Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HÒA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.25 KB, 15 trang )

Báo cáo kiến tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Mai Anh
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HÒA
Là một doanh nghiệp non trẻ với 12 năm hoạt động nhưng Công ty
Thái Hoà đã và đang khẳng định vị thế của mình trong hoạt động sản xuất
chế biến cà phê nhân Arabica. Cụ thể:
- công ty đã sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Đảm bảo đời sống cho cỏn bộ Công nhân viên ngày một tốt hơn
- Làm tròn nghĩa vụ nộp thuế và các khoản đóng góp đối với Nhà
nước.
- Không ngừng tăng cường đầu tư vốn vào việc xây dựng cơ sở vật
chất và tích cực mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất ngày một hoàn
chỉnh hơn
- Hoàn chỉnh từng bước việc tổ chức sắp xếp lực lượng sản xuất
với những mô hình thực sự có hiệu quả theo từng giai đoạn.
- Đào tạo và lựa chọn đội ngũ cán bộ, Công nhân có đủ năng lực và
trình độ để đáp ứng mọi yêu cầu sản xuất kinh doanh trong tình hình hiện
tại.
Với quy trình công nghệ được đổi mới và hiện đại hoá liên tục, phong
cách quản lý điều hành chuyên nghiệp có hiệu quả đã tạo nên thành quả
mang tính đột phá cho Công ty. Góp phần vào thành công đó có thể ghi
nhận mục tiêu phấn đấu “Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm”
luôn được quan tâm và thực hiện.
3.1 Những ưu điểm trong công tác tổ chức kế toán tại công ty cổ phần
tập đoàn Thái Hoà
Công tác kế toán ở đây đã tương đối hoàn thiện. Cách tổ chức cũng
như bố trí công việc rất hợp lý, không bị chồng chéo nhưng lại có liên quan
chặt chẽ với nhau, có sự hỗ trợ cho nhau. Thái độ đối với công việc rất
nghiêm túc cũng như mối quan hệ trong phòng làm việc rất là hoà đồng và
vui vẻ. Ngoài ra, mỗi người đều có thể phát huy năng lực, tính sáng tạo của
SV: Nguyễn Văn Linh 1 Kiểm Toán 48c


Báo cáo kiến tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Mai Anh
mình và ý kiến đóng góp của họ đều được tôn trọng… đó cũng chính là
một nguyên nhân tạo nên sự làm việc có hiệu quả của mọi người. Với công
tác kế toán của toàn Công ty, luôn luôn cập nhật và vận dụng các chế độ
mới được ban hành, thực hiện đầy đủ theo chế độ kế toán.
Về chứng từ: Các bộ chứng từ sử dụng của công ty đều đúng theo quy
định của Bộ Tài Chính. Riêng đối với kế toán chi phí giá thành tại công ty
còn sử dụng một số chứng từ đặc thù riêng nhằm phục vụ cho công tác tập
hợp chi phí và tính giá thành thuận tiện hơn song vẫn tuân theo quy định
của Bộ tài chính. Công tác kế toán được tổ chức chặt chẽ, thống nhất, mỗi
phân xưởng đều có kế toán thực hiện công việc lập và tập hợp chứng từ
gốc của phân xưởng mình, cung cấp đầy đủ chứng từ cho kế toán công ty.
Công việc ghi chép và luân chuyển chứng từ giữa xưởng và văn phòng kế
toán đầy đủ, kịp thời từ khâu lập chứng từ ban đầu như phiếu xuất - nhập
kho. Việc vào sổ sách kế toán được thực hiện thường xuyên, hàng ngày có
đối chiếu lẫn nhau. Công ty đã thực hiện việc phân công trong công tác kế
toán khá rõ ràng và cụ thể nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán, nhân viên kế
toán trong công ty. Qua đó, đã phát huy được tính chủ động sáng tạo cũng
như tinh thần trách nhiệm trong công việc của mỗi thành viên trong Công
ty
Ví dụ: Để có thể đảm bảo việc xuất kho NVL là nhanh nhất phục vụ cho
nhu cầu kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu kiểm soát chặt chẽ
việc xuất kho của Công ty thì trước khi xuất kho NVL.Từ kế hoạch sản
xuất của phòng sản xuất, bộ phận phụ trách sản xuất tính ra số NVL cần
thiết. Định mức sử dụng NVL của phòng sản xuất tổ chức xây dựng trên
cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật của quy trình công nghệ và nghiên cứu tình hình
sử dụng thực tế tại công ty. Sau đó căn cứ trên yêu cầu xuất kho được
duyệt, kế toán mới tiến hành viết phiếu xuất kho.
SV: Nguyễn Văn Linh 2 Kiểm Toán 48c
Báo cáo kiến tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Mai Anh

Về quá trình hạch toán: Hiện công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà đang
áp dụng phương pháp thẻ song song. Phương pháp này ghi chép đơn giản
dễ làm, dễ đối chiếu và dễ kiểm tra.
Về sổ sách: Công ty thái Hoà đang áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên trong kế toán hàng tồn kho. Đây là phương pháp tương đối
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Nó phản ánh đầy
đủ, kịp thời và thường xuyên tình hình Nhập - Xuất - Tồn của hàng tồn
kho, cung cấp thông tin quản lý về hàng tồn kho nói chung và NVL nói
riêng. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, là hình thức kế
toán có mẫu sổ đơn giản, dễ hiểu, dễ ghi chép, phù hợp cho việc áp dụng
phần mềm máy tính vào công tác kế toán.
Về báo cáo kế toán: Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà lập báo cáo
kế toán cuối kỳ đã đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin toàn diện về
hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động cũng như trình
độ sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Công ty lựa chọn hình thức Nhật ký chung trong công tác kế toán là
phù hợp với xu thế chung cũng như phù hợp với thực tế ứng dụng tin học
vào kế toán tại đây. Mặt khác, với hình thức này quá trình kế toán được
đơn giản, gọn nhẹ từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động, thuận tiện cho kiểm
tra đối chiếu phát hiện sai sót.
Các bộ chứng từ sử dụng trong Công ty đều theo đúng mẫu quy định
của Bộ Tài chính. Riêng đối với kế toán chi phí giá thành, tại Công ty còn
sử dụng một số chứng từ đặc thù riêng nhằm phục vụ cho công tác tập hợp
chi phí và tính giá thành thuận tiện hơn song vẫn tuân theo quy định của
Bộ Tài chính.
Đối với kế toán chi phí và tính giá thành của Công ty, việc hạch toán
độc lập hai phân xưởng sản xuất là rất tốt. Đối tượng tập hợp chi phí theo
SV: Nguyễn Văn Linh 3 Kiểm Toán 48c
Báo cáo kiến tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Mai Anh
từng phân xưởng rất hợp lý, giúp cho việc theo dõi và quản lý chi phí được

chặt chẽ hơn. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành của từng
phân xưởng sản xuất. Sự trùng hợp này tạo điều kiện cho hạch toán hiệu
quả sản xuất kinh doanh cho từng phân xưởng hoặc từng sản phẩm dễ
dàng.
Công tác tập hợp chi phí sản xuất do bộ phận dưới phân xưởng thực
hiện nên đảm bảo được độ chính xác và đầy đủ tương đối cao. Vì vậy, giúp
cho công tác tính giá thành của kế toán thực hiện một cách nhẹ nhàng và
chính xác hơn.
3.2 Một số tồn tại trong tổ chức kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn
Thái Hoà
Bên cạnh những điểm đạt được, công tác kế toán ở đây còn một số tồn
tại như:
Các bộ chứng từ sử dụng tuy đều đúng theo mẫu quy định của Bộ tài
chính nhưng bên cạnh đó việc lập chứng từ gốc còn thiếu sót, nhiều nghiệp
vụ xảy ra mà không lập chứng từ tại thời điểm nghiệp vụ đó phát sinh. thủ
tục xét duyệt, thời gian luân chuyển còn nhiều, chưa khoa học dẫn đến hao
tốn nhiều chi phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình sử lý
thông tin nói chung và hạch toán ban đầu
Chúng ta biết rằng chất lượng nguyên liệu đầu vào ảnh hưởng khá lớn
đến chất lượng của cà phê thành phẩm. Nếu cà phê nguyên liệu để quá lâu
trong kho thì sẽ làm cho độ ẩm của nó tăng lên và chất lượng bị giảm sau
này thời gian sấy cũng phải tăng. Việc áp dụng phương pháp tính giá hàng
kho theo bình quân gia quyền có ảnh hưởng đến xuất kho nguyên vật liệu
cho sản xuất. Nhiều lô nguyên vật liệu đã nhập trước rất lâu nhưng vì khi
lấy nó ra rất khó nên có nhiều lúc người vận chuyển bỏ qua lô này để lấy
các lô đằng sau cho nhanh.
SV: Nguyễn Văn Linh 4 Kiểm Toán 48c
Báo cáo kiến tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Mai Anh
Tài khoản 1522: Nguyên vật liệu phụ không được chi tiết cụ thể cho
từng loại nên quản lý nó gặp khó khăn. Công ty chưa lập sổ danh điểm mà

chỉ đăng ký mã cấp cho máy tính theo số thứ tự xuất hiện. Việc đối chiếu
giữa kho và phòng kế toán chưa thường xuyên và khó khăn.
Công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất tại phân xưởng
Liên Ninh khá đầy đủ. Công lao động của công nhân được theo dõi rất chi
tiết và cụ thể qua phiếu tính công của từng người. Song, có quá nhiều
chứng từ nên khi tổng hợp tiền công rất vất vả. Thêm vào đó báo cáo kế
toán của công ty còn chưa thống nhất về phương pháp lập và các chỉ tiêu
trên báo cáo vì vậy việc theo dõi tại công ty còn bị hạn chế.
Nhìn chung khối lượng công việc lớn, vì vậy số lượng nhân viên kế
toán còn thiếu. Mỗi nhân viên trong phòng còn phải kiêm nhiệm nhiều
phần hành. Ví dụ bộ máy kế toán của Tổng Công ty chưa có nhân viên kế
toán tiền lương, công việc theo dõi tiền lương và các khoản trích theo
lương cho cán bộ công nhân viên là do nhân viên của phòng Hành chính
thực hiện.
3.3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn cho công tác kế toán nói chung
và kế toán NVL nói riêng tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ: Kế toán NVL phải tuân thủ
chặt chẽ nguyên tắc lập chứng từ, phải có chứng từ gốc mới được vào sổ
kế toán. Quy trình từ việc xây dựng định mức sử dụng NVL đến giai đoạn
xuất dùng cần phải được tuân thủ một cách chặt chẽ và khoa học.Ngoài ra
Công ty cần quy định việc lập các chứng từ đúng thời gian, tránh để tình
trạng đến cuối tháng hoặc cuối kỳ mới lập, bởi điều này dễ gây nhầm lẫn
sai sót trong công tác hạch toán và giảm bớt khối lượng công việc trong
những ngày cuối kỳ.
SV: Nguyễn Văn Linh 5 Kiểm Toán 48c
Báo cáo kiến tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Mai Anh
Để tránh trường hợp lô hàng nhập trước nhưng xuất dùng sau, Công ty
có thể thay phương pháp tính giá xuất bình quân thành phương pháp nhập
trước xuất trước. Khi có quy định rồi mọi người sẽ dễ dàng thực hiện theo.
Phương pháp này hạn chế được sự giảm chất lượng của nguyên vật liệu do

để quá lâu mà không chế biến.
Hoàn thiện hơn về hệ thống tài khoản kế toán: Công ty đang tiến hành
phân loại NVL theo vai trò và công dụng của chúng trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Trong quá trình hạch toán tổng hợp công ty đã sử dụng
TK152 chi tiết theo từng nhóm NVL. Vì thế kế toán có thể mở thêm tài
khoản chi tiết của TK 1522 - nguyên vật liệu phụ để thuận lợi cho việc
theo dõi quản lý nguyên vật liệu phụ xuất dùng. Ví dụ:
TK 15221: dầu chạy máy
TK 15222: bao bì
TK 15223: than đốt
Bên cạnh đó, công ty nên lập sổ danh điểm NVL cho từng kho theo từng
loại kích thước, công dụng, tính chất để tiện thống nhất giữa các xưởng và
lập bảng kê, báo cáo Nhập - Xuất - Tồn kho. Bộ phận quản lý NVL có thể
dùng số tự nhiên để quy ước dần theo từng chủng loại NVL. Việc quy ước
có thể tiến hành như sau:
- Ba số tự nhiên đầu tiên: biểu thị loại tài sản của công ty
- Số thứ tự thứ tư : biểu thị vai trò NVL, vị trí của NVL trong quá
trình sản xuất ( chính, phụ)
- Số thứ tự thứ năm: biểu thị tính chất, chức năng của NVL
Phân xưởng đã chia tổ sản xuất, vì vậy Công ty cũng nên theo dõi khối
lượng công việc theo tổ. Mỗi tổ có một quyển theo dõi riêng trong đó chi
SV: Nguyễn Văn Linh 6 Kiểm Toán 48c

×