Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

KH bảo vệ môi trường..., bài mẫu kế hoạch bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.72 KB, 22 trang )

MỤC LỤC KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

CHƯƠNG I
MÔ TẢ SƠ LƯỢC VỀ DỰ ÁN, PHƯƠNG ÁN
SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ

1


1 Thông tin chung về dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi
chung là dự án):
1.1 Tên dự án:

- Hộ kinh doanh “
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, gia công, mua bán đồ mộc dân dụng, hàng thủ
công mỹ nghệ từ gỗ có nguồn gốc hợp pháp.
1.2 Tên chủ dự án:
1.3 Địa chỉ trụ sở chính:
1.4 Phương tiện liên hệ với chủ dự án:

- Điện thoại: 0364752970
1.5 Người đại diện theo pháp luật của dự án:

- Ông:

Chức vụ: Chủ hộ kinh doanh.

1.6 Nguồn vốn và tiến độ thực hiện dự án:

- Nguồn vốn: Sử dụng từ nguồn tiền tích lũy của hộ gia đình.
- Tiến độ thực hiện dự án: Hiện tại, dự án chủ yếu sử dụng cơ sở hạ tầng sẵn có của hộ


gia đình. Công việc còn lại chủ yếu là lắp đặt một số máy móc, trang thiết bị phục vụ
cho dự án. Ngay khi hoàn thành các thủ tục pháp lý, dự án sẽ đi vào hoạt động.
1.7 Quy mô, công suất; công nghệ và loại hình dự án:
1.7.1 Quy mô, công suất:
a, Quy mô:

- Hộ kinh doanh đầu tư máy móc, thiết bị sản xuất, gia công các loại hàng mỹ nghệ từ
gỗ có nguồn gốc hợp pháp công suất khoảng 150 m3/năm; toàn bộ hệ thống xử lý môi
trường đồng bộ, khép kín.
* Các loại máy móc, thiết bị sử dụng cho dự án:

- Máy xẻ gỗ:
+ Mô tơ: sử dụng mô tơ điện 220V/380V. Công suất: 4KW, tốc độ 1400v/p
+ Mặt bàn: D/R: 110/80cm.
+ Bánh đà: ĐK 70cm, Rộng 8 cm.
+ Trọng lượng 700KG.
- Máy phun sơn: 02 máy.
+ Sử dụng mô tơ động cơ điện 220V.
+ Bình hơi.
+ Ống dẫn hơi.
2


+ Bình pha, phun sơn.
- Máy cưa cầm tay:
+ Máy sử dụng máy động xăng.
- Máy mài, máy cắt, gia công đồ gỗ.
- Hệ thống cấp nước:
+ 01 máy bơm cấp nước công suất động cơ: 100-200W; xuất xứ: Nhật Bản.
+ 01 bồn chứa nước chính.

b, Công suất tính theo năm khi đi vào hoạt động ổn định dự kiến như sau:
Tùy theo lượng sản phẩm gia công theo nhu cầu của thị trường, công suất dự kiến hộ
gia đình gia công, sản xuất khoảng 150 m3 gỗ nguyên liệu các loại. Trong đó:

- Gỗ nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, gia công các loại hàng mỹ nghệ: 100 m3.
- Khác 50m3
1.7.2 Công nghệ:

- Thuyết minh công nghệ sản xuất:
- Các sản phẩm hộ gia đình sản xuất, gia công tùy thuộc vào nhu cầu của thị trường sẽ
-

tạo nên các loại sản phẩm đồ dùng mỹ nghệ khác nhau.
Nguyên lý hoạt động: Trước tiên, tùy theo nhu cầu sử dụng của khách hàng, hộ gia
đình sẽ chọn loại gỗ và phương thức sản xuất, máy móc, phương tiện gia công để tạo
nên thành phẩm.
Một số loại hình gia công, sản xuất chính:
+ Gia công, sản xuất các loại giường, phản từ gỗ: Đầu tiên, chọn loại gỗ nguyên
liệu có kích thước, chủng loại phù hợp sau đó đưa vào máy xẻ để tạo hình cụ
thể cho sản phẩm. Sau đó, sẽ đưa xuống khỏi máy xẻ để dùng các máy mài, cắt
tạo hình chi tiết, chà láng và phun sơn.
+ Gia công, sản xuất các hàng mỹ nghệ: tượng, vòng,…Chọn loại gỗ nguyên liệu
có kích thước phù hợp, sau đó sử dụng cưa máy để tạo hình thô. Sau đó, sử
dụng các loại máy mài, cắt, khoan,..để tạo hình chi tiết rồi chà láng, phun sơn.

Sơ đồ sản xuất của hộ gia đình:
Gỗ nguyên liệu

Gỗ nguyên liệu
Bụi, sp thừa


Bụi, khí thải

3


Máy xẻ gỗ

Làm sạch đất, tạp chất
Bụi, sản

Bụi, khói, sản

phẩm thừa

phẩm thừa

Kệ, bàn xử lý

Khu vực cắt, xẻ tạo hình
Bụi, khí lẫn sơn, mùi sơn;
vỏ lon, thùng sơn. Giẻ lau

Phòng chà láng, phun sơn
Bụi
Kho tạm chứa sản phẩm
Sơ đồ 1: Mô tả quy trình sản xuất
1.7.3 Loại hình dự án:

- Loại hình hoạt động của hộ gia đình là sản xuất, gia công, mua bán đồ mộc dân dụng,

hàng thủ công mỹ nghệ từ gỗ có nguồn gốc hợp pháp được đầu tư mới hoàn toàn.
1.8 Vị trí địa lý của địa điểm thực hiện dự án:

2 Nguyên, nhiên liệu sử dụng và các sản phẩm cửa dự án:
2.1 Nguyên liệu đầu vào:
Bảng 1 tổng hợp nguyên, vật liệu trong năm
ST
T

Nội dung

Đơn vị tính

Tổng cộng

01

Gỗ nguyên liệu thân tròn

m3

100

02

Gỗ gốc, gỗ nguyên liệu đã
m3
qua gia công

50


03

Sơn

lít

10

04

Giấy nhám

tờ

250

05

Keo dán

Lọ (0,5 lít)

07

06

Xăng

lít


5

07

Chất phụ gia tẩy rửa

lít

25

08

Điện

kWh

250

Ghi chú

4


09

Bóng đèn huỳnh quang

cái


2

- Phương thức cung cấp:
+ Gỗ nguyên liệu được mua tại các cơ sở cung cấp có nguồn gốc hợp pháp.
+ Các loại sơn, keo dán, chất phụ gia,…được mua từ các đơn vị cung cấp trên địa
bàn huyện
+ Điện: toàn bộ đường điện dự án được đấu chung với hệ thống điện lưới của hộ
gia đình.
2.2 Nhiên liệu sử dụng trong quá trình sản xuất:
a, Nhu cầu về năng lượng

- Lượng điện tiêu thụ cho quá trình sản xuất: Tổng lượng điện tiêu thụ hàng năm dự án
khoảng 250 kWh.
b, Nhu cầu về cấp nước sinh hoạt, sản xuất:

- Nước sinh hoạt phục vụ cho hoạt động vệ sinh cá nhân, sinh hoạt, toilet của người

-

làm cho hộ gia đình được tính toán như sau:
+ Nhu cầu sử dụng nước: Dự án có khoảng 04 người tham gia lao động, sản xuất
có mặt thường xuyên. Theo TCXDVN 33:2006 Cấp nước – Mạng lưới đường
ống và công trình, tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn nước cho nhu cầu sinh hoạt
tại điểm dân cư nông thôn là 60 lít/người/ca, mỗi năm làm việc khoảng 250 ca.
+ Vậy lượng cấp nước sinh hoạt cho công nhân viên là: 4x60x250 = 60.000
lít/năm = 60 m3/năm = 0,24 m3/ngày.
Lượng nước phục vụ cho sản xuất: Không sử dụng

2.3 Sản phẩm của dự án:


- Sản phẩm chính của dự án là các sản phẩm gỗ,đồ dùng, nội thất bằng gỗ trang trí gia
đình, cơ quan, công sở… với lượng gỗ ước tính khoảng 0,5 m 3 gỗ/ ngày làm việc.
Tương đương 150m3 gỗ/ năm, dự kiến làm việc 300 ngày/ năm. Khối lượng dự kiến
các loại gỗ được thể hiện như trên bảng 1
2.4 Các hạng mục công trình của dự án
2.4.1 Các hạng mục chính của dự án
Vị trí được bố cục như sau:

- Tổng diện tích xưởng gỗ là 200m2, được chia làm 07 khu vực với các chức năng khác
nhau như sau:
+ Phía Tây là khu vực chứa gỗ nguyên liệu gần cửa ra vào, nhằm mục đích thuận
tiện cho quá trình di chuyển, lấy gỗ.
+ Phía Đông là khu vực phun sơn được xây dựng thành phòng chuyên dụng.

5


+ Phía Nam là khu vực chứa khu vực trưng bày sản phẩm và để các đồ mỹ nghệ

-

có kích thước nhỏ cũng chính là khu vực mà hộ gia đình sinh sống.
+ Phía bắc là khu vực xử lý nguyên liệu thô.
Đường nội bộ được được thiết kế chính giữa xưởng, độ rộng khoảng 5m chiều dài
khoảng 8m tính từ đường lộ.
Các hạng mục công trình của Dự án vẫn duy trì ổn định và chưa có kế hoạch cải tạo
và xây dựng thêm.
Về quy hoạch chi tiết các hạng mục công trình được bố trí như sau:
+ Bố trí đường nội bộ rộng khoảng 5m và dài khoảng 8m kể từ đường lộ, đảm
bảo quá trình xuất nhập hàng hóa được diễn ra thuận lợi. Đồng thời đây là

khoảng không gian để di chuyển, điều phối gỗ hoặc xử lý thô những phần gỗ
trước khi tạo hình.
+ Nơi ăn uống của công nhân làm việc tại Dự án sử dụng chung với khu vực ăn
của gia đình.
+ Bãi tập kết gỗ rộng khoảng 3m, dài khoảng 10m
+ Khu vực làm việc gồm 05 ngăn trong cùng dãy nhà
+ Không có khu văn phòng điều hành.

2.4.2 Các hạng mục công trình phụ trợ

- Đường vận chuyển ngoài: Được sử dụng chung với đường giao thông hiện hữu, toàn
-

bộ xe xuất, nhập kho đều được tập kết cách kho bãi 8m đảm bảo mỹ quan cũng như
chấp hành đúng quy định của Pháp luật về Giao thông đường bộ.
Bưu chính viễn thông: Hệ thống mạng phủ sóng của thị trấn hiện hữu đảm bảo cho
quá trình liên lạc thuận lợi góp phần tạo nên mạng lưới liên kết giao thương với các
khu vực bên ngoài.
Cung câp điện, nước: Dự án được thực hiện tại trung tâm huyện nên các điều kiện về
nguồn điện, nguồn nước được cung cấp đầy đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng cho toàn bộ
hệ thống dự án hoạt động.
Toàn bộ diện tích đất đang sử dụng cho hoạt động dự án thực hiện là đất đã được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do vậy, không thực hiện thủ tục giải phóng mặt
bằng với bên thứ 2/ thứ 3 có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.

2.4.3 Các hạng mục công trình xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.

- Khi dự án đi vào hoạt động thì các hạng mục công trình xử lý chất thải và bảo vệ môi
trường gồm:
+ 01 nhà vệ sinh sử dụng chung cho công nhân làm việc tại xưởng.

+ 01 thùng lưu chứa chất thải nguy hại có dung tích chứa 120 lít đã được trang
bị
+ Hệ thống mương thoát nước mưa khu vực trong khuôn viên dự án đi ngầm
dưới mặt đất với kích thướcDxRxC: 0,2x0,2x0,2m kết cấu bê tông.

6


+ Thùng chứa rác thải sinh hoạt được được dùng chung với hệ thống lưu chứa
rác thải sinh hoạt của Đội Môi trường, xây dựng và đô thị thị huyện \
2.5 Hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án
2.5.1 Nguồn nước nước thải nơi thực hiện dự án

- Nước thải sinh hoạt:
+ Nước thải sinh hoạt được xử lý bằng hệ thống xử lý hầm rút tự hoại 03 ngăn,
-

-

cấu trúc bê tông.
Nước thải mưa chảy tràn:
+ Mương thoát nước mưa được bê tông hóa, là nơi tiếp nhận nước mưa từ mái
nhà xưởng và là nơi tiếp nhận nước mưa từ khoảng đất trống nơi giao nhận, di
chuyển và xử lý gỗ nguyên liệu của Dự án( khu vực không có mái che)
Nước thải sản xuất: Không có

2.5.2 Hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án
a, Tiếng ồn độ rung và không khí xung quanh

- Quan sát tiếng ồn độ rung và không khí khu vực xung quanh Dự án với 03 thời điểm

khác nhau( sáng 7h:00; trưa 11h:00, chiều: 17h:00) ngày 12/03/2020, nhận thấy:
+ Tiếng ồn quanh khu vực thực hiện dự án là không lớn, chủ yếu phát sinh từ các
phương tiện giao thông( xe máy, ô tô).
+ Độ rung tại khu vực xung quanh dự án chỉ xuất hiện tại khu vực quốc lộ 19
cách dự án khoảng 500m, do các cotainer vận chuyển hàng hóa song độ rung
không đáng kể
+ Khu vực xung quanh nơi thực hiện dự án là khu vực có nhiều cây xanh, mật độ
dân cư và phương tiện giao thông không quá giày đặc. Do vậy, theo nhận định
chung, không khí nơi thực hiện dự án đạt mức cho phép theo quy định của Bộ
Tài nguyên Môi trường.
b, Tiếng ồn, độ rung và không khí tại khu vực xưởng sản xuất.

- Ngày 13/03/2020, Cơ sở tiến hành khảo sát khu vực thực hiện dự án tại 03 thời
điểm( sáng, trưa, chiều).
+ Tiếng ồn phát ra chủ yếu do các máy móc hoạt động trong quá trình làm việc.
Song tiếng ồn này không diễn ra liên tục mà phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng
máy móc trong quá trình làm việc.
+ Độ rung chỉ xuất hiện tại khu vực thực hiện dự án khi cơ sở nhập gỗ nguyên
liệu, song độ rung tạo ra là rất nhỏ, do khu vực thực hiện dự án được đặt trên
nền đất bazan có cấu trúc đất vững chắc, hơn nữa quá trình xuống hàng có sự
hỗ trợ của máy móc chuyên dụng nên hạn chế tới mức thấp nhất có thể sự va
đập trực tiếp của gỗ vào nền đất, là nguyên nhân trực tiếp gây rung.

7


+ Khu vực thực hiện dự án có diện tích rỗng rãi và lượng gỗ sản xuất trong một
ngày là không nhiều do vậy lượng bụi phát sinh là không quá nhiều, nhận định:
không vượt quá hạn mức cho phép của BTNMT đối với chỉ tiêu bụi phát sinh
trong không khí.

2.5.3 Sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án với các quy định, kế hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt

- Dự án Đầu tư Sản xuất, gia công, mua bán đồ mộc dân dụng, hàng thủ công mỹ nghệ
-

từ gỗ có nguồn gốc hợp pháp được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Đáp ứng được nhu cầu cần thiết cho nhân dân.
Vị trí dự án tại trung tâm thị trấn huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp các
sản phẩm từ gỗ cho người dân xung quanh và đưa đi các địa phương khác tiêu thụ,
qua đó góp một phần nhỏ làm tăng trưởng GDP cho kinh tế địa phương.
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN; DỰ BÁO CÁC
LOẠI CHẤT THẢI PHÁT SINH VÀ CÁC CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG.
Đến thời điểm hiện tại dự án đã hoàn thành, sẽ lắp đặt một số mày móc đơn
giản phục vụ công tác vận hành định kỳ hoặc bảo trì- bảo dưỡng. Do vậy, ảnh hưởng
đến môi trường giai đoạn này là không đáng kể. Do đó, trong báo cáo này chỉ tiến
hành đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn vận hành và đóng cửa dự án.

3 Dự báo tác động và đề xuất các biện pháp, công trình bảo vệ môi trương trong giai
đoạn dự án đi vào vận hành.
3.1 Dự báo tác động
3.1.1 Tác động xấu đến môi trường do chất thải

3.1.1.1 Bụi và khí thải
a, Bụi phát sinh trong quá trình xuống hàng hóa.

- Qúa trình xuống hàng hóa khi nhập gỗ nguyên liệu chưa qua gia công, chế tác thường
thường ở dạng khối dính một số đất cát/ bụi cuốn theo do quá trình di chuyển. Do đó,

giai đoạn này có phát sinh bụi song lượng bụi phát sinh là không đáng kể.
b, Bụi phát sinh trong quá trình xử lý thô gỗ nguyên liệu:

- Giai đoạn này thực tế phát sinh khá nhiều bụi dạng mảnh kích thước từ 3-7mm và gỗ
mảnh nhỏ. Biện pháp hiệu quả để làm giảm lượng bụi phát sinh trong giai đoạn này là
sử dụng các quạt công suất lớn thổi cùng chiều với hướng mảnh bụi cưa bay ra, đồng
thời che chắn bạt để hạn chế tối đa sự phát tán ra ngoài khu vực thực hiện Dự án. Với

8


gỗ mảnh nhỏ sẽ được tận dụng làm các đồ mỹ nghệ( giỏ lan, giỏ hoa…) hoặc làm
thùng nuôi ong cho các hộ dân có nhu cầu mua.
c, Giai đoạn gia công sản phẩm.

- Giai đoạn này phát sinh nhiều loại bụi mịn, trong đó có các bụi từ quá trình chà láng,
gia công, phun sơn. Do đó, ở đoạn này cơ sở sử dụng quạt thổi bay các hạt bụi li ti và
thực hiện việc che chắn bằng loại vải cotton mềm dệt kín nhằm hạn chế sự văng bắn
trở lại khi bụi tiếp xúc với tấm vải. Nhận thức được sự ảnh hưởng đáng kể trong giai
đoạn này, chủ đầu tư cho xây dựng phòng chuyên dụng để thực hiện việc phun sơn/
chà láng.
d, Giai đoạn vận chuyển sản phẩm xuất xưởng.

- Giai đoạn này không phát sinh nhiều bụi, do quá trình gia công đã làm sạch cơ bản
trước khi di chuyển lên khu vực để trưng bày sản phẩm. Chỉ tiến hành lau thường
xuyên, tránh bụi đường bám vào khi có gió hoặc phương tiện giao thông cuốn theo
gió.
e, Bụi phát sinh do quá trình xử lý mùn cưa, bụi mịn.

- Như đã nêu tại mục a,b,c bụi tại các giai đoạn này thường được tập trung và tạo độ

ẩm cho mùn cưa, do đó bụi phát sinh trong quá trình này cũng không nhiều. Cơ sở sử
dụng các loại bụi này ủ hoai hoặc bán cho người dân có nhu cầu sử dụng.

3.1.1.2 Nước thải
- Nguồn gốc ô nhiễm do quá trình vận hành xưởng:
- Nước mưa chảy tràn chủ yếu xuất hiện vào mùa mưa mang theo nhiều dạng cặn lơ
-

lửng
Nước thải sinh hoạt của công nhân làm việc tại dự án, chủ yếu chứa các chất cặn bã,
các chất hữu cơ phân hủy, các chất dinh dưỡng N,P và vi sinh vật.

a, Ô nhiễm nước mưa chảy tràn.

- Loại này phát sinh từ lượng nước mưa rơi từ mái xưởng và phần đất trống nơi thực
-

-

hiện Dự án. Chất lượng lượng nước này phụ thuộc vào độ trong sạch của bầu khí
quyển và các chất rửa trôi trên mặt bằng chưa sử dụng đến.
Thành phần nước mưa chảy tràn gồm các chất hòa tan lắng đọng trên bề mặt, các chất
lơ lửng bị nước cuốn trôi. Lượng nước mưa chảy tràn theo tính toán phụ thuộc vào
lượng nước mưa và diện tích thực hiện dự án trừ phần đã lợp mái cho khu xưởng sản
xuất.
Nước mưa chảy tràn khu vực thực hiện dự án:
+ Theo tham khảo tạp chí môi trường …thì lượng nước mưa chảy tràn tối đa có
thể tại một thời điểm nhất định khoảng 33,2 m3/ ngày đêm.
Ô Nhiễm nước thải sinh hoạt:


9


+ Nhu cầu sử dụng nước: Dự án có khoảng 04 người làm tham gia lao động, sản
xuất có mặt thường xuyên. Theo TCXDVN 33:2006 Cấp nước – Mạng lưới
đường ống và công trình, tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn nước cho nhu cầu sinh
hoạt tại điểm dân cư nông thôn là 60 lít/người/ca, mỗi năm làm việc khoảng
250 ca. Vậy lượng cấp nước sinh hoạt cho công nhân viên là: 4x60x250 =
60.000 lít/năm = 60 m3/năm = 0,24 m3/ngày.
b, Nước thải từ quá trình sản xuất.

- Do hoạt động đặc thù của nghành nên trong quá trình hoạt động không có nước thải
chính từ hoạt động của xưởng.

3.1.1.3 Chất thải rắn.
a, Chất thải rắn sản xuất

- Chất thải rắn phát sinh từ các nguồn thải sau:
+ Chất thải rắn phát sinh là các mùn cưa, mảnh gỗ nhỏ không thể gia cố/ gia
công. Loại chất thải này thường chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong quá trình xử lý
gỗ thô nguyên liệu. Uớc đạt 200kg/ năm.
+ Chất thải từ các bao bì, tấm chà các tông đựng phụ tùng máy móc làm bằng
chất liệu giấy.
b, Chất thải rắn sinh hoạt.

- Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của công nhân làm việc tại

-

xưởng, loại chất thải này là các thùng cacton, ống nhựa, vòi hút nước, thức ăn thừa…

(Theo nguồn Dự án xây dựng mô hình và triển khai thí điểm việc phân loại, thu gom
và xử lý nước thải cho khu đô thị mới- Cục bảo vệ môi trường 2008) thì trung bình
mỗi người dân mỗi ngày thải ra khoảng 0,95kg rác thải sinh hoạt. Như vậy tổng khối
lượng chất thải phát sinh là khoảng 3,8kg/ ngày.
Tác động của chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân làm việc
tại xưởng là ít nhưng thành phần chủ yếu là thực phẩm, về lâu dài nếu không có các
biện pháp quản lý chặt chẽ sẽ ảnh hưởng đáng kể tới môi trường cụ thể như sau:
+ Làm mất mỹ quan khu vực nếu không được thu gom, phân loại.
+ Phát sinh khí thải độc hại, sinh mùi, gây ô nhiễm môi trường không khí: khu
vực tập kết chất thải rắn sinh hoạt được phân loại thành 02 ngăn. 01 ngăn vô cơ
và 01 ngăn hữu cơ.

3.1.1.4 Chất thải nguy hại.
- Nguồn chất thải nguy hại được nhận dạng bao gồm:
+ Dầu nhớt cho quá trinh tra máy móc.
+ Bóng đèn huỳnh quang thải
+ Các thùng sơn còn chứa các dung môi hữu cơ
10


+ Các loại vỏ hộp keo nhựa còn dính các chất/ thành phần nguy hại
+ Các thiết bị, đồ phụ trợ liên kết với máy có phun sơn có chứa thành phân nguy
-

hại bị loại bỏ.
Lượng chất thải này được dự báo là không nhiều; ước đạt khoảng 8,6 kg/ tháng. Tuy
nhiên vì chất thải nguy hại có chứa nhiều thành phần độc hại gây ô nhiễm cho môi
trường nghiêm trọng nên chủ đầu tư phải có biện pháp triệt để để quản lý chặt chẽ.
Bảng 2.: Khối lượng chất thải nguy hại
STT


Tên CTNH

Đơn vị

Số lượng

1

Dầu nhớt thải

Kg/ tháng

1

2

Bóng đèn huỳnh quang thải

Kg/ tháng

1

3

Thùng sơn còn dính dung môi Kg/ tháng
hữu cơ

5


4

Các loại vỏ hộp keo có thành Kg/ tháng
phần nguy hại

1

5

Thiết bị phụ trợ dính sơn/ dung Kg/ tháng
môi thải loại

0,5

6

Các dẻ lau dính dung môi chứa Kg/ tháng
thành phần độc hại

0,1

Kg/ tháng

8,6

Tổng

3.1.2 Tác động xấu đến môi trường không do chất thải

3.1.2.1 Tiếng ồn và độ rung

- Nguồn phát sinh: Tiếng ồn, rung phát sinh chủ yếu từ các công đoạn sau:
+ Từ khâu giao nhận hàng hóa.
+ Từ khâu hoạt động, vận hành các loại máy móc.
3.1.2.2 Làm phức tạp an ninh trật tự khu vực:
- Dự án đi vào hoạt động sẽ thu hút 04 lao động thường xuyên. Ngoài những lao động
thường xuyên là người địa phương thì sẽ có những người từ các địa phương khác
tham gia vào quá trình xuất, nhập hàng hóa. Do vậy, mối quan hệ người địa phương
và người ngoài thường rất phức tạp, dễ phát sinh mẫu thuẫn. Điều này nếu không
được chủ đầu tư và chính quyền địa phương phối hợp giám sát thì tất sẽ này sinh
xung đột không mong muốn.

11


3.1.2.3 Tác động lên các công trình hạ tầng kỹ thuật địa phương.
-

Khi tiến hành nhập- xuất hàng hóa, cơ sở thường thuê những phương tiện có trọng tải
lớn. Do vậy, ít nhiều ảnh hưởng đến công trình giao thông công cộng tại địa phương.
+ Gián tiếp làm gia tăng tiếng ồn cho tuyến đường khu vực xe lưu thông.
+ Xu hướng về lâu về dài có thể gây ra tai nạn, gây tắc đường làm mất mỹ quan
cho môi trường xung quanh.
+ Môi trường ô nhiễm làm tăng các nguy cơ về sức khỏe liên quan đến môi
trường do đó làm tăng các chi phí về dịch vụ chăm sóc khám chữa bệnh.

3.1.2.4 Các tác động tích cực của dự án đến kinh tế- xã hội địa phương.
- Dự án đi vào hoạt động sẽ đem lại nhiều lợi ích về mặt kinh tế - xã hội như:
+ Đáp ứng nhu cầu sử dụng đồ đồ gỗ cho nhân dân trong và ngoài địa phương.
+ Thay thế một số vật dụng bằng nhựa truyền thống.
+ Dự án đi vào hoạt động cũng góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách địa

phương thông qua thu thuế.
+ Tạo công ăn việc làm cho người địa phương, góp phần làm giảm tình trạng thất
nghiệp.

3.1.2.5 Các sự cố rủi ro:
a, Bệnh nghề nghiệp:

- Trong quá trình vận hành dự án có thể dẫn đến một số bệnh nghề nghiệp như sau:
+ Bụi từ hoạt động xẻ gỗ nguyên liệu cho đến hoạt động gia công, thẩm mỹ,
phun sơn có đều có thể là tác nhân gây hại cho phổi.
+ Xảy ra tai nạn trong quá trình làm việc trực tiếp với máy móc
+ Tiếng ồn gây ù tai.
+ Ngoài ra còn một số bệnh nghề nghiệp khác.
b, Sự cố cháy nổ:

-

Nguy cơ cháy nổ của dự án từ quá trình sử dụng điện, nhiên liệu, nguyên liệu để vận
hành máy móc. Những nguyên nhân có thể gây cháy nổ có thể xuất phát khi sử dụng
điện năng quá tải, mạch hở, cháy do sét, cháy do gỗ

c, Tai nạn lao động:

- Tai nạn lao động có thể xảy ra đối với công nhân khi vận hành dự án, nguyên nhân
chủ yếu do:
+ Sự cố bất cẩn của người công nhân trong quá trình vận hành máy móc, thiết bị.
+ Do sự va đập vào người khi người công nhân mang vác gỗ.
+ Do hở mạch điện, ở bất kỳ động cơ hay dây dẫn nào.
+ Do không chấp hành nội quy về an toàn lao động.
+ Do không tập huấn an toàn lao động cho công nhân.


12


+ Do không trang bị đầy đủ đồ bảo hộ lao động cho công nhân.
+ Tình trạng sức khỏe của công nhân không tốt dẫn đến thiếu tập trung khi làm
việc.
3.2 Các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đề xuất thực hiện.
3.2.1 Biện pháp bảo vệ môi trường đối với các hoạt động do chất thải

3.2.1.1 Xử lý bụi và khí thải.
a, Xử lý bụi và khí thải từ quá trình sản xuất.

- Khống chế ô nhiễm bụi từ quá trình nhập gỗ nguyên liệu:
+ Gỗ nguyên liệu sử dụng tại dự án hầu hết dưới dạng đã xử lý thô. Do vậy, gỗ

-

-

rất ít bụi,chủ yếu là các hạt bụi li ti trong quá trình vận chuyển của xe nhập
hàng cuốn vào.
+ Do vậy, để hạn chế bụi bặm phát sinh từ giai đoạn này. Chủ dự án thực hiện
việc che chắn bạt cho toàn bộ thùng chứa từ nơi nhập hàng đến kho của dự án.
Đồng thời phải chọn vị trí nhập gỗ là nơi có tường cao, kín gió nhằm làm hạn
chế sự phát tán bụi do gió thổi làm phát tán ra môi trường xung quanh.
Khống chế từ quá trình xẻ gỗ:
+ Qúa trình này chất thải phát sinh chủ yếu là các mảnh mùn cưa lớn và những
tấm bìa gỗ loại bỏ. Giai đoạn này chủ dự án sử dụng các tấm bạt che chắn các
mảnh mùn cưa trành phát sinh ra môi trường xung quanh, các bìa gỗ loại bỏ

thường được tận dụng để đóng các thùng nuôi ong cho các hộ gia đình có nhu
cầu sử dụng.
Giai đoạn xử lý, gia công gỗ:
+ Bụi phát sinh ở giai đoạn này tuy không nhiều song là giai đoạn có thể gây
ảnh hưởng cho môi trường xung quanh lớn nhất. Chủ dự án sử dụng 01 quạt
công nghiệp có công suất trung bình thổi bay những hạt bụi ly ti theo chiều
văng bắn của máy mài, đồng thời che chắn bạt với chất liệu vải cotton dày cuối
hướng quạt. Việc sử dụng các tấm coton làm bạt có tác dụng làm giảm tốc độ
hạt bụi vừa tạo độ đàn hồi giúp quá trình thu gom bụi hiệu quả hơn. Đặc biệt,
chủ dự án xây dựng phòng chuyên dụng để thực hiện việc phun sơn/ chà láng.

b, Khống chế bụi giai đoạn vệ sinh, thu gom.

- Để khống chế ô nhiễm bụi dọc theo đường vận chuyển chủ đầu tư áp dụng các biện
pháp sau:
+ Các mảnh gỗ nhỏ, mùn cưa kích thước lớn- nhỏ phải được phân loại và tập kết
tại những khu vực nhất định.
+ Khu vực chứa các loại chất thải từ hoạt động sản xuất phải được láng xi nhằm
thuận tiện cho quá trình quét dọn vệ sinh.
+ Tất cả các thiết bị chất thải phải dược kiểm tra, che chắn thường xuyên.

13


+ Các phương tiện khi đến xuất- nhập kho phải đảm bảo các điều kiện mà quy
định pháp luật yêu cầu về kỹ thuật.
+ Thông báo với nhân viên, tài xế không được sử dụng xe máy trong khu vực sản
xuất.
+ Quy định vận tốc tối đa là 5km/h khi đi vào khu vực xưởng sản xuất đối với xe
nhập hàng- xuất hàng.

+ Trang bị đồ bảo hộ lao động phù hợp cho công nhân làm việc và tuân thủ quy
định pháp luật về trang bị đồ bảo vệ cá nhân.

3.2.1.2 Nước thải
a, Xử lý ô nhiễm nước thải từ lượng nước mưa chảy tràn.

- Dự án xây dựng mương thoát nước mưa chảy tràn, hướng tiêu thoát về các mương
-

thoát nước mưa đã được xây dựng và quy hoạch của thị trấn.
Thường xuyên dọp dẹp,thu gom và phân loại các loại chất thải trong khu vực thực
hiện dự án.
Vệ sinh mương thoát nước sau mỗi lần có mưa lớn.

b, Xử lý ô nhiễm nước thải sinh hoạt.

- Nước thải sinh hoạt của Dự án có lưu lượng khoảng 03,m 3/ ngày, thành phần nước
thải hầu hết là các chất cặn lơ lửng hòa tan các vi sinh vật gây bệnh nếu không quản
lý tốt sẽ gây ảnh hưởng đên nguồn nước xung quanh khu vực thực hiện dự án.
+ Với chất thải từ nhà vệ sinh, dự án sử dụng đường ống thu gom và dẫn đến bể
tự hoại để xử lý, sau khi xử lý qua bể tự hoại, nước thải sẽ chảy vào giếng
thẩm thấu vào lòng đất.
+ Bùn thải lắng tại giếng thấm sẽ được chủ đầu tư hút sau 3-5 năm sử dụng.

3.2.1.3 Chất thải rắn.
a, Chất thải rắn sản xuất:

- Các bìa gỗ không thể sử dụng cho hoạt động sản xuất sẽ được phân loại, tùy vào hình

-


dạng cấu trúc mà thiết kế thành các giỏ đựng lan hoặc các thùng nuôi ong, những loại
không thể tận dụng thì bán cho những hộ dân có nhu cầu sử dụng bếp củi để đun nấu
bếp củi.
Mùn cưa được tập kết và thu gom, định kỳ bán cho các hộ chăn nuôi trâu, bò trong
khu vực làm chất độn chuồng hoặc ủ làm phân.
Các bao bì catton sẽ thu gom và bán phế liệu.

b, Chất thải rắn sinh hoạt.

- Rác thải sinh hoạt bao gồm các túi ni lon, vỏ lon nhựa,…những loại này sẽ được phân
loại thành rác hữu cơ và rác vô cơ để chung với rác sinh hoạt của gia đình chủ dự án.

14


Định kỳ thứ 5 hàng tuần, đội môi trường đô thị sẽ tiến hành vận chuyển, thu gom và
tiến hành xử lý.

3.2.1.4 Chất thải nguy hại
- Chủ đầu tư thu gom và tách biệt với các loại chất thải khác trong quá trình sản xuất.
Sử dụng phuy bằng sắt có nắp đậy kín định kỳ 06 tháng sẽ giao cho nhà thầu phụ đủ
năng lực để tiến hành thu gom, vận chuyển và xử lý. Qúa trình quản lý, phân loại và
xử lý tuân theo thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại.
3.2.2 Biện pháp bảo vệ môi trường đối với tác động không do chất thải

3.2.2.1 Các biện pháp chưng để giảm thiểu tiếng ồn, độ rung.
- Để giảm thiểu tiếng ồn từ các loại máy móc hoạt động tại xưởng, chủ đầu tư vệ sinh,
-


bảo trì- bảo dưỡng thường xuyên bộ máy.
Tổ chức thời giờ làm việc hợp lý, nhằm hạn chế sự ảnh hưởng tới các hộ dân lân cận
Duy tu, bảo dưỡng hệ thống đường nội bộ.

3.2.2.2 Giảm thiểu tác động đến vấn đề kinh tế- xã hội
- Quản lý chặt chẽ cấn bộ và công nhân trong quá trình lao động trong cũng như ngoài

-

giờ làm việc, chấp hành đúng các quy định của pháp luật, của địa phương, tôn trọng
phong tục tập quán của người dân bản địa, giữ tinh thần đoàn kết và thắt chặt mối
quan hệ thân thiện với đồng nghiệp, chính quyền và nhân dân địa phương. Trường
hợp nếu xảy ra xung đột cần bình tĩnh và giải quyết đúng với chuẩn mực đạo đức,
pháp luật, không để kéo dài gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, an ninh, chính
trị,trật tự và an toàn xã hội.
Tăng cường kiểm tra và chấp hành chế độ nề nếp sinh hoạt của công nhân viên không
để các tệ nạn như trộm cắp, cờ bạc,ma túy… phát sinh. Khi phát hiện được cần có
biện pháp kịp thời ngăn chặn và báo cáo cơ quan chức năng để kịp thời xử lý.

3.2.2.3 Đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn lao động.
-

Lập nội quy an toàn lao động cho toàn khu vực trong dự án.
Trang bị đồ bảo hộ lao động đầy đủ cho công nhân.
Khi vận hành máy móc phải tuân thủ quy trình vận hành
Lắp các thiết bị cảnh báo tại khu vực thực hiện dự án.

3.2.2.4 Công tác phòng cháy, chữa cháy.
- Tăng cường ý thức cho công nhân thường xuyên.
- Không được hút thuốc, cấm mang lửa vào khu vực sản xuất.

- Trang bị thêm vòi nước ở một số khu vực cần thiết.

15


3.2.2.5 Các rủi ro sự cố.
a, Các vấn đề bất khả kháng.

- Bão, lốc xoáy, mưa đá… là những vấn đề bất khả kháng. Để giảm thiểu những thiệt
-

hại gây ra chủ đầu tư cần có những biện pháp phòng ngừa và khắc phục sự cố.
Theo dõi thường xuyên thông tin dự báo thời tiết và thông báo đến từng công nhân
khi có các vấn đề trên.
Định kỳ gia cố, sửa chữa lại các hạng mục của dự án.
Thành lập tổ cứu hộ trong trường hợp cần thiết.
Khi có thông tin về bão, lũ có thể xảy ra cần ngừng sản xuất, tập kết và che chắn máy
móc, thiết bị, đảm bảo an toàn về người và của.

b, Đề xuất phòng tránh bệnh nghề nghiệp.

- Để giảm thiểu sự tác động xấu từ hoạt động của dự án lên con người, chủ dự án thực
hiện:

+ Trang bị đồ bảo hộ đầy đủ cho công nhân làm việc.
+ Tổ chức khám sức khỏe định kỳ 01 năm/ lần cho công nhân.
+ Tổ chức tập huấn kiến thức về cách phòng tránh, giảm thiểu rủi ro.
c, khắc phục sự cố chảy nổ tại khu vực xưởng dự án.

- Thường xuyên kiểm tra, bảo trì bảo dưỡng các loại máy móc.

- Tập huấn, hướng dẫn kỹ cho công nhân vận hành các loại máy móc.
- Khi có sự cố buộc phải sơ tán người ra khỏi khu vực, liên hệ với nhà cung cấp điện,
máy… để được xử lý kịp thời, an toàn.
d, Đề xuất các biện pháp khắc phục sự cố.

- Quá trình sản xuất tại xưởng luôn được chú ý qua từng giai đoạn làm việc mà từ đó sẽ
-

có những biện pháp phù hợp với từng giai đoạn, có thể là nâng cấp quy mô sản xuất,
có thể thay đổi công nghệ sản xuất…
Đối với tai nạn xảy ra trong khu vực xưởng sản xuất: Thường xuyên tập huấn công
tác sơ cấp cứu theo định kỳ cho người lao động, đưa ra trình tự thực hiện công tác sơ
cấp cứu và cung cấp số điện thoại khẩn cấp khi có trường hợp xảy ra tai nạn.
Khi có tai nạn, chủ dự án phải thông báo cho chính quyền địa phương theo cấp có
thẩm quyền được biết.

3.2.3 Tiến độ hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường.

16


Kinh phí đối với
từng

ST
T

Trác
h
công đoạn

nhiệ
Các công trình,
Thời
gian
Các tác động
m tổ
biện pháp bảo
thực hiện và
Chi
phí
môi trường
chức
vệ môi trường
hoàn thành
vận

Chi phí
hành
thực
ban đầu
hàng
hiện
năm

A

Giai đoạn vận hành
Bạt che chắn và
Qúa trình nhập xây dựng các bức
4000.000

nguyên liệu
tường cao chắn
gió.

1,
Bụi

khí
thải

8000.00
0

Khi dự án
hoạt động

Qúa trình xử lý
Sử dụng quạt và
5.000.00 Khi dự án
thô gỗ nguyên
2.500.000
Chủ
bạt che chắn
0
hoạt động
liệu
Dự án
Qúa trình gia Sử dụng quạt và
5.000.00 Khi dự án
2.500.000

công, chế tác
bạt che chắn
0
hoạt động
Các bao bì xác
Qúa trình bốc
rắn,vải
kích 200.000
xúc mùn cưa
thước lớn

Hệ
thống
mương
thoát
nước
mưa
2,
- Bố trí người
Nước
mưa
Ô
thường
xuyên 2000.000
chảy tràn
nhi
dọn dẹp, thu gom
ễm
trên mặt bằng dự
nướ

án
c
thải
Hệ thống xử lý
Nước thải sinh
nước thải 03 7000.000
hoạt
ngăn tự hoại
3,
Chất thải rắn - Sử dụng cho 200.000
Chấ sản xuất
việc trồng cây
t
cảnh, nuôi ong,

600.000

Khi dự án
hoạt động

200.000

Khi dự án
hoạt động
Chủ
Dự án

1000.00
0


Có từ trước
Khi dự án Chủ
hoạt động
Dự án

17


đun
nấu
- Sử dụng làm
chất độn chuồng
cho gia súc nằm

thải

4,
các
ngu
ồn
tác
độn
g
khá
c.

-Sử dụng chung
Chất thải rắn các thùng rác
sinh hoạt
công

cộng
- Bán phế liệu

-

Khi dự án
hoạt động

-Sử dụng thùng
Chất thải nguy phuy sắt, có nắp
300.000
hại
đậy đảm bảo che
nắng che mưa

Theo
hợp
đồng

Khi dự án
hoạt động

Tiếng ồn

- Sử dụng máy
móc chạy bằng
điện;
- Phân bố, điều
tiết thời gian làm
việc

hợp

- Xây bờ bao khu
vực xưởng sản
xuất

Độ rung

- Sử dụng máy
móc chuyên dụng
khi xuống hàng
nhập kho.

Suốt quá trình Chủ
thực hiện
Dự án

- Tạo mối quan
hệ chặt chẽ với
Kinh tế - xã hội người dân địa
phương và chính
quyền sở tại
Phòng
cháy - Lắp các vòi
chữa cháy
nước gần khu vực
sản
xuất
- Thường xuyên
kiểm tra gỗ,

nguyên
nhiên
liệu, dây dẫn
điện…

18


Rủi ro, sự cố

- Trang bị đồ bảo
hộ
- Tập huấn kiến
thức vận hành
máy móc, an toàn
vệ sinh lao động.
- Đề xuất các
phương án giảm
thiểu rủi ro

Bảng 3: Tiến độ thực hiện các công trình bảo vệ môi trường của dự án

19


2.2 Dự báo tác động và đề xuất các biện pháp, công trình bảo vệ môi trường
trong giai đoạn đóng cửa Dự án.

- Dự án dự kiến sẽ ngừng hoạt động sau 30 năm vận hành. Khi dự án ngừng hoạt động


-

sẽ cho tháo gỡ các máy móc đi nơi khác và tiến hành hoàn thổ mặt bằng cho khu vực
dự án đang thực hiện. Khi các hoạt động sản xuất không còn nữa, công việc lúc này
chủ yếu là dọn dẹp. Chất thải chính trong giai đoạn này là chất thải rắn, bụi… do quá
trình tháo gỡ máy móc, vệ sinh…Khối lượng công việc không quá lớn nên thi công
trong vòng 2 ngày là hoàn thành, nên có thể bỏ qua các nguồn tác động trong giai
đoạn này.
Tuy nhiên, trong quá trình tháo gỡ, nếu công tác an toàn lao động không được đảm
bảo thì tai nạn lao động có thể xảy ra. Các biện pháp an toàn lao động được đề nghị
như sau:
+ Lập kế hoạch phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đối tượng tham gia và thời
gian hoàn thành
+ Cắt cử người giám sát, chịu trách nhiệm về sự an toàn chung cho toàn bộ quá
trình thực hiện công việc.
+ Phân công đúng lịch trình cho xe vận chuyển máy móc.
+ Các thiết bị, máy móc khi bốc giỡ phải xem xét và cố định cẩn thận.
+ Tổ chức tập huấn cho người thực hiện công việc trong giai đoạn này về các
tình huống tai nạn có thể xảy ra.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

4 Kế hoạch tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
4.1 Cơ cấu tổ chức

- Phòng Tài nguyên Môi trường huyện là các cơ quan giám sát nhà nước vê các hoạt
động của Dự án về khía cạnh môi trường. Để thực hiện việc quản lý môi trường tốt,
Chủ đầu cử người giám sát cho từng giai đoạn cụ thể như sau:

20



a, Giai đoạn hoạt động của dự án

UBND huyện

Phòng TNMT huyện

Dự án

Quản lý dự án

Công tác vệ sinh/ bảo vệ

Công tác ứng cứu sự cố

Công tác môi trường

Sơ đồ 2: Sơ đồ quản lý, giám sát chất lượng môi trường Dự án
Bảng 4: Các đơn vị liên quan trong chương trình quản lý môi trường
STT Người/ cơ quan

Trách nhiệm chính

1

- Thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác

Công tác môi trường và an toàn


động đến môi trường đã đề ra.
- Báo cáo đến quản lý dự án
2

Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện

- Quản lý và kiểm tra việc thực hiện các
biện pháp giảm thiểu tác động đề xuất
trong các giai đoạn thông qua báo cáo
của Dự án và kết quả kiêm tra thực tế

b, Giai đoạn đóng cửa dự án, phục hồi môi trường

- Giai đoạn này thực hiện trong một thời gian ngắn khoảng 2 ngày, các tác động đến
môi trường tuy không lớn.Tuy vậy, chủ đầu tư vẫn phải giám sát chặt chẽ các hoạt
động cải tạo phục hồi môi trường và kết hợp với cơ quan chức năng để giám sát,
nhằm giảm thiểu tới mức thấp nhất các tác động xấu đến môi trường.

21


Cam kết của chủ Dự án, cơ sở

- Chúng tôi cam kết về lộ trình thực hiện các biện pháp, công trình giảm thiểu tác động
xấu đến môi trường nêu trong kế hoạch bảo vệ môi trường.

22




×