Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Phân tích rủi ro khi tính giá dự thầu của một số dự án trên địa bàn tỉnh Trà Vinh khi xét đến biến động giá vật liệu, nhân công và ca máy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.34 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

LÂM HỮU DŨNG

PHÂN TÍCH RỦI RO KHI TÍNH GIÁ GĨI THẦU
CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TRÀ VINH KHI XÉT ĐẾN BIẾN ĐỘNG
GIÁ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG VÀ CA MÁY

Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng cơng trình dân dụng
và cơng nghiệp
Mã số: 85 80 201

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Đà Nẵng - Năm 2019


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG CÔNG THUẬT

Phản biện 1: TS. PHẠM MỸ

Phản biện 2: TS. NGUYỄN HUY GIA

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ chun ngành kỹ thuật xây dựng cơng trình dân
dụng và công nghiệp họp tại Trường Đại học Bách khoa Đà


Nẵng vào ngày 09 tháng 11 năm 2019

* Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Học liệu và Truyền thông Trường Đại học Bách khoa,
Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Khoa Xây dựng dân dụng & Công nghiệp, Trường Đại
học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong lĩnh vực xây dựng, đấu thầu được coi là một phương
tiện đảm bảo việc chi tiêu có hiệu quả để có được hàng hóa, dịch vụ,
cơng trình… thỏa mãn các u cầu về kỹ thuật, chất lượng với chi
phí thấp nhất. Quá trình đầu tư xây dựng thì giai đoạn triển khai thi
cơng ln chiếm một vị trí quan trọng và có mức độ ảnh hưởng rất
lớn đến sự thành công của cơng trình. Giai đoạn này thường chiếm
một khoảng thời gian dài, chí phí lớn so với các giai đoạn khác;
doanh nghiệp xây dựng phải quản lý một số lượng lớn cơng nhân, vật
tư, máy móc, trang thiết bị và chịu rất nhiều yếu tố rủi ro tác động
làm tăng chi phí xây dựng, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
và mục tiêu đầu tư ban đầu của công trình; cá biệt có trường hợp
cơng trình chậm được bố trí vốn dẫn đến kéo dài thời gian thi cơng
hoặc có khả năng khơng thể tiếp tục thực hiện do không thu xếp
được nguồn vốn, tạo ra nhiều rủi ro đối với các doanh nghiệp xây
dựng: lãng phí thời gian, nguồn vốn, khơng có việc làm...
Qua đó cho thấy giai đoạn triển khai thi công là giai đoạn phải
chịu nhiều rủi ro nhất trong quá trình thực hiện dự án đối với doanh
nghiệp xây dựng. Xuất phát từ thực tế đó vấn đề “Phân tích rủi ro khi

tính giá dự thầu của một số dự án trên địa bàn tỉnh Trà Vinh khi xét
đến biến động giá vật liệu, nhân cơng và ca máy” cần được xem xét
một cách tồn diện mang tính tổng thể. Đây là một nhu cầu mang ý
nghĩa thực tiễn không chỉ đối với doanh nghiệp xây dựng mà còn
đang được nhiều người quan tâm nhằm nhận dạng các yếu tố rủi ro,
tác động làm tăng chi phí xây dựng cơng trình trong giai đoạn thi
cơng; từ đó kiến nghị những bài học kinh nghiệm cho các doanh
nghiệp xây dựng (Nhà thầu) trong việc hoạch định, tổ chức, kiểm
sốt, dự báo các rủi ro có thể xảy ra trong giai đoạn thi công.
2. Mục tiêu đề tài nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu tổng quát


2
Phân tích và nhận dạng các yêu tố rủi ro tác động đến chi phí
xây dựng cơng trình trong giai đoạn thi công.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nhận dạng các yếu tố rủi ro tác động đến chi phí xây dựng
cơng trình.
- Ứng dụng thuật tốn mơ phỏng Monter-Carlo và chương
trình Matlab để phân tích các yếu tố rủi ro chi phí xây dựng cơng
trình.
- Từ đó kiến nghị những bài học kinh nghiệm cho các Chủ
đầu tư và các Nhà thầu trong q trình hoạch định, tổ chức, kiểm
sốt và dự báo các rủi ro có thể xảy ra trong gian đoạn thi công.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Trong phạm vi luận văn này, tác giải chỉ tập trung nghiên cứu,
phân tích và tính tốn các yếu tố tác động đến chi phítrực tiếp như
vật liệu, nhân cơng, ca máy tác động đến giá Gói thầu sồ 12 thi cơng
xây dựng cơng trình giai đoạn 1 thuộc Dự án Mở rộng bệnh viện đa

khoa Trà Cú, tỉnh Trà Vinh (gđ2) và Gói thầu sồ 6: thi cơng xây
dựng cơng trình Trường Phổ thơng Dân tộc nội trú - Trung học phổ
thông tỉnh Trà Vinh..
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu là sự kết hợp giữa thực tế và lý
thuyết.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Thu thập tài liệu, tìm hiểu lý thuyết về xây dựng chi phí trực
tiếp giá gói thầu xây dựng cơng trình.
+ Phân tích các yếu tố tác động chi phí trực tiếp giá gói thầu
cơng trình trong đoạn thi cơng.
- Phương pháp mơ phỏng:
+ Ứng dụng Monte Carlo và chương trình Matlab để phân tích,
tính tốn ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến giá gói thầu trong giai
đoạn thi công.


3
- Phân tích kết quả thu được và đưa ra kiến nghị.
5. Kết quả nghiên cứu:
- Dự báo biến động giá gói thầu khi triển khai dự thầu.
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý chi
phí dự án cho Chủ đầu tư và Nhà thầu.
6. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu khảo, phụ lục trong
luận văn gồm có 03 chương được trình bày dưới đây.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU VÀ TÍNH TỐN
GIÁ DỰ THẦUTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
1.1. Thực trạng trong tính tốn giá thầu đối với Doanh nghiệp

xây dựng tham gia đấu thầu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh hiện nay
Trong những năm gần đây trên địa bàn Tỉnh Trà Vinhhoạt
động xây dựng ngày càng phát triển cả về quy mô và lĩnh vực đầu tư,
với sự tham gia của các thành phần trongxã hội. Hiện nay hầu hết các
dự án được triển khai trên địa bàn tỉnh đều thơng qua hình thức đấu
thầu trên cơ sở các quy định về hoạt động đấu thầu của Nhà nước,
công tác đấu thầu được diễn ra cơng khai, minh bạch hơn. Các cơng
trình được lựa chọn thơng qua hình thức đấu thầu có chi phí hợp lý,
chất lượng, mỹ quan và tính năng sử dụng phù hợp. Tuy nhiên, cơng
tác tính tốn giá thầu cịn nhiều vấn đề chưa hợp lý cần được xem xét
giải quyết.
- Vấn đề thứ nhất: Bỏ thầu và lựa chọn Nhà thầu theo giá rẻ
- Vấn đề thứ hai: Nhà thầu khi tính tốn giá thầu khơng lường
hết được các nguy cơ rủi ro.
- Vấn đề thứ ba: Đơn giá dự tốn gói thầu Nhà nước khơng
theo kịp so với tình hình thực tế.


4
1.2. Tầm quan trọng của việc phân tích tính tốn giá thầu đối với
Nhà thầu
Phân tích tính tốn giá thầu là hoạt động quan trọng nhất, bao
trùm tất cả các nội dung phải thực hiện của Nhà thầu trong quá trình
đấu thầu. Tầm quan trọng của giá thầu được thể hiện ở các nội dung
sau:
- Giá thầu – yếu tố quyết định để lựa chọn Nhà thầu:
- Giá thầu – yếu tố quan trọng quyết định lợi nhuận:
Với những vai trị như đã nêu trong phần trên, việc phân tích
tính toán giá thầu đối với các Nhà thầu là vấn đề cực kỳ quan trọng
không chỉ đối với phạm vi gói thầu mà Nhà thầu tham gia mà cịn có

ý nghĩa đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà thầu.
1.3. Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến các tồn tại trong phân
tích - tính tốn giá thầu của các Doanh nghiệp Xây dựng tham
gia đấu thầu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh hiện nay
- Công tác đấu thầu nói chung và cơng tác phân tích tính
tốn giá dự thầu nói riêng là một cơng việc phức tạp địi hỏi sự tham
gia của các chun gia có đủ trình độ pháp luật, kinh tế xây dựng,
thương mại, tổ chức thi công... Trong thực tế việc xây dựng bộ máy
nhân lực phục vụ công tác đấu thầu đủ đáp ứng yêu cầu như trên là
điều chưa nhiều doanh nghiệp trong nước làm được.
- Đa số các doanh nghiệp chưa chú trọng đến cơng tác tìm
hiểu thơng tin, đánh giá năng lực các đối thủ cạnh tranh cùng tham
gia trong đấu thầu. Đây là một cơ sở quan trọng giúp nhà thầu quyết
định có tham dự thầu hay quyết định giá dự thầu một cách hợp lý.
Cách làm phổ biến trong phân tích tính tốn giá thầu của các Nhà
thầu xây dựng hiện nay là căn cứ vào các quy định của nhà nước,
như: định mức dự toán xây dựng, quy định tính tốn các chi phí
chung, trực tiếp tính theo tỷ lệ đã có, bảng giá vật tư của nhà nước…
1.4. Đặc điểm bài tốn tính tốn giá thầu đối với Nhà thầu xây
dựng:


5
a. Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc:
b. Phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, khí hậu và điều kiện
kinh tế:
c. Thời gian thi công kéo dài:
d. Khối lượng tính tốn lớn:
1.5. Những vấn đề đặt ra và các bài toán cần giải quyết khi xác
định giá dự thầu:

Trong phân tích và tính tốn giá thầu khi tham gia đấu thầu,
Doanh nghiệp xây dựng có hai vấn đề mẩu thuẩn cần phải giải quyết:
- Vấn đề 1: Tính tốn và xác định giá dự thầu phải đảm bảo
chi phí thực hiện và có khả năng đem lại lợi nhuận cao nhất. Tức là
giá dự thầu càng cao càng tốt.
- Vấn đề 2: Tính tốn và xác định giá dự thầu đảm bảo khả
năng cạnh tranh so với giá dự thầu các đối thủ. Tức là giá thầu càng
thấp càng tốt để tăng tỷ lệ trúng thầu.
Rõ ràng đây là một cặp quan hệ hồn tồn mâu thuẩn, mang
tính chất đối lập nhau. Đồng thời với tính chất phức tạp - nhiều rủi ro
của ngành xây dựng bài toán càng trở nên phức tạp, khó khăn để giải
quyết.
1.6. Kết luận chƣơng 1
Một trong những nguyên nhân cơ bản gây ra rủi ro cho
doanh nghiệp đó là vấn đề tính tốn giá dự thầu. Tình trạng phổ biến
là các Doanh nghiệp xây dựng khơng lường hết các rủi ro và tính
tốn đầy đủ các chi phí trong q trình thi cơng nên đưa ra giá dự
thầu cịn nhiều thiếu sót, hạn chế hoặc quá thấp để được trúng thầu.
Kết quả: là khơng ít cơng trình chậm tiến độ, chất lượng cơng trình
khơng đảm bảo, doanh nghiệp thua lỗ…
Do đó, vấn đề nghiên cứu một cách có hệ thống để giải quyết
tối ưu việc Phân tích rủi ro trong tính tốn giá thầu đối với Doanh
nghiệp xây dựng là một đề tài cấp thiết rất có ý nghĩa khơng chỉ
phạm vi Doanh nghiệp xây dựng mà cịn của tồn xã hội. Để giải


6
quyết vấn đề này, tác giả tập trung phân tích các yếu tố rủi ro như:
vật liệu, nhân công, ca máy tác động đến chi phí trực tiếp của
gói thầu.

CHƢƠNG 2
CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ KHOA HỌC TRONG PHÂN TÍCH
VÀ TÍNH TỐN GIÁ THẦU
Trong chương này luận văn sẽ trình khái niệm, cơ sở pháp lý
xây dựng giá gói thầu, các phương pháp dự báo và lý thuyết phân
tích rủi ro tác động đến chi phí trực tiếp của gói thầu.
2.1. Cơ sở pháp lý [1,2,3,4,5]:
2.1.1. Luật xâydựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc
Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.1.2. Nghị định 32/2015/NĐ–CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ
về việc Quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình
2.1.3. Nghị định 37/2015/NĐ - CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ
về việc Hợp đồng trong hoạt động xây dựng
2.1.4. Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng
về việc Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
cơng trình.
2.1.5. Các hình thức hợp đồng ở Việt Nam:
2.1.6. Điều chỉnh đơn giá trong hợp đồng xây dựng:
2.2. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa và cơ cấu giá thành xây dựng:
2.2.1. Khái niệm về giá thành trong cơng tác xây lắp:
Để tiến hành q trình sản xuất ta cần phải có sức lao động, tư
liệu lao động và lực lượng lao động. Trong quá trình sản xuất thì Nhà
thầu phải trả lương cho người lao động, phải khấu hao tài sản cố
định, phải mua nguyên vật liệu và một số chi phí khác liên quan đến
phục vụ cho q trình sản xuất… Những chi phí đó chuyển vào giá
trị của sản phẩm sản xuất ra theo những quy định thống nhất thì gọi
là giá thành sản phẩm.


7

Trong xây dựng, một cơng trình được hồn thành là kết quả
của quá trình hoạt động sản xuất xây lắp và tổng hợp mọi chi phí
phát sinh ra trong quá trình sản xuất xây lắp dưới một hình thức
thống nhất thì gọi là giá thành cơng tác xây lắp.
Vậy giá thành là biểu hiện tiền tệ của toàn bộ tư liệu giá trị sản
xuất được chuyển vào cơng trình xây dựng (sản phẩm) và giá trị sản
phẩm cho bản thân (lương) và những chi phí khác có liên quan phục
vụ cho quá trình sản xuất xây lắp.
2.2.2. Nội dung của giá thành công tác xây lắp [6]:
2.3. Một số vấn đề về giá xây dựng:
2.3.1. Đặc điểm của việc định giá trong xây dựng:
Việc định giá trong xây dựng có những đặc điểm sau:
- Giá của sản phẩm xây dựng mang tính chất cá biệt vì: các
cơng trình xây dựng phụ thuộc vào điều kiện địa điểm xây dựng, phụ
thuộc vào loại cơng trình và phụ thuộc vào u cầu cụ thể của Chủ
đầu tư. Vì vậy giá xây dựng khơng thể định trước cho các cơng trình
xây dựng tồn vẹn, mà phải xác định cụ thể cho từng trường hợp
theo đơn đặt hàng đã xác định.
- Trong xây dựng khơng định giá trước cho một cơng trình
tồn vẹn mà chỉ có thể định giá trước cho từng loại cơng việc và từng
bộ phận hợp thành cơng trình thơng qua đơn giá xây dựng. Như vậy
giá một cơng trình xây dựng được hình thành trước khi sản phẩm ra
đời.
- Sự hình thành giá cả xây dựng được thực hiện chủ yếu
thông qua đấu thầu, hay đàm phán khi lựa chọn Nhà thầu hoặc chỉ
định thầu giữa Chủ đầu tư và chủ thầu xây dựng. Ở đây Chủ đầu tư
(người mua) đóng vai trị quyết định trong việc định giá xây dựng
cơng trình.
- Giá cơng trình, tùy thuộc vào giai đoạn đầu tư mà có những
tên gọi khác nhau và được tính tốn theo các quy định khác nhau và

được sử dụng vào những mục đích khác nhau.


8
- Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền
kinh tế thị trường, nhà nước vẫn giữ vai trị quan trọng trong việc
hình thành giá xây dựng, nhưng chủ yếu là cho khu vực xây dựng có
nguồn vốn của Nhà nước.
2.3.2. Hệ thống định mức và đơn giá trong xây dựng:
2.3.2.1 Định mức dự toán trong xây dựng:
2.3.2.2 Đơn giá dự toán trong xây dựng:
2.3.3. Giá xây dựng cơng trình:
2.3.3.1. Những căn cứ để lập giá xây dựng cơng trình:
2.3.3.2. Phương pháp xác định một số chi tiêu của giá xây dựng cơng
trình:
2.3.3.3. Các loại giá áp dụng trong xây dựng:
2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành xây lắp:
2.3.4.1. Cách phân chia thứ nhất:
2.3.4.2.Cách phân chia thứ hai:
2.3.4.3. Cách phân chia thứ 3:
2.3.4.3. Cách phân chia thứ 4:
2.3.4.4. Nhận xét về cách phân chia
2.4. Lý thuyết phân tích rủi ro [8,9]:
2.4.1. Định nghĩa rủi ro:
2.4.2. Phân loại rủi ro:
2.4.3. Quy trình quản lý rủi ro:
2.4.4. Phương pháp phân tích rủi ro
2.4.1.1. Phân tích độ nhạy:
2.4.1.2. Phân tích tình huống:
2.4.1.3. Phân tích rủi ro bằng mơ phỏng phương pháp Monte Carlo:

Ưu điểm của phương pháp mô phỏng:
Khuyết điểm:
2.5. Chi phí tối thiểu:
Chi phí tối thiểu là tồn bộ các chi phí thực tế (kể cả các khoản
thuế) mà Nhà thầu phải bỏ ra để thực hiện cơng trình theo đúng các


9
yêu cầu của Chủ đầu tư đưa ra. Trong quá trình đấu thầu đó là sự dự
đốn của Nhà thầu về các chi phí phải bỏ ra để thực hiện cơng trình
theo đúng hồ sơ mời thầu. Về bản chất chi phí tối thiểu mà Nhà thầu
xác định là chi phí ít nhất Nhà thầu phải bỏ ra (chưa có lãi) để thực
hiện gói thầu trong trường hợp trúng thầu.
2.5.1. Căn cứ tính tốn chi phí tối thiểu gói thầu:
Chi phí tối thiểu được xác định trên các căn cứ:
- Các giải pháp kỹ thuật - công nghệ, tổ chức quản lý đã
được Nhà thầu lựa chọn để thực hiện gói thầu.
- Các định mức, đơn giá nội bộ của Nhà thầunhư đơn giá vật
liệu, tiền lương khoán, giá ca máy nội bộ.
- Định mức, đơn giá chi phí quản lý nội bộ của Nhà thầu như
định mức nội bộ quản lý cơng trình, định mức quản lý Nhà thầu.
- Chế độ chính sách của Nhà nước hiện hành, thuế, lãi vay
vốn lưu động.
- Mức độ phức tạp của công trình so với các điều kiện chuẩn
- Dự đốn của Nhà thầu về đơn giá các chi phí tại thời điểm
thi công.
- Mức độ đáp ứng giữa năng lực Nhà thầu và yêu cầu
2.4.1 Phương pháp xác định giá tối thiểu dựa trên các
thành phần:
Việc xác định chi phí tối thiểu gói thầu được lập theo phương

pháp thành phần dựa trên các thành phần (khoản mục) chi phí.
AT
2.5.2. Thành phần chi phí tối thiểu:
2.5.2.1. Phân loại các chi phí theo tính chất:
2.5.2.2. Tính tốn các biến phí:
a. Tính tốn chi phí vật liệu, nhân cơng, máy thi cơng, cốt pha
– dàn giáo – biện pháp thi cơng:
b. Tính tốn chi phí lãi vay:


10
c. Thu nhập chịu thuế tính trước: là khoản lợi nhuận của Nhà
thầu được dự tính trước, thơng thường tính (5,5-6)% chi phí xây
dựng.
2.5.2.3. Tính tốn các định phí:

ĐPnhóm2

m

ĐP
d ĐP
. k ĐP
j
j .T j

j 1

2.5.2.4. Tập hợp chi phí thực hiện gói thầu theo phương pháp thành
phần dựa trên các thành phần (khoản mục) dưới dạng bảng liệt kê ở

trong cuốn toàn văn:
- Bảng 2.1. Thành phần khoản mục chi phí tối thiểu.
2.5.3. Quy trình tính tốn chi phí tối thiểu dựa theo thành phần:
2.5.3.1. Sơ đồ tổng thể tính tốn chi phí tối thiểu: (Hình 2.3)
2.5.3.2. Kiểm tra hồ sơ thiết kế, khảo sát đánh giá hiện trường:
2.5.3.3. Biện pháp kỹ thuật công nghệ - tổ chức quản lý – tiến độ thi
cơng và vai trị ảnh hưởng của nó đến chi phí cơng trình [7,11,12]:
2.5.3.4. Sơ đồ xác định tiên lượng tính tốn: (Hình 2.3)
2.5.4. Tính tốn các định mức hao phí:
2.5.4.1. Phương pháp xác định:
2.5.4.2. Ý nghĩa của việc xác định các hệ số điều chỉnh định mức nhà
nước thông qua các hệ số kjCT, kjDN:
2.5.5. Đánh giá chi tiết tính chất cơng trình đến chi phí tối thiểu:
2.5.5.1. Đánh giá mức độ phức tạp cơng trình:
2.5.5.2..Đánh giá yếu tố năng lực Nhà thầu:
a. Năng lực thiết bị thi công:
b. Năng lực quản lý:
2.5.5.3. Đánh giá yếu tố tiến độ:

ĐPnhóm2

m
j 1

ĐP
d ĐP
. k ĐP
j
j .T j



11
2.5.6. Quyết định các hệ số điều chỉnh theo phương pháp chuyên
gia:
Căn cứ quyết định các hệ số điều chỉnh:
- Bảng phân tích đánh giá các yếu tố tác động và mức độ ảnh
hưởng bao gồm: tính chất phức tạp, năng lực Nhà thầu và tiến độ thi
công của công trình.
- Các hao phí nội bộ các cơng trình mà Nhà thầu đã thực hiện.
Phương pháp quyết định: sử dụng phương pháp chuyên gia
2.5.6.1. Phân tích và xác định đơn giá các hao phí:
Phương pháp xác định: Căn cứ vào đơn giá thực tế tại thời
điểm hiện tại và dự đoán của Nhà thầu về giá cả.
djTT = djHT + Δ
2.5.7. Phân tích rủi ro trong tính tốn xác định chi phí tối thiểu
2.5.7.1. Ý nghĩa của việc phân tích rủi ro:
Cụ thể cần xác định các thông số sau:
- Giá trị chi phí tối thiểu max.
- Giá trị chi phí tối thiểu min.
- Giá trị chi phí tối thiểu với xác xuất xảy ra lớn nhất.
2.5.7.2. Nhận diện và phân loại các yếu tố rủi ro:
2.5.7.3. Ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro:
2.5.7.4. Biện pháp quản trị rủi ro trong tính tốn chi phí tối thiểu:
(Hình 8)
2.6. Kết luận chƣơng:
Trên cơ sở các quy định của Nhà nước về tính tốn giá gói
thầu và lý thuyết về phân tích tính tốn rủi ro,có thể thấy có rất nhiều
yếu tố tác động đến giá thầu trong quá trình thi cơng: Mức độ phức
tạp của cơng trình; qui mơ cơng việc thực hiện; khối lượng phát sinh
ngoài hợp đồng; thi công sai thiết kế dẫn đến phải làm lại; tổ chức

cơng trường; điều chỉnh thiết kế; chi phí trực tiếp (vật liệu; nhân
công; ca máy). Tuy nhiên trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ tập


12
trung phân tíchcác biến ngẫu nhiên thuộc chi phí trực tiếp của giá gói
thầu trong suốt thời gian thi cơng đối với cơng trình Mở rộng bệnh
viện đa khoa Trà Cú, tỉnh Trà Vinh và cơng trình Trường Phổ thơng
Dân tộc nội trú - Trung học phổ thông tỉnh Trà Vinh.

CHƢƠNG 3
KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG GIÁ VẬT
LIỆU, NHÂN CÔNG VÀ CA MÁY ĐẾN GIÁ THẦU TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
Qua phân tích đánh giá ở các Chương trước cho chúng ta
thấy rằng, trong thực tế khi triển khai dự án thường gặp rất nhiều yếu
tố ngẫu nhiên tác động đến giá gói thầu, vì vậy giá gói thầu luôn thay
đổi theo thời gian thực hiện dự án. Vấn đề đặt ra ở đây là giá gói thầu
do Nhà thầu đề xuất luôn cố định trong suốt thời gian thi công, như
vậy làm thế nào để xử lý tình trạng giá gói thầu biến động mà khơng
gây ảnh hướng đến đến khả năng hoàn thành của dự án của Nhà thầu.
3.1. Mơ tả cơng trình thực tế tại Trà Vinh
3.1.1. Cơng trình Mở rộng bệnh viện đa khoa Trà Cú, tỉnh Trà
Vinh (gđ2):
3.1.2. Cơng trình Trường Phổ thơng Dân tộc nội trú - Trung học
phổ thông tỉnh Trà Vinh


13
3.2. Bài tốn 1: Phân tích rủi ro của giá gói thầu

3.2.1. Khảo sát tình hình biến động giá vật liệu, nhân công, ca
máy:
Thông qua cổng thông tin điện tử Sở Xây dựng Trà Vinh, tác
giả đã thu thập và tổng hợp đơn giá vật liệu, nhân công, ca máy quý
từ năm 2015 đến năm 2019 với tổng số 20 quý để phục vục cho các
bài tình, chi tiết thể hiện tại bảng 3.1 (bảng này chỉ thể hiện Quý I từ
năm 2015 đến 2019, các quý khác được minh chứng ở phần phụ lục)
3.2.2. Nhận diện phân phối xác xuất đơn giá vật liệu, nhân công
và ca máy:
a) Phương pháp tiến hành:
b) Kết quả tính tốn:
3.2.2. Phương pháp mơ phỏng Monte Carlo
3.2.2.1. Tổng quan phương pháp mô phỏng Monte Carlo dùng trong
phân tích rủi ro chi phí tối thiểu:
Mơ phỏng Monte Carlo là một cơng cụ để phân tích các hiện
tượng có chứa yếu tố rủi ro nhằm rút ra lời giải gần đúng. Nó cịn
được gọi là phương pháp thử nghiệm thống kê. Mô phỏng Monte
Carlo thường được sử dụng khi việc thực hiện các thí nghiệm hoặc
các phương pháp tính tốn bằng giải tích gặp nhiều khó khăn hoặc
không thể thực hiện được, đặc biệt là khi sử dụng các máy tính số và
khơng u cầu những cơng cụ tốn học phức tạp.
3.2.3. Kết quả phân tích:


14

Hình 3.5. Tần suất xuất hiện giá gói thầu theo đơn giá nhà nước

Hình 3.6. Phân phối xác suất giá trị gói thầu
Ứng dụng phương pháp mơ phỏng Monte Carlo bằng cách

thực hiện theo các bước được mô tả trên ta có kết quả giá gói thầu do


15
nhà thầu đề xuất so với giá gói thầu tính theo đơn giá nhà nước như
sau:
Bảng 3.3. Kết quả so sánh của Cơng trình Mở rộng bệnh viện đa
khoa Trà Cú, tỉnh Trà Vinh (gđ2)
Giá gói thầu tham chiếu
GTs
Xác suất để giá trị gói
thầu GTs
(xác suất rủi ro)

Đơn vị tính: tỷ đồng
16 16,9

17

18

19

20

21

6

18


40

80

98

100

15

Theo kết quả phân tích trên cho thấy, với đơn giá vật liệu,
nhân công, máy thi công được cơng bố của Sở Xây dựng Trà Vinh
trong vịng từ 2015 – 2019 (gồm 20 quý), mật độ xuất hiện giá trị gọi
thầu được khảo sát dao động từ khoảng 16 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng.
Dựa theo hàm phân phối xác suất chuẩn, với giá trị đề xuất của nhà
thầu 16,9 tỷ đồng thì xác xuất nhỏ hơn giá trị trị này khoảng 15%.
Tương tự như vậy chúng ta có kết quả của gói thầu Cơng trình
Trường Phổ thơng Dân tộc nội trú - Trung học phổ thông tỉnh Trà
Vinh với giá dự thầu của nhà thầu đề xuất là 26,0 tỷ đồng.
Bảng 3.4. Kết quả so sánh của Cơng trình Trường Phổ thơng Dân
tộc nội trú - Trung học phổ thơng tỉnh Trà Vinh
Giá gói thầu tham chiếu
GTs

Đơn vị tính: tỷ đồng
25

26


27

28

29

30

31

Xác suất để giá trị gói thầu
0
38 70 90 98 100
9
GTs
(xác suất rủi ro)
Từ 2 kết quả trên, chúng ta nhận thấy rằng, giá trị đề xuất của nhà
thầu vẫn còn ở ngưỡng rất rủi ro để có thể hồn thành dự án.
3.3. Bài tốn 2: Xây dựng chi phí trực tiếp giá gói thầu theo q


16
Trên cơ sở số liệu đơn giá vật liệu, nhân công, ca máy thu thập
được tại bảng 3.2, thông qua phầm mềm Matlab tính tốn giá gói
thầu theo q hình 3.7 và 3.8
Để so sánh giá gói thầu do nhà thầu đề xuất với giá gói thầu
tính theo đơn giá nhà nước. Trên cơ sở khối lượng công việc và đơn
giá do Nhà thầu đề xuất, tác giả đã tính được giá gói thầu 16,9 tỷ
đồng là cao hơn đơn giá Nhà nước và nằm trong khoảng từ quý
IV/2014 đến quý II/2015. Như vậy, giá thầu do Nhà thầu đề xuất hầu

hết đều rất thấp so giá gói thầu khảo sát dẫn đến rủi ro cho Nhà thầu
trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
Hình 3.7. Biểu đồ so sánh giá gói thầu do Nhà thầu đề xuất với
giá gói thầu tính theo đơn giá Nhà nước


17

Hình 3.8 Biểu đồ so sánh giá gói thầu theo đơn giá nhà nước, tiến
độ thi công và do Nhà thầu đề xuất - Mở rộng bệnh viện đa khoa
Trà Cú, tỉnh Trà Vinh (gđ2)


18

Hình 3.9. Biểu đồ so sánh giá gói thầu theo đơn giá nhà nước, tiến
độ thi công và do Nhà thầu đề xuất - Mở rộng bệnh viện đa khoa
Trà Cú, tỉnh Trà Vinh (gđ2)
3.4. Bài toán 3: Khảo sát giá gói thầu theo tiến độ thi cơng
Trên cơ sở đơn giá ,tiến độ của Nhà thầu đề xuất và đơn giá
vật liệu, nhân công, ca máy khảo sát tại bảng 3.2.Tác giả đã tính tốn
và lập được biểu đồ thể hiện đơn giá gói thầu tại thời điểm dự
thầu,đơn giá gói thầu theo tiến độ thi cơng được thể hiện tại Hình 3.8
và 3.9 để so sánh, đánh giá.
- Từ biểu đồ giá gói thầu ứng với tiến độ thi công với biểu
đồ đơn giá do nhà thầu đề xuất cho thấy khoảng thời gian Nhà thầu
có thể hồn thành dự án với giá đã đề xuất từ quý I/2016 đến quý
III/2016, ngoài phạm vi này Nhà thấu gặp rất nhiều rủi ro rất lớn để
hoàn thành dự án.



19
- Từ hai biểu đồ giá gói thầu ứng với tiến độ thi cơng của nhà
thầu và giá gói thầu theo đơn giá địa phương tại thời điểm dự thầu
được thể hiện ở hình 3.8 và 3.9, có thể thấy hầu hết giá gói thầu theo
tiến độ thi cơng đều lớn hơn.
3.5. Kết luận
- Trong thực tế khi triển khai dự án thường gặp rất nhiều yếu
tố ngẫu nhiên tác động đến giá gói thầu, vì vậy giá gói thầu luôn thay
đổi theo thời gian thực hiện dự án.
Tuy nhiên, giá gói thầu do Nhà thầu đề xuất ln cố định trong
suốt thời gian thi công, hầu hết đều rất thấp so giá gói thầu khảo sát
dẫn đến rủi ro cho Nhà thầu trong quá trình triển khai thực hiện dự
án.
- Trong phần lớn thời gian thi cơng, giá gói thầu ứng với tiến
độ thi công của nhà thầu đều lớn hơn giá gói thầu theo đơn giá địa
phương tại thời điểm dự thầu.

KẾT LUẬNVÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Giá gói thầu với vai trò vừa là yếu tố quyết định trúng thầu,
vừa là yếu tố lợi nhuận, vừa là yếu tố quyết định đến việc thực hiện
thành công một dự án của Nhà thầu. Với đặc thù phức tạp của cơng
trình xây dựng, việc tính tốn giá gói thầu hợp lý và có tính cạnh
tranh cao là điều rất quan trọng nhưng khó khăn trong giai đoạn hiện
nay. Trong phạm vi luận văn này đã giải quyết được một số vấn đề
khi phân tích tính tốn giá gói thầu như:
- Nhận diện, phân tích và đánh giá các yếu tố rủi ro làm thay
đổi giá gói thầu trong thời gian thi cơng cơng trình.
- Xây dựng mối quan hệ giữa giá gói thầu với thời gian thi

cơng từ đó giúp Nhà thầu cũng như Chủ đầu tư có cái nhìn tổng thể
về biến động giá và đề ra giải pháp xử lý để dự án đạt hiệu quả nhất.


20
- Xây dựng được định mức đơn giá phù hợp với thực tế
trên cơ sở: (i) các định mức nhà nước;(ii) các yếu tố tác động đến giá
gói thầu.
- Nhà thầu có thể biết được xác xuất hồn thành cơng trình
với một giá vốn cố định và biết được xác suất đạt được lợi nhuận.
2. Kiến nghị:
Theo kết quả tính tốn và phân tích nêu trên cho thấy giá gói
thầu tính theo đơn giá Nhà nước biến động rất lớn, nguyên nhân xuất
phát từ việc đơn giá vật liệu, nhân công, ca máy do Nhà nước ban
hành chưa phù hợp với thị trường cũng như điều chỉnh chưa kịp thời.
Do đó, tác giả kiến nghị:
- Cơ quan quản lý Nhà nước cần xây dựng đơn giá xác với
thị trường và thường xun cập nhật kịp thời để cơng trình khi triển
khai thi cơng đảm bảo nguồn vốn hồn thành và đảm bảo chất lượng
cơng trình.
- Đối với Nhà thầu khơng nên chào giá quá thấp để đạt
được mục đích trúng thầu nhưng phải chịu rủi ro lớn trong quá trình
thực hiện.



×