đồng.
Ngày 23/09/2007 phiếu xuất kho 0076 xuất kho vật liệu xây dưng công

trình Nhà ăn, bếp, sân đường, trung tâm BTXH là 16. 872. 000 đồng.
Ngày 07/10/2007 phiếu xuất kho 0080 xuất kho vật liệu xây dựng công
trình Nhà ăn, bếp, sân đường trung tâm BTXH là 39. 675. 500 đồng.
Ngày 20/10/2007 phiếu xuất kho 0085 xuất kho vật liệu xây dựng
ccong trình Nhà ăn, bếp, sân đường trung tâm BTXH là 18. 342. 000 đồng.
Công ty TNHH XD Phú Thuận Số: 0055
54 Nguyễn Chí Thanh- Tuy Hoà-Phú Yên Nợ: 621
Có: 152
24
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 24 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 07 năm 2007
Người nhận: Lê Văn Tuân
Địa chỉ (bộ phận): Đội xây lắp Công trình Nhà ăn, bếp, sân đường TT
BTXH
Lý do xuất: Xây dựng công trình Nhà ăn, bếp, sân đường TT BTXH
Xuất tại kho: Công ty TNHH XD Phú Thuận
STT
Tên vật tư ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
01
02
03
04
05
06
07

08
09
Xi măng Hoàng Thạch
Sắt fi 6
Sắt fi 8
Sắt fi 16
Đá 1*2
Cát vàng
Gỗ cốt pha
Dây thép buộc
Đinh
Kg
Kg
Kg
Cây
M3
M3
M3
Kg
Kg
25.000
2.000
1.850
88
75
40
01
50
50
25.000

2.000
1.850
88
75
40
01
50
50
800
15.200
15.200
273.000
104.762
30.000
2.400.000
10.000
9.500
20.000.000
30.400.000
28.120.000
24.024.000
7.857.150
1.200.000
2.400.000
500.000
475.000
Cộng x x x x 114.976.150
Số tiền viết bằng chữ: ( Một trăm mười bốn triệu chín trăn bảy mươi sáu
nghìn một trăm năm mươi đồng)
Ngày 01 tháng 07 năm 2007

Giám đốc Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Công ty mua trực tiếp vật liệu dùng ngay cho công trình không qua kho
bằng tiền mặt hoặc mua nợ người bán.
Ngày 02/11/2007 mua vật liệu dùng cho công trình theo hoá đơn GTGT
GY/2007N số 0092177 với số tiền 23.740.500 đồng, trong đó thuế giá trị gia
tăng 5% là 1.130.500 đồng.
25
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 25 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều

×