Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học của cây bằng lăng nước (lagerstroemia speciosa) ở việt nam 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.56 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN THỊ LƢU

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA CÂY BẰNG LĂNG NƢỚC
(LAGERSTROEMIA SPECIOSA) Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN THỊ LƢU

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA CÂY BẰNG LĂNG NƢỚC
(LAGERSTROEMIA SPECIOSA) Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành : Hóa Hữu Cơ
Mã số

: 60440114

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN LỘC



Hà Nội – năm 2015


LỜI CẢM ƠN!
Luận văn tốt nghiệp cao học này được hoàn thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới Viện Hóa học-Viện Hàn Lâm Khoa Học Công Nghệ Việt
Nam và Đại học Khoa Học Tự Nhiên-Đại học Quốc Gia Hà Nội ,đặc biệt là
TS.Trần Văn Lộc đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt giúp đỡ em với những chỉ dẫn
khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú anh chị em trong phòng Tổng hợp Hữu
Cơ- Viện Hóa Học đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành được
luận văn .
Em gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo của trường Đại Học Khoa học Tự Nhiên
đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành cho em
trong những năm tháng qua.
Em xin ghi nhận công sức và những đóng góp quý báu, nhiệt tình của các cô
chú anh chị em trong phòng Tổng hợp Hữu cơ, thầy cô giáo và các bạn học viên
lớp cao học K24 đã đóng góp ý kiến và giúp em triển khai luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lƣu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 ..................................................................................................................... 2
TỔNG QUAN .................................................................................................................. 2

1.1. Đặc điểm chung của họ Lythraceae .......................................................................... 2
1.2. Đặc điểm chung của chi Lagerstroemia (Bằng lăng)[3] ........................................... 2
1.2.1. Lagerstroemia quinquevalvis Koehne. (Bằng lăng 5-mảnh) .......................... 2
1.2.2. Lagerstroemia indica L. (Bằng lăng sẻ) ......................................................... 3
1.2.3. Lagerstroemia floribunda Jack.(Bằng lăng nhiều hoa) .................................. 3
1.2.4.Lagerstroemia calyculata Kurz.(Bằng lăng tía hay Săng lẻ)[1] ...................... 4
1.2.5. Lagerstroemia crispa Pierre ex Lan. (Bằng lăng ổi) ..................................... 5
1.2.6. Lagerstroemia tomentosa Presl. ( Bằng lăng lông ) ....................................... 6
1.2.7. Lagerstroemia micrantha Merr. ( Bằng lăng hoa nhỏ ) .................................. 6
1.2.8. Lagerstroemia duperreana Pierre ex Lan. (Bằng lăng láng) .......................... 6
1.2.9. Lagerstroemia loudonii Teijsm. & Binn.(Bằng lăng vàng) ............................ 6
1.2.10. Lagerstroemia speciosa ( Bằng Lăng Nước )[5]........................................... 7
1.3.Nghiên cứu về thành phần hóa học của chi Bằng lăng............................................... 7
1.3.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................................ 7
1.3.2. Nghiên cứu ở trong nước .............................................................................. 10
1.4. Hoạt tính sinh học .................................................................................................... 12
CHƢƠNG 2 ................................................................................................................... 16
NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 16
2.1. Nguyên liệu, hóa chất .............................................................................................. 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 16
2.2.1. Phương pháp điều chế các phân đoạn ........................................................... 16
2.2.2. Phương pháp tách và tinh chế chất ............................................................... 17
2.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các chất ................................... 17
CHƢƠNG 3 ................................................................................................................... 18
THỰC NGHIỆM .......................................................................................................... 18


3.1. Dụng cụ, thiết bị thí nghiệm .................................................................................... 18
3.2. Dung môi, hóa chất.................................................................................................. 18
3.3. Mẫu lá cây Bằng lăng nước ..................................................................................... 18

3.4.Tách và tinh chế các chất trong lá Bằng lăng nước (Theo sơ đồ 1 và 2) ................. 18
3.4.1. Phân lập các chất từ dịch chiết n-hexan (sơ đồ 2)......................................... 20
3.4.2. Phân lập các chất từ dịch chiết EtOAc .......................................................... 20
3.4.3. Số liệu phổ của các chất tách được ............................................................... 21
CHƢƠNG 4 ................................................................................................................... 23
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................................... 23
4.1. Xác định cấu trúc của các chất phân lập được ........................................................ 23
4.1.1.chất 16(β-sitosterol) ....................................................................................... 23
4.1.2. Chất 17 : quercetin ........................................................................................ 27
4.1.3. Chất 18: Chất 18: β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid (BL5.3) ............... 34
4.1.4. Chất 19 : axit asiatic ...................................................................................... 39
4.1.5. Chất 20: axit corosolic ................................................................................. 42
4.2. Định lượng axit asiatic và axit corosolic bằng sắc ký lỏng cao áp.......................... 50
4.2.1.Định lượng axit asiatic ................................................................................... 51
4.2.1.1. Chuẩn bị mẫu: ............................................................................................ 51
4.2.1.2. Kết quả định lương các mẫu phân tích: ..................................................... 52
4.2.2.Định lượng axit corosolic ............................................................................... 55
4.2.2.1.Chuẩn bị mẫu : ............................................................................................ 55
4.2.2.2. Kết quả định lương các mẫu phân tích: ..................................................... 56
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 60
1. Kết luận....................................................................................................................... 60
2. Kiến nghị .................................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 61


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
J : Hằng số tương tác (NMR)
δ : Độ dịch chuyển hóa học (NMR)
br : Broad (NMR)
COSY : Correlation Spectroscopy

d : Doublet (NMR)
DEPT : Distortionless enhancement by polarsation transfer
DMSO : Dimethyl sulfoxide
DMSO – d6 : DMSO đã được đơteri hóa
D2O : Nước đã được đơteri hóa
EtOAc : Ethyl acetate
FT : Fourier transform
IR : ( Phô hồng ngoại)
HMBC : Heteronuclear multiple bond correlation
HSQC : Heteronuclear single quantum coherence
m : Multiplet (NMR)
MS : Mass spectrometry
NMR : Nuclear magnetic resonance
ppm : Parts per million
Rf : Retention factor
s : Singlet (NMR)
t : Triplet (NMR)
UV : Utraviolet


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số TT
Bảng 4.1:

Nội dung
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của các hợp chất DS8 (16) và
β-sitosterol

Bảng 4.2: Số liê ̣u phổ
Bảng 4.3:


Bảng 4.4:

13

C-NMR của chất 17 và Quercetin

Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của các chất 19, 20 axit
corosolic và axit asiatic
Công thức các hợp chất phân lập được từ lá cây Bằng lăng
nước

Trang
23
29
43

49

Bảng 4.5: Kết quả định lượng axit Asiatic chuẩn

51

Bảng 4.6: Kết quả định lượng axit Asiatic trong mẫu cao BL02

54

Bảng 4.7: Kết quả định lượng axit Corosolic chuẩn

55


Bảng 4.8: Kết quả định lượng axit Corosolic trong mẫu cao BL02

59

Bảng 4.9:

Hàm lượng corosolic axit và asiatic trong các mẫu cao Bằng
lăng nước bằng phương pháp HPLC

59

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số TT

Nội dung

Trang

Hình 1.1

Lagerstroemia indica L.

3

Hình 1.2

Lagerstroemia floribunda Jack.

3


Hình 1.3

Lagerstroemia calyculata Kurz.

4

Hình 1.4

Lagerstroemia crispa

5

Hình 1.5

Lagerstroemia tomentosa

6

Hình 1.6

Lagerstroemia macrocarpa

7

Hình 1.7

Lagerstroemia speciosa

7


Hình 4.8.

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của chất β-

25


Số TT

Nội dung

Trang

sitosterol
Hình 4.9

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR của chất βsitosterol

26

Hình 4.10.

Phổ IR của chất Quercetin

30

Hình 4.11.

Phổ 1H-NMR của chất Quercetin


31

Hình 4.12.

Phổ 13C-NMR của chất Quercetin

32

Hình 4.13.

Phổ DEPT và 13C-NMR của chất Quercetin

33

Hình 4.14.

Phổ 1H-NMR (DMSO, 500 MHz) của chất 18

36

Hình 4.15.

Phổ 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) của chất 18

37

Hình 4.16.

Phổ DEPT và 13C-NMR của chất 18


38

Phổ 1H-NMR (MeOD, 500 MHz) của chất 19 (Axit
Hình 4.17.
asiatic)

39

Hình 4.18.

Phổ 13C-NMR và phổ DEPT của chất 19 (Axit asiatic)

40

Hình 4.19.

Phổ khối ESI-MS của chất 19 (Axit asiatic)

41

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của chất axit
Hình 4.20.
corosolic

45

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR của chất axit
Hình 4.21.
corosolic


46

Hình 4.22.
Hình 4.23.

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR của chất axit
corosolic
Phổ khối MS của chất axit corosolic

47
48

PHỤ LỤC SƠ ĐỒ
Số TT

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 1: Chiết, tách các chất từ dịch chiết cồn 70% của cây
bằng lăng nước

19

2

Sơ đồ 2 : Chiết, tách các chất từ dịch chiết cồn 70% của cây

bằng lăng nước

19


PHỤ LỤC PHỔ
Số TT
1
2
3

Nội dung

Trang

Phụ lục 1: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của chất β66

sitosterol
Phụ lục 2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của chất

67

β-sitosterol
Phụ lục 3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của chất
β-sitosterol

68

4


Phụ lục 4. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR của chất
β-sitosterol

69

5

Phụ lục 5. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR của chất
β-sitosterol

70

6

Phụ lục 6. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR của chất
β-sitosterol

71

7

Phụ lục 7. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR, DEPT
của chất β-sitosterol

72

8

Phụ lục 8. Phổ 1H-NMR của chất 17


73

9

Phụ lục 9. Phổ 1H-NMR của chất 17(giãn rộng)

74

10

Phụ lục 10. Phổ 13C-NMR của chất 17

75

13

11

Phụ lục 11: Phổ DEPT và C-NMR của chất 17

76

12

Phụ lục 12. Phổ 1H-NMR (DMSO, 500 MHz) của chất
BL5.3

77

13


Phụ lục 13. Phổ 1H-NMR giãn (DMSO, 500 MHz) của chất
18

78

14

Phụ lục 14. Phổ 1H-NMR giãn (DMSO, 500 MHz) của chất
18

79

15

Phụ lục 15. Phổ 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) của chất 18

80

16

Phụ lục 16. Phổ 13C-NMR giãn (CDCl3, 125 MHz) của
chất 18

81

17
18

Phụ lục 17. Phổ 13C-NMR giãn (CDCl3, 125 MHz) của

chất 18

82

Phụ lục 18. Phổ DEPT và 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz)

83


Số TT

Nội dung

Trang

của chất 18
19

Phụ lục 19. Phổ DEPT và 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz)
của chất 18

84

20

Phụ lục 20. Phổ 1H-NMR (MeOD, 500 MHz) của (Axit
asiatic)

85


21

Phụ lục 21. Phổ 13C-NMR - DEPT của chất 19 (Axit asiatic)

86

22

Phụ lục 22. Phổ khối ESI-MS của chất 19 (Axit asiatic)

87

1

23
24

Phụ lục 23. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân H-NMR của chất
axit corosolic

88

Phụ lục 24. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR giãn của
chất axit corosolic

89

25

Phụ lục 25. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR giãn của

chất axit corosolic

90

26

Phụ lục 26. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR của chất
axit corosolic

91

27

Phụ lục 27. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR giãn của
chất axit corosolic

92

28

Phụ lục 28. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR giãn của
chất axit corosolic

93

29

Phụ lục 29. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR – DEPT
của chất axit corosolic


94

30

Phụ lục 30. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR – DEPT
giãn của chất axit corosolic

95

31

Phụ lục 31. Phổ khối MS của chất axit corosolic

96


MỞ ĐẦU
Từ xưa đến nay, những cây thuốc dân gian đóng vai trò hết sức quan trọng
trong đời sống hàng ngày của chúng ta. Từ khi ngành hóa dược chưa phát triển,
nhiều cây cỏ trong tự nhiên đã được con người sử dụng rộng rãi để chữa bệnh.
Nhiều loại bệnh đã được chữa khỏi nhờ các loại thảo dược quý. Nhưng người sử
dụng chưa biết nhiều về những hợp chất tự nhiên chứa trong các loài thảo dược đó.
Vì thế là một nhà khoa học, chúng ta có nhiệm vụ nghiên cứu các hợp chất tự nhiên
có hoạt tính sinh học, để có phương pháp khai thác hợp lí, tránh tình trạng khai thác
bừa bãi làm cạn kiệt nguồn tài nguyên quý báu.
Bằng lăng là một loài thực vật có nhiều ở Việt Nam. Ngày nay, Bằng lăng
được trồng ngày một nhiều hơn, hầu như ở các công trình công cộng lúc nào cũng
có mặt cây Bằng lăng như một loài cây cảnh và để che bóng mát. Trong các loài
Bằng lăng thì cây Bằng lăng nước (Lagerstroemia speciosa), một loài cây ở Đông
Nam Á thường được gọi là Banaba (tiếng Philippin), được truyền thống người

Philippin sử dụng dưới các hình thức khác nhau để điều trị bệnh tiểu đường và một
số bệnh liên quan. Trong những năm 1990, sự phát triển của thảo dược này bắt đầu
thu hút những nhà khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học đã tiến hành nghiên
cứu cô lập được nhiều hợp chất từ cây Bằng lăng nước. Trong đó, axit Corosolic
được cô lập từ lá Bằng lăng nước có hoạt tính chữa bệnh đái tháo đường. Chất trích
ly từ lá Bằng lăng nước thường tìm thấy trong các thuốc bổ sung đa thành phần để
chữa bệnh đái tháo đường, giảm béo[8]. Đến nay, thế giới đã công bố nhiều công
trình nghiên cứu về cây Bằng lăng nước, đặc biệt là ở một số nước phát triển như:
Mỹ, Nhật …Tuy nhiên, ở Việt Nam các nghiên cứu về loài thực vật này còn chưa
nhiều. Do đó, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Bằng lăng
nước (Lagerstroemia speciosa ) ở Việt Nam”.

1


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm chung của họ Lythraceae
Họ Lythracea là danh pháp của một họ thực vật có hoa. Họ này có khoảng
620 loài, 32 chi, chủ yếu là thân thảo, với một ít loài là cây bụi hoặc cây thân gỗ. Họ
Lythraceae phân bố phần lớn các loài ở vùng nhiệt đới, ít phổ biến hơn ở vùng khí
hậu ôn đới. Họ Lythraceae có hai tông lớn là: Lythreae và Lagerstroemia.
1.2. Đặc điểm chung của chi Lagerstroemia (Bằng lăng) [3]
Chi Lagerstroemia (Bằng lăng) là một chi thực vật quan trọng và phổ biến
trong họ Lythraceae. Đặc điểm chung của chi này là cây thường rụng lá sớm, thân
gỗ có nguồn gốc ở vùng Đông Nam Á. Chi này có nhiều loài được ứng dụng trong y
học cổ truyền để điều trị bệnh tiểu đường và khá nhiều bệnh khác như trị tiêu chảy,
chống ôxi hóa, giảm mỡ máu, kháng khuẩn. Ở nước ta, chi Lagerstroemia là chi
thảo mộc khá lớn, mọc nhiều nhất ở các rừng Đông Nam Bộ. Ngày nay, chi này
được trồng rải rác nhiều nơi dùng làm cây cảnh, che bóng mát....

Chi Lagerstroemia có trên 20 loài, xin giới thiệu khái quát vài nét của một số
loài đặc trưng đã và đang được nghiên cứu ở Việt Nam.
1.2.1. Lagerstroemia quinquevalvis Koehne. (Bằng lăng 5-mảnh)
Đại mộc nhỏ; thân có vài gai to; nhánh không gai. Lá có phiến xoan to 57x3,5-5,5cm, mặt dưới trăng trắng, gân phụ 7cặp; cuống 5– 6mm. Chùm tụ tán cao
20cm, lúc mang trái, đài có lông dày hay như nhung, có 6 sóng cạnh. Nang xoan
cao 2 cm, có nhăn mịn dọc; mảnh 5; hột cao 15mm (luôn cánh).

2


1.2.2. Lagerstroemia indica L. (Bằng lăng sẻ)
Cây gỗ nhỏ cao 3 – 6m, vỏ
xám đen, nứt mịn. Lá có phiến
xoan, không lông, dài 3 – 3.5cm,
rộng 2.5 – 4cm. Chùm hoa ở ngọn
nhánh; nụ hoa tròn, không lông,
hoa màu hồng nhạt to 1,5 – 2cm,
dúng, có cuống 3 – 7mm; nhị
nhiều; bầu không lụng. Quả nang
hình cầu, 1cm, hạt dài 1cm, có
cánh. Ra hoa vào mùa hạ.

Hình 1.1. Lagerstroemia indica L.

Cây có hoa đẹp thường được trồng
làm cây cảnh. Vỏ dùng trị sốt, phấn khích.
1.2.3. Lagerstroemia floribunda Jack.(Bằng lăng nhiều hoa)
Cây gỗ to, cao 10 -15m. Lá
phiến bầu dục, hai đầu tà, không
lông, dai, cứng. Chùm tụ tán đứng

ở ngọn nhánh với hoa trắng và hoa
tim tím trộn nhau, trục có lông
mịn, màu vàng; nụ hình bông vụ,
có 12 sóng thấp; cánh hoa 1,5cm,
dúng; tiểu nhụy nhiều. Nang tròn
dài, cao 12 – 16mm, nở làm 5
mảnh; hạt dài 11mm.

Hình 1.2.Lagerstroemia floribunda Jack.

Cây có hoa đẹp được trồng
làm cây cảnh và cho gỗ tốt dùng trong xây dựng, đóng đồ đạc, làm ván, làm đồ mĩ
nghệ....

3


1.2.4.Lagerstroemia calyculata Kurz.(Bằng lăng tía hay Săng lẻ)[1]
Cây gỗ to, cao 20 – 30m,
cành non có cạnh và lông hình sao
màu hung, cành già hình trụ, nhẵn.
Lá mọc so le, hình mác, dài 7 –
14cm, rộng 2 – 5cm, gốc thuôn, đầu
nhọn, phiến dài, mặt trên lúc đầu có
lông hình sao, sau nhẵn mặt dưới
lông dày hơn, gân lá chằn chịt tạo
thành mạng rõ, cuống lá ngắn có
lông mịn.

Hình 1.3.Lagerstroemia calyculata Kurz.


Cụm hoa tận cùng mọc
thành chùm, có lông màu vàng, dài 12 – 20cm, lá bắc rõ, hoa màu trắng tập hợp 6 –
8 cái ở một mấu, đài hình chuông, có lông, 6 thùy; cánh hoa 6, có móng; nhị nhiều
gần đều nhau; bầu có lông ở đỉnh, vòi nhụy dài.
Quả nang, hình trứng, dài 1,2cm, nằm sâu 1/3 trong đài, đầu có mũi nhọn,
khi chín nứt thành 6 mảnh. Mùa ra hoa quả tháng 5 – 7.
Bằng lăng tía là một trong số ít loài phân bố tương đối phổ biến ở một số tỉnh
Miền Bắc và Miền Nam như Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, các tỉnh
Tây Nguyên và Tây Nam Bộ. Độ cao phân bố thường dưới 800m. Cây còn thấy
nhiều ở Lào, Campuchia.Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, khả năng tái sinh từ hạt
và từ gốc sau khi chặt khá tốt.
Vỏ cây Bằng lăng tía có chứa alcaloid, flavonoid, saponin, tanin và sterol
tanin. Trong vỏ chủ yếu là tanin catechic 23% và một lượng nhỏ tanin gallic 7%.
Ngoài ra còn có đường, chất nhầy, gôm và pectin. Gôm và chất nhầy trong lá cao
hơn trong vỏ, thân, còn tỉ lệ tanin trong lá ít hơn trong vỏ. Do đó, Vỏ cây Bằng lăng
tía được thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa thu, đem về cạo vỏ ngoài, phơi hoặc
sấy khô.

4


Đồng bào các dân tộc Ba Na, Gia Rai ở Tây Nguyên đã dùng nước sắc vỏ
cây Bằng lăng tía để rửa đắp vết thương, vết bỏng, chữa lị và ghẻ lở. Nhân dân miền
Trung đã dùng cao Bằng lăng tía phối hợp với lá ổi, lá sim để chữa vết thương, chữa
hắc lào. Để chữa các bệnh ngoài da, dùng cao chiết với cồn 60% vỏ cây Bằng lăng
tía 15% bôi trên da nơi bị bệnh.
Một số bài thuốc được dân gian dùng chữa bệnh:
Chữa tiêu chảy, kiết lị: Vỏ, thân lá Bằng lăng tía (20-30 g) cắt nhỏ, phơi khô,
đem sắc với 400 ml nước còn lại khoảng 100 ml, uống ngày 2 lần. Có thể tán thành

bột hoặc nấu cao rồi bào chế thành viên để uống.Thời gian dùng khoảng 7 đến 10
ngày.
Chữa bỏng: Cân khoảng 300 g vỏ thân Bằng lăng tía tươi. Lấy 100g đun sôi
với nước cho đặc dùng để rửa vết thương. Lượng còn lại 200 g thái nhỏ, đun sôi với
nước rồi lọc và đem cô thành cao lỏng, ngày bôi 2 – 3 lần. Lớp cao bôi lên vết
thương sẽ se lại thành lớp màng mỏng, có độ mềm và dai, tránh được bụi bẩn bám
trên vết thương nên không cần phải băng, do đó tránh gây đau đớn cho người bị
thương lúc thay băng.
1.2.5. Lagerstroemia crispa Pierreex Lan. (Bằng lăng ổi)
Loài cây gỗ lớn, rụng lá vào mùa
khô, cao khoảng 35 m, thân to 60 cm;
nhánh non có 4 cạnh thấp, có lông mịn.
lá đơn, mọc đối, hình trứng rộng, thuôn,
dài 4 – 15 cm; rộng 3 – 5 cm. Phiến lá
dày, cứng, mặt trên xanh lục thẫm, mặt
dưới hơi nhạt hơn, có lông dày. Chùm
hoa ở ngọn nhánh, hẹp, cao 15 – 20 cm;
Hình 1.4.Lagerstroemia crispa

đài không lông, cao 12 mm, có 6 cánh
dúng; cánh hoa dài 5 mm; tiểu nhụy

nhiều; noãn sào không lông. Nang tròn tròn, to 1 cm.

5


Bằng lăng ổi có hoa nhiều màu đẹp nên thường được trồng làm cây cảnh.
1.2.6. Lagerstroemia tomentosa Presl. ( Bằng lăng lông )
Cây gỗ lớn, rụng lá vào mùa khô

hàng năm, cao khoảng 15 – 20 m.Thân
thẳng tròn, gốc có nhiều múi. Tán lá
thưa, cành khẳng khiu, lá có phiến to,
dài 10 – 24 cm, mặt dưới đầy lông hình
sao vàng, gân phụ 8 – 12 cặp. Chùm tụ
tán cao khoảng 6 – 20 cm, đầy lông
vàng; lá hoa mau rụng; nụ có 12 sóng;
đài 6 thùy; cánh hoa 15 mm; noãn sào

Hình 1.5.Lagerstroemia tomentosa

có lông. Nang cao 12 – 17 mm; 6 mảnh;

hạt có cánh.Cây trồng nhiều ở Nghệ Tĩnh, Thanh Hóa, Quảng Bình, Huế. Cây cho
gỗ tốt thường dùng làm các sản phẩm hàng mỹ nghệ đồ mộc cao cấp như trạm trổ,
khắc tượng, đóng bàn ghế, tàu thuyền…
1.2.7. Lagerstroemia micrantha Merr. ( Bằng lăng hoa nhỏ )
Tiểu mộc. Lá có phiến nhỏ, dài 5 – 8 cm, lúc non có lông mịn, sau chỉ còn
lông ở gân chính, gân phụ 4 -6 cặp; cuống 3 mm. Chùm tụ tán ở ngọn, có lông nâu
nâu; nụ tròn, to 3 mm, có 12 sóng; đài 6 thùy; cánh hoa nhỏ 2 mm; noãn sào không
lông.
1.2.8. Lagerstroemia duperreana Pierre ex Lan. (Bằng lăng láng)
Cây gỗ cao khoảng 30 m; nhánh non tròn, không lông. Lá dày, dai, không
lông, đầu tròn hay lõm, gân phụ 9 – 13 cặp, từu từ hẹp trên cuống ngắn. Chùm tụ
tán cao đến 40 cm; nụ đầy lông, có 6 u nhỏ; đài có sọc mịn dọc, thùy có lông ở phần
trên; cánh hoa 15 mm, màu tím tím. Trái cỡ 15 mm, 6 mảnh, hột dài 1 cm.
1.2.9. Lagerstroemia loudonii Teijsm. & Binn.(Bằng lăng vàng)
Cây gỗ nhỏ, vỏ màu xám, nhành non vuông. Lá có phiến dày, không lông
mặt trên, có lông mịn vàng vàng mặt dưới, gân phụ làm thành một mạng mịn, lồi.


6


Chùm tụ tán ở chót nhánh, cao 20 – 30 cm; nụ tròn, đầy lông; cánh hoa hường, to
1,5 – 2 cm; noãn sào đầy lông. Nang cao 1,5 – 2,2 cm; hột luôn cánh dài 1,5 cm.
1.2.10. Lagerstroemia speciosa ( Bằng Lăng Nƣớc ) [5]
Bằng lăng nước có tên khoa học Lagerstroemia speciosa (L.) Pers.thuộc họ
Bằng lăng (Lythraceae), Bằng lăng nước (tiếng Philippin: Banaba, tiếng
Campuchia: Banglang, tên Ấn Độ: Pride of India) hay còn được gọi là Bằng lăng
tiên. Cây gỗ lớn thân cao từ 10 – 15 m vỏ nứt màu nâu đen. Tán lá rậm, hình chóp,
rụng vào mùa khô (cành mềm hơi rũ xuống). Lá hình bầu dục, tròn ở gốc, nhọn
ngắn ở chóp, cứng nhẵn, dài 10 – 20 cm, rộng 5 – 9 cm, cuống to dài 5 – 7 mm.
Cụm hoa chùm, mọc ở đỉnh cành, hình tháp tán. Hoa có 5 – 6 đài dính, cánh tràng
màu hồng nhạt gồm 5 – 6 cánh dúng, tiểu nhụy nhiều. Quả nang, hình trứng, kích
thước 20 x18 mm. Hạt có cánh mềm. Quả nang cắt vách hơi tròn dạng trứng, lá đài
còn lại xòe ra, quả dài 1,5 – 2cm, rộng 1 – 1,5 cm cứng, bên ngoài hơi nhám, hạt có
cánh mỏng, có đường kính 12 – 15 mm. Ra hoa vào tháng 4.

Hình 1.6. Lagerstroemia macrocarpa

Hình 1.7. Lagerstroemia speciosa

1.3.Nghiên cứu về thành phần hóa học của chi Bằng lăng
1.3.1. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Các loài thực vật thuộc chi Lagerstroemia phân bố rộng và có nhiều loài
được dùng trong Y học. Do vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về chúng và chỉ
ra rằng, đây là một chi thực vật chứa nhiều tanin và ancaloit.

7



Theo dõi trên Chemical Abstract cho đến năm 1999 cho thấy: Phần lớn các công
trình nghiên cứu về cây Bằng lăng nước tập trung vào các hướng sau:
- Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây.
- Nghiên cứu công dụng của một số hợp chất có trong lá để chữa bệnh.
Năm 1961, Carew D.P và Chin T.F [11] đã làm các thí nghiệm để kiểm tra
một số nhóm chất có trong lá Bằng lăng nước ở Philippin và đã đi đến kết luận:
Trong lá có tanin, glucosit trợ tim, flavonoit và sterol không có ancaloit. Kết quả
của các nghiên cứu khác cho thấy, thành phần hóa học của chi Lagerstroemia
bao gồm: Axit béo và dẫn xuất, các tecpenoit, các ancaloit và tanin, v.v…
Một số nghiên cứu khác cho thấy, trong hạt cây Bằng lăng nước có chứa axit
(Z)-9-oxooctadec-11-enoic [19], trong lá có các amino axit như isoleuxin, alanin,
axit α-aminobutyric và methionin [11].
+ Tecpenoit
Từ cây Bằng lăng nước đã phân lập được một số tecpenoit như:
stigmast-4-en-3,6-diol, lagerstronolit, lagerenol, lagerenyl axetat [13].
+ Ancaloit [9,16,18]
Kết quả của những công trình nghiên cứu về loài Lagerstroemia indica Linn
cho biết, thành phần hóa học chủ yếu của loài này là các ancaloit. Một số ancaloit
đã được phân lập là: Lagerin , o-metyllagerin.
Khi nghiên cứu lá loài Lagerstroemia subcostata Iida. H. và CominsD.L đã
phát hiện một số ancaloit khác nhau: Subcosin I , lasubin I , lasubin II, subcosin II
[12].
+ Tanin
Trong lá, vỏ của cây Bằng lăng nước đều có chứa tanin với thành phần rất
phong phú và đa dạng, nhất là ở lá. Những tanin được phân lập từ lá, vỏ là dẫn xuất
của axit gallic và catechin [23].

8



Một số hợp chất cô lập được từ lá ba loài Bằng lăng [17]: Lagerstroemia calyculata,
Lagerstroemia floribunda và Lagerstroemia tomentosa

1. Dihydro-β-cyclopyrethrosin

2. Clauslactone-K

5. R1= H, R2= OH : Acid 3β,29-dihydroxy-olean-12-en-28-oic
6. R1= OH, R2= H : Acid arjunolic

9


Một nghiên cứu khác về loài Lagerstroemia indica cho biết thành phần hóa
học chủ yếu của loài này là các ancaloit. Một số ancaloit đã được phân lập là:
Lagerin(9), o-metyllagerin(10), dihydroverticillatin(11), vertin(12), decamin(13).

1.3.2. Nghiên cứu ở trong nƣớc
Năm 2001, PGS.TS.Đỗ Đình Rãng cùng các cộng sự trường ĐHSP Hà Nội
đã phân tích các lớp chất có trong lá, vỏ và thử hoạt tính sinh học dịch chiết của
chúng. Các thí nghiệm đã chứng minh rằng dịch chiết lá cây Bằng lăng nước có
phản ứng dương tính với FeCl3 và thuốc thử Libermann-Buchardt, còn dịch chiết
vỏ cây chỉ có phản ứng dương tính với FeCl3.Điều đó chứng tỏ trong lá cây này có
chứa tanin và sterol, còn trong vỏ có chứa tanin.

10


Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định, nhóm tác giả này đã cho biết:

Dịch chiết lá Bằng lăng nước chỉ có khả năng kháng một loại vi khuẩn là E.coli; còn
dịch chiết của vỏ có hoạt tính kháng 2 loại vi khuẩn là E.coli và B. subtillis.
Năm 2011 nhóm nghiên cứu của Nguyễn Quyết Tiến & cộng sự Viện Hóa
học Viện Hàn Lâm Khoa học CNVN đã phân lập được 5 hợp chất ( 1-5) từ lá cây
bằng lăng nước thu hái tại Từ Liêm, Cầu Giấy, Hà Nội [2].

Năm 2012 Tôn Nữ Liên Hương và cộng sự trường Đại học Cần Thơ trong
quá trình khảo sát hóa học vỏ cây bằng lăng nước trồng tại kí túc xá đã cô lập và
định danh được ba chất [4]: stigmasterol (C29H48O) (1), acid betulinic (C30H48O3)
(14) và hợp chất oleana-9(11),12-dien-3-ol (C30H48O) (15).

14. axit Betulinic

15. Oleana-9(11),12-dien-3-ol

11


1.4. Hoạt tính sinh học
Y học truyền thống Châu Á dùng lá Bằng lăng nước làm trà uống để trị đau
bao tử và bệnh tiểu đường [8]. Các chất trích li đã được thương mại hóa và đôi khi
cũng được dùng làm giảm bớt béo phì. Chất trích từ lá Bằng lăng nước, ví dụ như
cortislim, thường dùng trong các thuốc bổ sung đa thành phần để làm giảm cân.
Ở Việt Nam, cây Bằng lăng mọc nhiều ở khu vực miền Bắc Trung Bộ, Đông
Nam Bộ và Tây Nguyên. Trên thế giới Bằng lăng nước phân bố ở các nước vùng
Nam và Đông Nam Á như: Myanma, Malaysia, Thái Lan, Lào, Campuchia,
Philippines. Ở Nam Trung Quốc, Ấn Độ và Australia cũng gặp loài này. Theo Phạm
Hoàng Hộ (2000), trong y học người ta sử dụng lá Bằng lăng nước để trị bệnh tiểu
đường và béo phì, rễ trị sốt, vỏ cũng trị sốt, đau và loét dạ dày, trái đắp trị lở miệng.
Mặt khác cây Bằng lăng nước với hoa tím, bóng mát còn được trồng làm cây cảnh ở

đường phố, công sở, trường học. Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu
về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học trên lá Bằng lăng nước, chủ yếu tập
trung vào nhóm hợp chất có tác dụng làm hạ đường huyết và nhóm hợp chất phân
cực. Ở nước ta cho đến nay chỉ thấy nghiên cứu về hoạt tính và công dụng của lá
mà chưa thấy công trình công bố nghiên cứu sâu về thành phần hóa học của cây
Bằng lăng nước. Cho nên việc nghiên cứu về thành phần hóa học của lá cây Bằng
lăng nước hiện nay ở nước ta là cần thiết và có nhiều ý nghĩa đối với hóa học.
Bằng lăng nước có nhiều công dụng làm thuốc tùy theo bộ phận dùng: Hạt
gây ngủ; vỏ thân và lá làm thuốc hãm uống trị tiêu chảy; rễ làm se, kích thích và hạ
nhiệt; quả dùng đắp ngoài trị bệnh áp-tơ miệng (tổn thương loét đau ở miệng); lá
được nhân dân các nước Philippine, Ấn Độ hãm uống như trà để chữa tiểu đường.
Nhiều nghiên cứu dược lý hiện đại trong và ngoài nước đã chứng minh thành phần
acid corosolic có nhiều trong lá và quả già Bằng lăng nước có tác dụng làm giảm
đường huyết và giảm béo phì. Hoạt chất này đã được nghiên cứu chiết xuất và sử
dụng rộng rãi làm thuốc chữa tiểu đường và béo phì tại nhiều nước trên thế giới.
Ngoài ra, các hợp chất tanin như ellagitannin, lagertannin, lagerstroemia trong lá
Bằng lăng nước cũng được chứng minh có tác dụng làm hạ đường huyết. Trong lá

12


còn chứa valoneic acid dilactone (VAD) được sử dụng như chất ức chế xanthine
oxidase làm giảm acid uric trong bệnh gout. Dịch chiết từ lá bằng lăng được chứng
minh có tác dụng đối với bệnh gout tốt hơn biệt dược Zylopzim (chứa allopurinol).
Trong các bộ phận của cây bằng lăng nước thì lá và quả già có tác dụng hạ đường
huyết tốt nhất. Lá non và hoa cũng có tác dụng chữa bệnh nhưng hiệu lực chỉ bằng
70% so với quả và lá già.
Vỏ Bằng lăng nước điều trị bệnh nấm ngoài da, bệnh lỵ trực khuẩn, chữa
bỏng; cao đặc vỏ cây bằng lăng tía có tác dụng làm se khô, giảm nhiễm khuẩn và
tạo màng thuốc che phủ các vết thương, không cần phải băng, tránh đau đớn cho

người bệnh khi thay băng.
Đầu năm 1940, Garcia đã công bố những nghiên cứu đầu tiên của mình về
khả năng làm giảm hàm lượng đường huyết của cao đặc từ Bằng lăng nước tương tự
như insulin.
Đến năm 1996, Kakuda đã nghiên cứu về hoạt tính ngăn ngừa bệnh tiểu
đường của dịch chiết từ cây Bằng lăng nước. Trong nghiên cứu này cho thấy dịch
chiết có thể làm giảm mức insulin, đường huyết và hàm lượng cholesterol trong
máu.
Một số bài thuốc có sử dụng cây bằng lăng nƣớc.
- Sử dụng lá và quả Bằng lăng nước:
+ Dạng trà thuốc: 50 g lá già hoặc quả khô hãm với 0,5 lít nước sôi, uống 4 – 6 cốc
mỗi ngày để phòng và chữa bệnh tiểu đường (20g) lá và quả khô trong 100 cc nước
có tác dụng tương đương với 6 - 7,7 đơn vị insulin).
+ Một số sản phẩm chứa cao khô Bằng lăng nước chuẩn hóa hàm lượng axit
corosolic 1% có liều dùng là 16 – 48 mg/ngày. Kết quả thử độc tính cho thấy cao
khô Bằng lăng nước tuyệt đối an toàn khi sử dụng và chưa có báo cáo về tác dụng
phụ được công bố. Tuy nhiên, cần lưu ý sử dụng thận trọng trong các trường hợp trẻ
em, phụ nữ có thai và cho con bú. Bệnh nhân tiểu đường đang sử dụng thuốc hạ

13


đường huyết nhóm sulfonylurea (Glypizide và Glyburide) cần phải điều chỉnh liều
nếu sử dụng kết hợp với sản phẩm chứa Bằng lăng nước.
- Sử dụng vỏ cây bằng lăng nước
+ Chữa tiêu chảy, kiết lỵ: Vỏ thân bằng lăng tía 20-30 g, cắt nhỏ, phơi khô, sắc với
400 ml nước còn 100 ml, uống làm 2 lần/ngày; có thể tán bột hoặc nấu cao rồi bào
chế thành viên để uống; dùng từ 7-10 ngày.
+ Chữa bỏng: Vỏ thân bằng lăng tía 300 g. Lấy 100 g nấu với nước cho đặc dùng
để rửa. Lượng còn lại 200 g, băm nhỏ, nấu với 2 lần nước, lọc rồi cô thành cao lỏng;

ngày bôi từ 2-3 lần. Lớp cao bôi lên vết thương sẽ se lại thành màng, có độ mềm và
dai, tránh được bụi bẩn nên không cần băng.
+ Chữa nấm da (hắc lào): Vỏ thân bằng lăng tía thái nhỏ, ngâm với cồn 60 0 với tỷ lệ
20-30%, dùng bôi vào vùng có nấm da hoặc hắc lào.
- Hoạt tính của axit asiatic
+ Hoạt tính gây độc tế bào và kháng ung thư của axit asiatic và asiaticosid:
Ya-ling Hsu và cộng sự ở khoa Dược, trường đại học Y, Cao Hùng, Đài
Loan lần đầu tiên nghiên cứu tác dụng chống ung thư của axit asiatic tách từ cây rau
má đối với hai dòng tế bào ung thư vú là MCF-7 và MDA-MB-231. Các tác giả này
thấy rằng axit asiatic ức chế mạnh sự tăng sinh tế bào thông qua việc làm ngừng chu
trình và gây ra giáng hoá (apoptosis) của tế bào ung thư ở giai đoạn S-G2/M. Quá
trình ngừng trệ chu trình phát triển tế bào ung thư được gắn với việc giảm lượng
P21/WAF1 và giảm lượng cyclin B1, cyclin A, Cdc2 và Cdc25C theo cách không
phụ thuộc vào P53 [28].
Trong bằng độc quyền sáng chế US 2004/0097463A1 năm 2004 các tác giả
đã sử dụng axit asiatic để điều trị ung thư. Các loại ung thư đã được nghiên cứu
điều trị bao gồm: ung thư biểu mô, ung thư vú, ung thư túi mật , ung thư bàng
quang, ung thư não, ung thư cổ, ung thư dạ dầy, ung thư màng tử cung, ung thư
thực quản, ung thư tuỷ xương. Ngoài ra, các hợp chất này còn được sử dụng điều trị
bệnh tăng sinh, ví dụ như bệnh vảy nến, u mỡ, u tuyến (ví dụ polyp nội kết), bệnh

14


đa u nang thận [26]. Nhìn chung liều dùng các hoạt chất axit asiatic dao động từ
0,01µg/kg/ngày đến 1000µg/kg/ngày. Tuy nhiên, liều từ 50-500 µg/kg/ngày là phù
hợp, ưu tiên bằng đường uống từ 1 đến nhiều lần /ngày. Trong một số trường hợp
có thể sử dụng kết hợp asiaticosid và axit asiatic cùng một chất mang thích hợp để
dễ sử dụng. Thuốc có thể được bào chế ở dạng viên nang cứng, viên nén, viên hình
thoi hoặc dạng sirô. Ngoài ra axit asiatic còn có thể được bào chế dưới dạng phóng

thích chậm, phóng thích theo thời gian... với các hệ chất mang khác nhau.
Yoshinati Ohnishi và cộng sự ở trường đại học Tokushima Nhật Bản đã
nghiên cứu hoạt tính hiệp đồng ức chế sinh trưởng của tế bào ung thư ruột kết HT29 khi sử dụng cùng với thuốc chống ung thư irinotecan hydrochlorid (CPT-11).
axit Asiatic có tính độc tế bào với tế bào HT-29 tuỳ theo liều lượng. Axit Asiatic
đẩy nhanh quá trình giáng hoá (apoptosis- tự chết của tế bào) HT-29 thông qua việc
hoạt hoá men caspase-3.
+ Các hoạt tính khác của axit asiatic
a) Axit asiatic có khả năng làm tăng hoạt tính của thuốc kháng sinh, ví dụ như của
thuốc Ciprofloxacin và Tabramycin với vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa [15].
b) Hoạt tính chống xơ vữa động mạch: Trong bằng độc quyền sáng chế đăng ký tại
Hoa Kỳ US 2007/0010459A1, Jan.11, 2007, nhóm nghiên cứu đã xử dụng axit
asiatic để điều trị bệnh xơ vữa động mạch và xơ vữa phổi trên động vật thực nghiệm
là chó và chuột cống. Các kết quả là rất khả quan [27].
c) Hoạt tính giảm đau và kháng viêm
d) Tác dụng chữa vết thương, vết bỏng:
Axit asiatic hỗ trợ điều trị vết thương qua việc làm tăng hàm lượng hydroxyprolin,
thành phần của peptid, tăng độ đàn hồi của cơ da, tăng sinh tổng hợp collagen, tăng
tạo mạch và tạo biểu mô [21].

15


×