Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

Ảnh hưởng của yếu tố đầu vào đến hiệu quả kinh tế nuôi tôm hùm tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ ANH THƠ

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI TÔM HÙM
TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ ANH THƠ

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI TÔM HÙM
TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.Nguyễn Hữu Dũng

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan nội dung đề tài nghiên cứu này là do chính bản thân
nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng
dẫn. Các số liệu được thu thập từ những nguồn hợp pháp và được phản ánh một
cách trung thực.

TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả

Nguyễn Thị Anh Thơ

năm


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Chương 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................
1.1

Đặt vấn đề nghiên cứu: .....................................................................


1.2

Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................

1.2.1

Mục tiêu tổng quát ..................................

1.2.2

Mục tiêu cụ thể .......................................

1.3

Câu hỏi nghiên cứu: ..........................................................................

1.4

Phương pháp phân tích số liệu: ........................................................

1.5

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ....................................................

1.6

Các bước tiến hành nghiên cứu: ........................................................

1.7


Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:..............................................................

1.8

Cấu trúc của đề tài ............................................................................

Chương 2: LÝ THUYẾT LIÊN QUAN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ...
2.1

Các lý thuyết liên quan .....................................................................

2.1.1

Khái niệm và đặc điểm của nuôi trồng thu

2.1.2

Hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp nói c

2.1.3 Lý thuyết các yếu tố đầu vào .............................................................................
2.2

Phân tích kinh tế trong nông nghiệp .................................................

2.2.1

Phương pháp hạch toán ...........................

2.2.2


Phương pháp hàm sản xuất Tân cổ điển .

2.3

Tổng quan về các nghiên cứu trước đây ...........................................

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ...................................
3.1.

Chọn mẫu nghiên cứu: ......................................................................


3.1.1.Quy trình chọn mẫu nghiên cứu:...................................................................... 21
3.1.2.Xác định kích thước mẫu:................................................................................ 21
3.2. Thu thập số liệu:.................................................................................................... 22
3.2.1.Số liệu sơ cấp................................................................................................... 22
3.2.2.Số liệu thứ cấp:................................................................................................ 22
3.3. Phương pháp phân tích số liệu:.............................................................................. 23
3.3.1.Phân tích thống kê mô tả:................................................................................. 23
3.3.2.Phân tích hạch toán từng phần:........................................................................ 23
3.3.3.Phân tích hàm sản xuất:.................................................................................... 24
3.3.4.Phân tích lượng yếu tố đầu vào tối ưu:............................................................. 30
Chương 4: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU......................................... 34
4.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................................. 34
4.2 Tình hình nuôi trồng thuỷ sản ở Phú Yên............................................................... 35
4.3 Tình hình nuôi tôm hùm tỉnh Phú Yên................................................................... 38
4.4 Quy trình kỹ thuật................................................................................................... 43
4.4.1 Chọn địa điểm đặt lồng nuôi............................................................................ 43
4.4.2 Thiết kế xây dựng lồng nuôi............................................................................. 44
4.4.3 Thả tôm............................................................................................................ 46

4.4.4 Thời vụ thả nuôi............................................................................................... 47
4.4.5 Chăm sóc và quản lí......................................................................................... 47
4.4.6 Biện pháp phòng và trị bệnh............................................................................. 48
4.4.7 Thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm....................................................................... 49
Chương 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ NUÔI
TÔM HÙM...................................................................................................... 50
5.1. Phân tích thống kê mô tả:...................................................................................... 50
5.1.1.Tình hình sản xuất nuôi tôm hùm của hộ nuôi:................................................ 50
5.1.2 Kết quả sản xuất:.............................................................................................. 60
5.2 Phân tích hạch toán kính tế (tài chính)................................................................. 61
5.3 Phân tích kết quả mô hình hàm sản xuất:............................................................. 63
5.3.2 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình:........................................................ 63


5.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất................................................................ 64
5.4 Phân tích lượng yếu tố đầu vào tối ưu.................................................................. 68
5.4.1 Phân tích hiệu quả kỹ thuật:............................................................................. 68
5.4.2 Phân tích hiệu quả kinh tế sử dụng các yếu tố đầu vào:................................... 69
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT...................................................................... 73
6.1 Kết luận.................................................................................................................. 73
6.2. Đề xuất một số giải pháp, chính sách:................................................................... 75
6.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo:............................................... 79
6.3.1.Hạn chế của đề tài:........................................................................................... 79
6.3.2.Hướng nghiên cứu tiếp theo:............................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Mô tả và kỳ vọng dấu các biến độc lập.............................................................. 25

Bảng 4.1: Diễn biến diện tích, sản lượng nuôi thuỷ sản lợ, mặn vùng ven biển Phú
Yên (2000 – 2015).......................................................................................................................... 35
Bảng 4.2: Thống kê số liệu điểm nuôi tôm hùm tại Đầm Cù Mông (2014).............42
Bảng 4.3: Thống kê số liệu điểm nuôi tôm hùm tại Vịnh Xuân Đài (2014).............42
Bảng 5.1: Thông tin chung của hộ nuôi tôm hùm.............................................................. 50
Bảng 5.2. Quy mô số lồng nuôi tôm hùm.............................................................................. 52
Bảng 5.3: Xuất xứ giống nuôi tôm hùm (100%)................................................................. 53
Bảng 5.4: Mật độ nuôi tôm hùm bông thương phẩm (con/m3)...................................... 53
Bảng 5.5. Thời gian nuôi tôm hùm (tháng)........................................................................... 54
Bảng 5.6: Lượng thức ăn (kg/m3)............................................................................................. 54
Bảng 5.7: Lượng công lao động trong nuôi tôm hùm (ngày công /m3).....................55
Bảng 5.8: Chi phí thuốc trong quá trình nuôi tôm hùm (1.000đồng /m3)..................56
Bảng 5.9: Tình hình bệnh trong quá trình nuôi.................................................................... 56
Bảng 5.10: Chi phí cải tạo lồng nuôi tôm hùm (1.000đồng /m3).................................. 57
Bảng 5.11: Tập huấn kỹ thuật của hộ nuôi tôm hùm......................................................... 58
Bảng 5.12: Một số thông tin khác trong quá trình nuôi tôm hùm................................. 59
Bảng 5.13: Kết quả nuôi tôm hùm............................................................................................ 60
Bảng 5.14: Hạch toán chi phí và lợi ích nuôi tôm hùm (1.000đồng/m3)...................62
Bảng 5.15: Chi phí trung bình trên 1 m3 nuôi tôm hùm (1.000 đồng)........................ 63
Bảng 5.16: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất tôm hùm trong 1 vụ.......................65
Bảng 5.17: Giá trị sản phẩm trung bình (APi) và sản phẩm biên (MPi)..................... 68
Bảng 5.18: Hiệu quả kinh tế các yếu tố đầu vào tính trên m3........................................ 70


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến hiệu quả kinh tế nuôi
tôm hùm tỉnh Phú Yên” với các mục tiêu nghiên cứu chính là xác định được
các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến năng suất tôm hùm tỉnh Phú Yên; phân tích
hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế trong nuôi tôm hùm tỉnh Phú Yên. Trên
cơ sở đó đề xuất một số biện pháp và gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao

hiệu quả kinh tế nuôi tôm hùm tỉnh Phú Yên.
Luận văn đã vận dụng các cơ sở lý thuyết liên quan, tham khảo các nghiên
cứu trước, tiến hành thu thập số liệu thứ cấp từ các Báo cáo thống kê của
Phòng thống kê các huyện, thị thuộc tỉnh, Cục thống kê tỉnh, UBND các xã,
phường... và tiến hành thu thập số liệu sơ cấp bằng bảng câu hỏi khảo sát về
tình hình nuôi tôm hùm tại các xã phường thuộc thị xã Sông Cầu - nơi nuôi tôm
hùm tập trung của tỉnh Phú Yên. Số liệu sau khi đã tiến hành điều tra được
nhập liệu vào Excel và sử dụng phần mềm Stata để phân tích. Kết quả nghiên
cứu cho thấy năng suất tôm hùm phụ thuộc vào 10 yếu tố đó là: mật độ nuôi
tôm (matdo), lượng thức ăn (thucan), thời gian nuôi(thoigian), xuất xứ giống
tôm hùm (xuatxu), nuôi xen với các loài khác (nuoixen), trình độ người nuôi
tôm (trinhdo), số lồng nuôi (solong), chi phí cải tạo lồng (cpctlong), nghề khác
ngoài nghề nuôi tôm (nghephu), chi phí sử dụng thuốc (thuoc). Mô hình thực
nghiệm thể hiện mối quan hệ giữa năng suất tôm hùm (nangsuat) và các yếu tố
ảnh hưởng được biểu diễn dưới dạng hàm Log tuyến tính như sau:
Ln(nangsuat)

= -0,3911+ 0,4839.Ln(matdo) - 0,0597.Ln(thucan) + 0,0223.
(thoigian) + 0,2379.(xuatxu) + 0,0363.(nuoixen) + 0,0368.
(trinhdo) - 0,0043.(solong) +
0,1138.ln(cpctlong)

+

0,0212.(nghephu)

-

0,0159.ln(thuoc)
Từ số liệu phân tích mô hình hồi quy tuyến tính chúng ta thấy tổng giá trị

của các hệ số hồi qui: β1 + β2 + β4 + β5 + β7 + β11 + β12 + β13 + β14+ β15 =
0,4839 – 0,0597 + 0,0223 + 0,2379 + 0,0363 + 0,0368 - 0,0043 + 0,1138 +


0,0212 - 0,00159 = 0,8723< 1. Điều này cho thấy năng suất theo qui mô đầu tư
trong nuôi tôm hùm là giảm dần.
Kết quả giá trị sản phẩm trung bình đều mang số dương và phù hợp với
lý thuyết. Giá trị của sản phẩm biên (MPi) thấp hơn giá trị sản phẩm trung bình
(APi) cho thấy năng suất tôm hùm ở tỉnh Phú Yên hiện nay là giảm dần theo
quy mô đầu tư các yếu tố đầu vào.
Các hộ nuôi tôm hùm chưa sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để đạt
được lợi nhuận tối đa. Để có thể đạt được hiệu quả kinh tế trong nuôi tôm hùm
thì các hộ nuôi tôm có thể tăng mật độ nuôi thêm 2,417 con/m 3 và giảm bớt
lượng thức ăn 65,85 kg/m3 với điều kiện các yếu tố khác không đổi.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài đã đề xuất các giải pháp và gợi ý các
chính sách liên quan đến giống, thức ăn, thuốc cho tôm hùm cũng như các vấn
đề liên quan đến việc tập huấn, tuyên truyền, nâng cao trình độ nuôi tôm của
chủ hộ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho tôm hùm nuôi trên địa bàn tỉnh Phú
Yên.


1

Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu:
Nuôi tôm hùm hiện nay mang lại giá trị kinh tế rất cao. Sau mỗi vụ thu hoạch
tôm hùm, người nuôi trồng có thể thu được lợi nhuận gấp đôi chi phí bỏ ra. Theo
báo cáo tại Hội thảo “Phát triển tôm hùm bền vững khu vực miền Trung” ngày
16/8/2015 thì từ đầu năm 2014 giá tôm hùm thương phẩm gần 2,5 triệu đồng/kg,
đến năm 2015 còn khoảng 1,2-1,3 triệu đồng/kg cao hơn rất nhiều so với các mặt

hàng nông, lâm, thuỷ hải sản khác ở nước ta. Nghề nuôi tôm hùm bằng lồng ở Việt
Nam thực sự phát triển từ năm 2000. Đến tháng 8/2015, số lượng lồng nuôi ước tính
hơn 53.000 lồng, trong đó Phú Yên có hơn 23.627 lồng, Khánh Hòa 28.455 lồng…
với khoảng 8.000-10.000 hộ nuôi, sản lượng đạt khoảng 1.600 tấn/năm, đem lại
nguồn thu 3.500 tỷ đồng/năm.
Phú Yên là một trong những tỉnh nuôi tôm hùm nhiều nhất Việt Nam. Với đường
bờ biển dài 189km của tỉnh Phú Yên có tiềm năng lớn để phát triển đánh bắt và nuôi
trồng thuỷ sản. Nhiều dãi núi lan ra biển hình thành eo, vịnh, đầm phá và với nhiều
hòn đảo có thể che chắn được sóng gió, tạo điều kiện cho phát triển nuôi trồng thuỷ
sản lồng bè cũng như nghề nuôi tôm hùm.
Tuy nhiên, nghề nuôi tôm hùm ở nước ta nói chung và tỉnh Phú Yên nói riêng
hiện nay còn bộc lộ nhiều hạn chế. Sau hơn một thập kỷ phát triển, nghề nuôi tôm
hùm vẫn còn bị động về nguồn giống, dịch bệnh ngày càng tăng xử lý môi trường
nuôi chưa đúng cách, giá đầu vào ngày càng tăng, giá cả và thị trường đầu ra bấp
bênh, thiếu quy hoạch, sản lượng tôm hùm không ổn định. Đây là một thách thức
lớn cho các hộ nuôi tôm hùm và các nhà hoạch định chính sách. Mối quan tâm hàng
đầu của các chủ hộ nuôi cũng như các nhà quản lý là khả năng sinh lời và ổn
địnhcủa nghề nuôi. Do đó, phân tích khả năng sinh lời của nghề nuôi tôm hùm ở các
góc độ tiếp cận khác nhau, nghiên cứu nâng cao hiệu quả kinh tế bằng cách sử dụng
tối ưu các yếu tố đầu trong nuôi tôm hùm là một nhu cầu bức thiết nhằm giúp các
nhà quản lý khuyến cáo chủ hộ nuôi và đề ra các biện pháp, chính sách nhằm phát


2
triển nghề nuôi tôm hùm.
Thông qua đề tài “Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến hiệu quả kinh tế
nuôi tôm hùm tỉnh Phú Yên” có thể sẽ cung cấp cái nhìn sâu hơn về các yếu tố
đầu vào ảnh hưởng đến năng suất tôm hùm, từ đó phân tích, đánh giá sự ảnh hưởng
của chúng tới hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng tôm hùm của các
nông hộ ở tỉnh Phú Yên. Trên cơ sở đó sẽ gợi ý một số biện pháp và chính sách

nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi trồng tôm hùm ở tỉnh Phú Yên.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Nhận diện, phân tích sự tác động của các yếu tố đầu vào đến năng suất tôm hùm
và phân tích hiệu quả kinh tế sẽ giúp cho việc đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng
năng suất tôm hùm ở tỉnh Phú Yên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Xác định, phân tích tác động của yếu tố đầu vào đối với năng suất tôm hùm
ở tỉnh Phú Yên.
- Phân tích hiệu quả kinh tế trong nuôi tôm hùm tỉnh Phú Yên.
- Đề xuất các giải pháp và gợi ý một số chính sách nhằm góp phần làm tăng
năng suất, nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi tôm hùm tỉnh Phú Yên.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
-

Các yếu tố đầu vào ảnh hưởng như thế nào đến năng suất tôm hùm ở tỉnh Phú

Yên?
-

Hiệu quả kỹ thuật của các yếu tố đầu vào sử dụng tại các hộ nuôi tôm hùm ở

tỉnh Phú Yên? Các yếu tố đầu vào có được sử dụng hiệu quả để đạt lợi nhuận tối đa
hay không?
-

Làm sao để nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi tôm hùm trên địa bàn tỉnh Phú Yên?


3

1.4 Phương pháp phân tích số liệu:
Đề tài sử dụng Excel để nạp số liệu thu thập và tính toán những chỉ tiêu quan
trọng trong sản xuất. Sử dụng phần mềm Stata, để phân tích thống kê mô tả, phân
tích hồi quy tuyến tính và kiểm định các giả thiết cần thiết cho đề tài.
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:


Đối tượng nghiên cứu: về tình hình nuôi tôm hùm, các yếu tố ảnh hưởng đến

năng suất, các chi phí, doanh thu và lợi nhuận từ việc nuôi tôm hùm của các hộ đại
diện cho 09 huyện, thi xã và thành phố thuộc tỉnh Phú Yên.


Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung khảo sát thực tiễn số liệu tình hình nuôi

tôm hùm vụ chính năm 2015 tại 5 xã, phường thuộc thị xã Sông Cầu, có diện tích,
số lồng, số hộ nuôi tôm hùm lớn nhất và đặc trưng cho tỉnh Phú Yên là xã Xuân
Cảnh, xã Xuân Phương, phường Xuân Yên, phường Xuân Thành, phường Xuân
Đài.
1.6 Các bước tiến hành nghiên cứu:
- Xác định vấn đề cần nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, phương pháp
phân tích số liệu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Xác định các cơ sở lý thuyết liên quan.
- Thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp.
- Phân tích số liệu, kiểm định giả thiết, mô hình.
- Đưa ra kết quả nghiên cứu chính của đề tài.
- Đề xuất biện pháp và gợi ý chính sách.
1.7 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Đề tài đã vận dụng lý thuyết về kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp nói chung và
nuôi trồng thuỷ sản nói riêng, lý thuyết về hàm sản xuất Cobb – Douglass… xác

định được các yếu tố đặc trưng tác động đến năng suất của việc nuôi tôm hùm. Trên
cơ sở số liệu thu thập thực tế từ các hộ nuôi tôm hùm, áp dụng các mô hình kinh tế


4
để chứng minh sự ảnh hưởng các yếu tố này đến hiệu quả kinh tế trong việc nuôi
tôm hùm. Đề xuất các biện pháp và gợi ý các chính sách nâng cao hiệu quả kinh tế
nuôi tôm hùm.
1.8 Cấu trúc của đề tài
Đề tài gồm có 6 Chương.


Chương 1: Giới thiệu.
Giới thiệu những vấn đề cơ bản của nghiên cứu như: đặt vấn đề nghiên cứu,

mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp phân tích số liệu nghiên cứu,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu; trình bày các bước tiến hành nghiên cứu, ý nghĩa
thực tiễn của đề tài và cấu trúc của đề tài.


Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan.
Trình bày các lý thuyết liên quan đến nội dung nghiên cứu bao gồm lý thuyết

về nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, lý thuyết hiệu quả kinh tế trong nông
nghiệp, lý thuyết các yếu tố đầu vào, các phương pháp phân tích kinh tế sử dụng
hàm sản xuất, định luật năng suất biên giảm dần và các ứng dụng của hàm sản xuất
Cobb – Douglas; các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước liên quan đến đề
tài.



Chương 3: Phương pháp thực hiện nghiên cứu.
Trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu bao gồm chọn mẫu nghiên cứu,

thu thập số liệu và phân tích số liệu.


Chương 4: Tổng quan về địa bàn nghiên cứu.
Trình bày tổng quan đặc điểm địa bàn nghiên cứu, tình hình nuôi trồng thủy

sản tỉnh Phú Yên, tình hình nuôi tôm hùm ở tỉnh Phú Yên, quy định kỹ thuật nuôi
tôm.


Chương 5: Kết quả nghiên cứu về sản xuất và hiệu quả nuôi tôm hùm.


5
Phân tích thống kê mô tả về tình hình nuôi tôm hùm của các hộ và thống kê
kết quả sản xuất, phân tích hạch toán từng phần, phân tích kết quả mô hình hàm sản
xuất, phân tích lượng yếu tố đầu vào tối ưu.


Chương 6: Kết luận và đề xuất
Kết luận nội dung và kết quả nghiên cứu chính, đề xuất một số biện pháp và

gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi tôm hùm của nông hộ
trên địa bàn nghiên cứu.


6


Chương 2: LÝ THUYẾT LIÊN QUAN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY
2.1 Các lý thuyết liên quan
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nuôi trồng thuỷ sản:
2.1.1.1 Khái niệm
Kinh tế hộ gia đình được xem là tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia
đình, được pháp luật thừa nhận là đơn vị kinh tế cơ sở. Hộ nông dân trở thành đơn
vị tự chủ trong sản xuất nông nghiệp. Các thành viên có tài sản chung, đóng góp
công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp (Mai Thị
Thanh Xuân và ctg, 2013).
Nuôi trồng thuỷ sản là quá trình nuôi trồng các loài thủy sinh bao gồm cá, nhuyễn
thể, giáp xác và thuỷ thực vật ở trong đất liền và vùng ven bờ, bao gồm cả sự can
thiệp vào quá trình ương nuôi để tăng sản lượng và các tổ chức và cá nhân thực hiện
hoạt động nuôi trồng thủy sản (FAO, 2008). Nghề nuôi trồng thuỷ sản trên thế giới
có lịch sử từ khoảng 500 năm trước công nguyên ở Trung Quốc. Nghề nuôi thủy sản
ở Việt Nam bắt đầu từ những năm 1960 và phát triển nhanh chóng từ những năm
thập niên 1970 (Nguyễn Thanh Phương và ctg, 2009).

2.1.1.2 Đặc điểm nuôi trồng thuỷ sản:
Hoạt động nuôi trồng thủy sản là hoạt động sản xuất ngoài trời và đối tượng sản
xuất của ngành nuôi trồng là các loại động vật sống trong môi trường nước, có máu
lạnh, chịu ảnh hưởng trực tiếp của rất nhiều các yếu tố môi trường. Sinh vật và các
điều kiện sản xuất như thời tiết, khí hậu các yếu tố môi trường (thuỷ lý, thuỷ hoá,
thuỷ sinh)…tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau và có sự biến đổi khôn lường. Các
biện pháp kỹ thuật sản xuất giúp đối tượng nuôi trồng phát triển tốt, đạt được năng
suất, sản lượng cao và ổn định chỉ khi nào phù hợp với các yêu cầu sinh thái, phù
hợp với quy luật sinh trưởng, phát triển và sinh sản của các đối tượng nuôi



7
trồng thì mới. Do đó, muốn cho các đối tượng nuôi trồng phát triển tốt, con người
phải tạo được môi trường sống phù hợp cho từng đối tượng.
Trong quá trình sản xuất, ngành nuôi trồng thủy sản vừa chịu sự chi phối của quy
luật tự nhiên, vừa chịu sự chi phối của quy luật kinh tế. Điều kiện khí hậu, thời tiết
của từng vùng ở Việt Nam có sự khác nhau. Cùng một đối tượng nuôi nhưng ở
những địa phương khác nhau thì mùa vụ sản xuất khác nhau, do đó, hiệu quả kinh tế
của nó cũng không giống nhau. Hơn nữa, mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng cũng quyết
định trình độ thâm canh và khả năng sản xuất của nghề nuôi trồng thủy sản.
Nghề nuôi trồng thủy sản mang tính thời vụ rất rõ rệt. Trong nuôi trồng thủy sản
bên cạnh sự tác động trực tiếp của con người, các đối tượng nuôi còn chịu sự tác
động của môi trường tự nhiên. Vì vậy, trong nuôi trồng thủy sản, thời gian lao động
không hoàn toàn ăn khớp với thời gian sản xuất. Nhân tố cơ bản quyết định tính thời
vụ là quy luật sinh trưởng và phát triển của các đối tượng nuôi trồng. Mặt khác, tính
thời vụ của ngành nuôi trồng thủy sản đòi hỏi mỗi hộ nông dân phải có kế hoạch và
tổ chức thực hiện tốt việc thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm như việc xác định giá bán
theo mùa cho phù hợp.
2.1.2 Hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp nói chung và nuôi trồng thuỷ sản
nói riêng
Hiệu quả kinh tế hay hiệu quả sản xuất là phạm trù kinh tế bao gồm hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân phối. Hiệu quả kỹ thuật là khả năng một hộ sản xuất có thể
đạt đến mức sản lượng tối đa từ một tập hợp nhất định các yếu tố đầu vào cho trước
ứng với trình độ kỹ thuật nhất định. Hiệu quả phân phối được xem là việc phối hợp
tối ưu về giá trị các yếu tố đầu vào để tối thiểu hoá chi phí cho một mức sản lượng
hay tối đa hoá lợi nhuận. Hiệu quả kinh tế là tích số giữa hiệu quả kỹ thuật và hiệu
quả phân phối (Farrel, 1957).
Đánh giá về hoạt động kinh tế của hệ thống nuôi trồng là đánh giá về số lượng
một cách tổng thể của toàn bộ hệ thống và các hoạt động sản xuất diễn ra trong hệ



8
thống, đồng thời, đánh giá mối tương quan giữa các hoạt động của hệ thống với môi
trường, tài nguyên, xã hội, bao gồm: sản xuất, năng suất và hiệu quả. Trong đó, hiệu
quả kinh tế là tỷ lệ đầu ra/ đầu vào, giá trị các sản phẩm thu được trên đơn vị đầu tư.
Đầu ra là giá trị các sản phẩm bán ra cho thị trường, sản phẩm phụ. Đầu vào là chi
phí con giống, chi phí thức ăn, chi phí thuốc thú y, chi phí ao hồ/lồng bè, chi phí
công lao động, chi phí điện nước, chi phí thuế đất đai, mặt nước hay môi trường,
các dịch vụ khác (Nguyễn Quang Linh, 2011).
2.1.3 Lý thuyết các yếu tố đầu vào
Trong nông nghiệp có rất nhiều yếu tố tác động đến năng suất cây trồng và vật
nuôi. Các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến năng suất vật nuôi, cây trồng trong nông
nghiệp nói chung và trong nuôi trồng thuỷ hải sản nói riêng có thể bao gồm: vốn,
lao động, thức ăn, chi phí cải tạo môi trường, tiến bộ công nghệ.
2.1.3.1 Vốn
Đây là yếu tố đầu vào cực kỳ quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất. Khi có
vốn hộ nông dân có khả năng tăng mức đầu tư, mở rộng quy mô, tăng khả năng tận
dụng các tốt các cơ hội và tăng hiệu quả kinh tế. Hộ nuôi trồng sử dụng vốn để đầu
tư vào lồng, bè, giống, thức ăn, thuốc… đến cuối vụ mới thu hồi được chi phí sản
xuất. Vì vậy, đây là điều thường gây khó khăn cho hộ nông dân không có vốn đầu
tư. Đặc điểm chung trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trong nuôi trồng thuỷ
sản nói riêng là có độ rủi ro khá cao do đặc tính thời vụ vì còn phụ thuộc nhiều vào
tự nhiên. Một trận dịch lớn thì nguồn vốn sản xuất chỉ còn lại con số không.
2.1.3.2 Lao động
Lao động nông nghiệp là yếu tố sản xuất đặc biệt tham gia vào quá trình sản
xuất không chỉ về số lượng người lao động mà còn cả chất lượng nguồn lao động.
Có nhiều lý thuyết khác nhau liên quan đến mối quan hệ giữa năng suất và vốn con
người. Trong khi phần lớn nhấn mạnh vai trò tích cực của vốn con người thì có một
số lập luận đưa ra vai trò tiêu cực. Vốn vật thể và vốn con người (giáo dục) là yếu tố
chính tạo ra sự khác biệt năng suất/hiệu quả kinh tế giữa các quốc gia trong dài



9
hạn (Hall và Jones, 1999). Một số quốc gia tăng vốn con người bằng cách cung cấp
giáo dục và đào tạo. Ngoài ra, con người có được kiến thức thông qua kinh nghiệm
và tương tác với người có học thức. Nelson và Phelps (1966) lập luận rằng nguồn
nhân lực tăng năng suất thông qua đổi mới và thích ứng của công nghệ. Giáo dục
tạo điều kiện và tăng tốc độ bắt kịp và phổ biến các công nghệ. Theo Higon và Sena
(2006), sự khác biệt về nguồn nhân lực giữa các vùng khác nhau là lý do cho sự
khác biệt năng suất giữa các vùng. Theo kết quả của họ, các công ty nằm gần một
khu vực trong đó có lực lượng lao động có học vấn lớn, hưởng lợi nhiều hơn từ lan
truyền kiến thức hơn so với những người nằm trong khu vực có lực lượng lao động
ít học.
Mặt khác, Pritchett (2001) lập luận rằng đầu tư vào vốn con người là một hoạt
động lãng phí do ba lý do. Đầu tiên, hệ thống tổ chức hoặc chính phủ trong một
quốc gia cản trở nguồn nhân lực. Mức lương thấp, xem xét kỹ năng của họ và
những người khác dẫn đến lực lượng lao động được đào tạo có kết quả kém. Lý do
thứ hai là nhu cầu thấp của nguồn nhân lực so với nguồn cung nhân lực làm cho lợi
ích từ việc giáo dục trở nên thấp. Cuối cùng là chất lượng thấp của hệ thống giáo
dục.
2.1.3.3 Thức ăn
Thức ăn là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong nuôi trồng thủy sản. Thức ăn
trong nuôi tôm luôn chiếm chi phí hoạt động rất lớn. Thông qua mô hình 05 (năm)
yếu tố ảnh hưởng đến thành công của thức ăn của Tacon (1993): hàm lượng dinh
dưỡng và thành phần của thức ăn; các tính chất vật lý và ổn định trong nước của
thức ăn; việc vận chuyển và lưu trữ của thức ăn trước khi ăn ở trang trại; phương
pháp cho ăn; hệ thống canh tác, mật độ thả giống, quản lý nước và thức ăn tự nhiên
sẵn có, Tacon một lần nữa nhấn mạnh vai trò của việc quản lý thức ăn tôm (Tacon,
2013).



10

2.1.3.4 Môi trường
Môi trường có tác động rất lớn đối với nông nghiệp nói chung và đặc biệt đối
với nuôi trồng thủy sản nói riêng. Khi tổng hợp các nghiên cứu trong đánh bắt tôm
hùm ở phía Tây Cannada cho thấy sự gia tăng trong số lượng tôm hùm là do sự thay
đổi mạnh mẽ của yếu tố môi trường như thay đổi nhiệt độ, khí hậu, tốc độ dòng
nước chảy (Pezzack, 1992).
2.1.3.5 Tiến bộ kỹ thuật
Tiến bộ kỹ thuật được xem là một trong những yếu tố giúp gia tăng năng suất
và sản lượng trong sản xuất nông nghiệp. Tiến bộ kỹ thuật thể hiện ở ba yếu tố then
chốt: thứ nhất, nghiên cứu nông nghiệp phát triển và chọn lựa các giống mới có
năng suất cao hơn; thứ hai, việc tăng cường sử dụng phân bón; thứ ba, các hoạt
động giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng giống năng suất cao và thực
hành nông nghiệp cải tiến (Bruce F.Johnston và John W.Mellor, 1961).
2.2 Phân tích kinh tế trong nông nghiệp
2.2.1 Phương pháp hạch toán
Đây là phương pháp truyền thống đã có từ lâu và được sử dụng rộng rãi
trong sản xuất nông nghiệp. Theo Toni L.Fisher (2012) cho rằng trong thời buổi khó
khăn, nông dân phải nhận thức tất cả chi phí. Trong thực tế, người nông dân hiểu
làm thế nào để canh tác trên đất của họ nhưng không nhận thức đầy đủ được những
chi phí phát sinh. Một phân tích tổng lợi nhuận được thực hiện là điều rất có lợi,
mặc dù có thể không tối đa hóa lợi nhuận, hiệu quả cụ thể không được xác định.
Bằng cách sử dụng kế toán chi phí trong đó ghi lại các thông tin về chi phí, nông
dân có thể thiết lập một mối quan hệ giữa chi phí và các giai đoạn của quá trình
nuôi. Khả năng phân loại các chi phí cần thiết để thành công tài chính lâu dài của
nông dân. Cuối cùng, nông dân cần phải phân loại chi phí như chi phí cố định và chi
phí biến đổi. Nông dân có thể liên kết các chi phí cho các lĩnh vực cụ thể đang được
nuôi để xác định lợi nhuận của các lĩnh vực này. Ngoài ra, nông dân có thể xác định



11
được tầm quan trọng tương đối của mỗi đầu vào và chỉ định một giới hạn chi tiêu
cho từng khâu. Bằng cách sử dụng một bảng trình bày, hoặc một trong các tính chất
tương tự, một nông dân có thể có dữ liệu đầu vào để dự đoán kết quả của nhiều kịch
bản chi phí khác nhau.
2.2.2 Phương pháp hàm sản xuất Tân cổ điển
2.2.2.1 Khái niệm hàm sản xuất nông nghiệp
Sản xuất là quá trình chuyển hoá các yếu tố đầu vào thành một hay nhiều yếu
tố đầu ra hay còn gọi là sản phẩm của sản xuất hoặc sản lượng đầu ra do số lượng
và chất lượng của các yếu tố đầu vào và công nghệ sử dụng quy định. Hàm sản xuất
diễn tả mối tương quan phụ thuộc đó. Theo David Begg (2005), hàm sản xuất biểu
diễn mối quan hệ kỹ thuật của việc kết hợp các yếu tố đầu vào để sản xuất ra sản
lượng đầu ra.
Theo Debertin (1986), nhu cầu nhân tố đầu vào cho quá trình sản xuất nông
nghiệp phụ thuộc vào (1) giá của kết quả đầu ra được sản xuất (2) giá của yếu tố đầu
vào (3) giá của đầu vào khác thay thế hoặc bổ sung cho đầu vào (4) các tham số của
hàm sản xuất mô tả việc chuyển đổi kỹ thuật của các đầu vào thành đầu ra.
Theo Sadoulet và De Janvy (1995) có hai yếu tố xác định phản ứng của
người sản xuất. Một là mối quan hệ kỹ thuật tồn tại giữa sự kết hợp đặc biệt của
nguyên liệu đầu vào và mức độ kết quả đầu ra; điều này được thể hiện qua các hàm
sản xuất. Hai là hành vi của người sản xuất trong việc lựa chọn nguyên liệu đầu
vào, đưa ra mức giá thị trường đối với một loại hàng hóa và các yếu tố có thể được
giao dịch. Tích hợp của hai yếu tố dẫn đến định nghĩa của lợi nhuận hoặc hàm chi
phí, mang đến cho lợi nhuận tối đa hoặc giá tối thiểu mà một người nông dân có thể
đạt được. Yếu tố đầu vào của nông dân được phân chia thành yếu tố cố định và yếu
tố thay đổi. Vốn được coi là một yếu tố cố định, có tính khả dụng không thể thay
đổi trong một khoảng thời gian ngắn, trong khi lao động là một yếu tố biến đổi có
thể được mua ở bất kỳ số tiền mong muốn, tại một mức lương nhất định.



12
Theo Pindyck và Rubinfeld (2001), người sản xuất phải xem xét liệu yếu tố
đầu vào có thể thay đổi và nếu có thể trong khoảng thời gian nào. Điều này cần phải
phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn khi phân tích sản xuất. Ngắn hạn dùng để chỉ
một thời gian trong đó một hoặc nhiều yếu tố sản xuất không thể thay đổi, hay nói
cách khác trong ngắn hạn có ít nhất một yếu tố không thể thay đổi, yếu tố đó được
gọi là đầu vào cố định. Dài hạn là khoảng thời gian cần thiết để làm cho tất cả các
biến đầu vào biến đổi. Không có thời gian cụ thể, chẳng hạn như một năm, để phân
chia giữa ngắn hạn và dài hạn. Thay vào đó, người ta phân biệt ngắn hạn và dài hạn
trong từng trường hợp cụ thể.
Tóm lại, hàm sản xuất vừa cho biết sản lượng đầu ra từ sự kết hợp các yếu tố
đầu vào, vừa cũng cho biết lượng yếu tố đầu vào cần sử dụng để sản xuất được mức
sản lượng đầu ra cho trước. Tuy nhiên, do những thay đổi các yếu tố đầu vào trong
ngắn hạn và dài hạn khác nhau mà mối quan hệ phụ thuộc giữa các yếu tố đầu vào
và sản lượng đầu ra ngắn hạn và dài hạn có những đặc tính riêng. Qua đó hộ nông
dân có đủ thời gian để kiểm soát, điều chỉnh loại và lượng đầu vào cần thiết trong
sản xuất.
2.2.2.2 Định luật năng suất biên giảm dần
Một trong những vấn đề cơ bản trong kinh tế sản xuất đó là định luật năng
suất biên giảm dần. Theo Debertin (1986), với hàm sản xuất việc sử dụng đầu vào
tăng, năng suất đầu tiên cũng tăng. Hàm sản xuất có hướng đi lên, tăng dần với tốc
độ ngày càng tăng. Sau đó điểm uốn xuất hiện làm cho hàm thay đổi: từ tăng với tốc
độ ngày càng tăng đến tăng với tốc độ ngày càng giảm. Điểm uốn đánh dấu sự kết
thúc việc tăng lợi nhuận biên và bắt đầu giảm. Cuối cùng hàm đạt tối đa và bắt đầu
quay xuống. Lúc này việc tăng sản lượng đầu vào dẫn đến việc giảm tổng sản lượng
đầu ra. Điều này xảy ra trong trường hợp người nông dân áp dụng quá nhiều phân
bón gây ra bất lợi cho năng suất cây trồng.
Từ đây có thể cho thấy rằng dạng hàm tuyến tính (y = bx) được gán vào cho
sản xuất nông nghiệp thì định luật này sẽ không được thỏa. y =bx với b là năng suất



13
biên của x, khi b >0 thì 1 đơn vị tăng lên của x sẽ sản xuất b đơn vị y, nếu b<0 năng
suất sẽ giảm. Theo đó, nếu x tăng lên 1 đơn vị thì năng suất sẽ tăng lên 1 đơn vị, lúc
này mức gia tăng trong năng suất là như nhau cho mỗi đơn vị yếu tố đầu vào tăng
thêm (Debertin, 1986).
Mối quan hệ giữa năng suất cận biên (MP i) và năng suất trung bình (APi) và
sản lượng Y thể hiện như sau:
MPi > APi thì APi tăng dần;

MPi > 0 thì Y tăng dần;

MPi < APi thì APi giảm dần;

MPi < 0 thì Y giảm dần;

MPi = APi thì APi cực đại;

MPi = 0 thì Y cực đại.

Theo Pindyck và Rubinfeld (2001), định luật năng suất biên giảm dần xuất
hiện trong hầu hết các quá trình sản xuất và quy luật này thường áp dụng trong ngắn
hạn khi có ít nhất một yếu tố đầu vào là cố định. Quy luật năng suất biên giảm dần
mô tả việc giảm năng suất biên nhưng không nhất thiết đó là điều tiêu cực. Quy luật
này thường áp dụng đối với kỹ thuật sản xuất nhất định. Ví dụ theo thời gian lao
động được tăng lên trong sản xuất nông nghiệp, cải tiến kỹ thuật đang được thực
hiện. Những cải tiến có thể bao gồm hạt giống thuốc trừ sâu chống biến đổi gen
mạnh mẽ hơn và phân bón có hiệu quả, và thiết bị nông nghiệp tốt hơn. Kết quả là
làm cho sản lượng tăng lên mà không hề giảm năng suất biên.

Như vậy, quy luật năng suất biên giảm dần cho thấy hiệu quả sử dụng các
yếu tố đầu vào biến đổi cao nhất khi năng suất cận biên và năng suất trung bình
bằng nhau. Hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào biến đổi vẫn còn khi năng suất cận
biên dương và sản lượng sẽ đạt tối đa khi năng suất cận biên bằng 0. Những cải tiến
là rất quan trọng để giúp năng suất đạt cao hơn và hạn chế được quy luật năng suất
biên giảm dần.
2.2.2.3 Hàm sản xuất Cobb-Douglas
Các hàm sản xuất trước năm 1928 đơn thuần chỉ thể hiện quan hệ kỹ thuật
giữa các yếu tố đầu vào và năng suất, chưa thể hiện yếu tố kinh tế. Năm 1928 thì


14
Cobb và Douglas đã đưa ra hàm sản xuất thể hiện các vấn đề cơ bản trong lý thuyết
sản xuất. Theo Debertin (1986), hàm sản xuất Cobb-Douglas nguyên thuỷ có dạng:
Y= A.Kα.L1-α (A: là hằng số ; α: là hệ số co giãn của sản lượng theo
vốn (K))
Dạng hàm này thể hiện đặc điểm đồng nhất với các yếu tố đầu vào và phù
hợp với nền kinh tế lúc bấy giờ, đó là nhấn mạnh hàm sản xuất của xã hội có hiệu
quả không đổi theo quy mô. Bên cạnh đó, hàm này còn dễ dàng chuyển thành
logarit cơ số 10 hay logarit cơ số e.
Sau đó, Cobb – Douglas phát hiện rằng trong quá trình sản xuất tại các nông
trại cá nhân, việc giải thích một vài tham số đã thay đổi. Vốn và lao động đại diện
cho hai biến đầu vào dưới sự kiểm soát của người quản lý. Công nghệ có thể tác
động vào độ lớn α, lúc này tham số α và 1-α có thể có tổng nhỏ hơn1, hàm Cobb –
Douglas có dạng sau:
Y= A.Kα.L1-β (A: là hằng số ; α: là hệ số co giãn của sản lượng theo vốn (K)
; β: là hệ số co giãn của sản lượng theo lao động (L)).
Ngoài Cobb Douglas, vào những thập niên 1950 -1970 các nhà kinh tế nông
nghiệp đã sử dụng đa dạng các dạng hàm số khác để sát với thực tế hơn. Các hàm
Cobb – Douglas khác thường có nhiều hơn 2 biến số. Đồng thời, các dạng hàm này

đã khắc phục được nhược điểm không mô tả được hết 03 giai đoạn sản xuất của
hàm Cobb –Douglas.
2.2.2.4 Lý thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô
Theo Debertin (1986), nếu quy mô trang trại tăng thì mỗi đầu vào cũng phải
tăng tương ứng bao gồm các đầu vào được xem là cố định cũng như là đầu vào biến
đổi. Tính kinh tế theo quy mô hoặc tính phi kinh tế theo quy mô đề cập đến những
gì xảy ra khi tất cả các yếu tố đầu vào tăng lên tương ứng. Đối với tính kinh tế theo
quy mô hoặc phi kinh tế theo quy mô, tất cả những gì cần thiết là sự thay đổi mức


15
sản lượng. Giả sử tất cả các đầu vào tăng lên gấp đôi nếu sản lượng tăng hơn gấp
đôi thì tồn tại tính kinh tế theo quy mô.
Phân tích hàm sản xuất Cobb – Douglas sẽ thấy rõ điều này, ban đầu
α

Y1=A.K .Lβ, nếu tăng K và L lên hai lần khi đó:
α

Y2 = A. (2K) . (2L)β = A. 2(
theo

α+β)

α

. K .Lβ = 2(

α+β)


. Y1

Nếu α+β =1 thì Y2 = 2Y1, hàm sản xuất thể hiện hiệu suất không đổi

quy mô.
-

Nếu α+β >1 thì Y2 > 2Y1, hàm sản xuất thể hiện hiệu suất tăng dần theo

quy mô - tính kinh tế của quy mô.
-

Nếu α+β <1 thì Y2 < 2Y1, hàm sản xuất thể hiện hiệu suất giảm dần theo

quy mô - tính phi kinh tế của quy mô.
Theo David Begg và cộng sự (2005), một doanh nghiệp sản xuất trong dài
hạn khi mở rộng quy mô nhằm tăng sản lượng sản xuất, chi phí trung bình một sản
phẩm sẽ giảm theo mức chi phí biên sản phẩm sau thấp hơn sản phẩm trước (tính
kinh tế theo quy mô). Khi sản lượng đạt đến một mức nào đó, khi sản lượng tăng thì
chi phí trung bình dài dạn không đổi, sản lượng tăng tiếp sẽ dẫn đến sản lượng và
chi phí trung bình đều tăng (tính phi kinh tế theo quy mô). Có 06 nguyên nhân dẫn
đến tính kinh tế theo quy mô: Thứ nhất, do tính không thể chia nhỏ được trong quá
trình sản xuất thể hiện bằng việc khi mới kinh doanh nhà sản xuất phải chịu khoản
chi phí cố định (chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi) rất lớn như chi phí
nhà xưởng, chi phí mua sắm thiết bị, máy móc, nhân sự ban đầu để phục vụ cho sản
xuất. Thứ hai, do tính chuyên môn hóa: khi mở rộng sản xuất quy trình sản xuất
được chia nhỏ nên một người tập trung chuyên môn vào một công việc nên năng
suất lao động sẽ tăng, làm cho chi phí trung bình giảm. Thứ ba, yếu tố công nghệ:
khi mức độ chuyên môn hóa càng sâu thì càng khuyến khích tăng kỹ thuật, công
nghệ làm cho năng suất cao hơn. Thứ tư, khi mở rộng sản xuất nhà sản xuất có thể

được hưởng khoản chiết khấu do mua nguyên vật liệu, phụ tùng với khối lượng lớn
góp phần làm giảm chi phí. Thứ năm, việc sử dụng lực lượng bán hàng lớn hơn và


16
phương tiện quảng cáo đại chúng làm tăng hiệu quả tiêu thụ. Thứ sáu, khi quy mô
lớn hơn doanh nghiệp có thể huy động vốn với lãi suất thấp hơn làm giảm chi phí đi
vay và làm tăng hiệu quả tài chính.
Khó khăn thể hiện ở việc sản xuất trong nông nghiệp thường diễn ra với với
hơn 02 yếu tố đầu vào, khi một sự gia tăng trong một hay nhiều yếu tố đầu vào như
đất đai mà không có sự gia tăng tương ứng trong tất cả các yếu tố đầu vào khác.
Một trang trại sử dụng đất đai, công lao động, vốn và quản lý là đầu vào cho quá
trình sản xuất. Nếu quy mô trong trang trại tăng theo hệ số 2, mỗi đầu vào cũng phải
tăng theo hệ số 2. Điều này rất khó đối với một người mở rộng quy mô sản xuất.
Nếu một người nông dân có diện tích 100 mẫu, 1 lao động/năm, 1 máy kéo sau đó
mở rộng quy mô hoạt động gấp đôi sẽ yêu cầu người nông dân mua thêm 100 mẫu,
1 máy kéo, thuê lao động khác với những kỹ năng tương tự. Định nghĩa chính xác
về quy mô ngụ ý trình độ quản lý cũng tăng gấp đôi (Debertin, 1986).
2.2.2.5 Đặc tính và ứng dụng Hàm Cobb-Douglas
Theo Debertin (1986), mô hình hàm sản xuất Cobb – Douglas có các đặc tính
sau: Thứ nhất, đây là dạng hàm đồng nhất theo tổng giá trị hệ số co giãn của sản
lượng. Tham số quy mô hay hệ số ước lượng của các hàm tương đương với tổng giá
trị trên mũ của các nhân tố đầu vào, giả định các yếu tố đầu vào được xử lý như một
biến. Thứ hai, độ co giãn từng phần của đầu vào x i là tỷ số MP và AP của đầu vào
đó; MP và AP của mỗi đầu vào không bao giờ cắt nhau mà theo tỷ lệ tương đối cố
định với nhau được xác định bởi độ co giãn từng phần. Thứ ba, tất cả các đầu vào
phải được sử dụng cho sản xuất đầu ra; không có tối đa hoá đầu ra tại mức độ hữu
hạn đầu vào. Hàm sản xuất trong nông nghiệp của Cobb Douglas thường có hệ số
ước lượng nhỏ hơn 1.
Hàm Cobb-Douglas với đặc tính khá đơn giản về mặt toán học và việc diễn

giải kết quả ước lượng mà trong những năm 1920 mô hình Hàm Cobb – Douglas
được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, các
nhà nghiên cứu sẽ tìm kiếm một dạng khác phù hợp hơn nếu kiểm định về đặc tính


×