Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Ảnh hưởng của cú sốc chính sách tiền tệ đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH NGỌC HOÀNG

ẢNH HƯỞNG CỦA CÚ SỐC CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ ĐẾN CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ CỦA
NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP HỒ CHÍ MINH – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH NGỌC HOÀNG

ẢNH HƯỞNG CỦA CÚ SỐC CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ ĐẾN CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ CỦA
NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA

TP HỒ CHÍ MINH – 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ với đề tài “Ảnh hưởng của cú sốc chính sách
tiền tệ đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam” là công trình nghiên cứu
khoa học độc lập của riêng tôi theo sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Liên
Hoa. Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, cụ
thể và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Huỳnh Ngọc Hoàng


TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH
TÓM TẮT ..................................................................................................................
CHƯƠNG 1:

1.1Vấn đề nghiên cứu .................................................................

1.2Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................

1.3Đối tượng nghiên cứu ............................................................

1.4Phạm vi nghiên cứu ...............................................................


1.5Phương pháp nghiên cứu .......................................................

1.6Ý nghĩa của đề tài ..................................................................
1.7 Kết cấu đề tài
CHƯƠNG 2:
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ............................................................................
2.1Khuôn khổ New Keynesian trong phân tích chính sách tiền
2.2Mô hình lý thuyết cơ sở Mundell Fleming trong phân tích
2.2.1

Thị trường hàng hoá

2.2.2

Thị trường tiền tệ và

2.2.3

Cán cân thanh toán v

2.2.4

Tác động của chính s
2.3Mô phỏng mô hình New Keynesian trong nền kinh tế nhỏ

2.3.1

Phương trình tổng cầ


2.3.2

Phương trình tổng cu

2.3.3

Phương trình cân bằn

2.3.4

Phương trình quy tắc


2.4Tổng quan về các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ ..........
2.4.1Các kênh truyền dẫn

2.4.2Mối liên hệ giữa ngu

2.5Các nghiên cứu thực nghiệm về cơ chế truyền dẫn chính sá

2.5.1Các nghiên cứu nước

2.5.2Các nghiên cứu cho t
CHƯƠNG 3:

3.1Lý thuyết định lượng về giá trị kỳ vọng hợp lý ..................

3.2Định dạng SVAR liên kết với yếu tố kỳ vọng hợp lý .........

3.2.1Mô hình New Keyne


3.2.2Mô hình New Keyne

3.3Phương pháp hợp lý cực đại đầy đủ thông tin (FIML) .......

3.4Lựa chọn biến và thu thập dữ liệu ........................................

3.5Trật tự sắp xếp biến trong mô hình SVAR ...........................
CHƯƠNG 4:

4.1Kiểm tra tính dừng cho các chuỗi số liệu .............................
4.2 Chọn độ trễ

4.3Kết quả ước lượng dạng rút gọn VAR ................................

4.4Kiểm định phần dư của các phương trình trong mô hình VA

4.4.1Kiểm định tính tự tươ

4.4.2Kiểm định phân phối

4.4.3Kiểm định hiệu ứng A

4.4.4Kiểm định tính ổn đị

4.5Xác định các điều kiện giới hạn trong ước lượng SVAR ....

4.6Các tham số ước lượng đồng thời .......................................

4.7Hàm phản ứng xung (IRF) ..................................................


4.7.1Cú sốc chính sách tiề

4.7.2Cú sốc tỷ giá hối đoá

4.7.3Cú sốc tổng cầu .......


4.7.4 Cú sốc tổng cung.................................................................................... 68
4.8 Phân rã phương sai.......................................................................................... 69
CHƯƠNG 5:

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý........................................................ 73

5.1 Kết luận chung................................................................................................ 73
5.2 Hạn chế của đề tài và hàm ý chính sách.......................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB
ARCH
BASVAR
CPI
CSTT
DSGE
FED
FIML
GARCH
GDP
GSO

IMF
IRF
NHTW
RBC
SVAR
TPP
VAR
VECM

WTO


Asian Development
Bank
AutoRegressive
Conditional
Heteroskedasticity
Bayesian Structural
Vector Autoregressive
model
Consumer Price Index
Chính sách tiền tệ
Dynamic Stochastic
General Equilibrium
Federal Reserve
System
Full information
maximum likelihood

Generalized AutoRegressive Conditional Heteroskedasticity

Gross Domestic Product
General Statistics Office Of Vietnam
International Monetary Fund
Impulse Response Function
Ngân hàng trung ương
Real Business-Cycle Theory
Structural Vector Autoregressive model
Trans-Pacific Partnership
Vector Autoregressive model
Vetor Error Correction model
World Trade Organization


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Danh sách biến trong mô hình và nguồn thu thập dữ liệu.......................52
Bảng 3.2: Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình.......................................... 53
Bảng 4.1: Tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho các chuỗi số liệu..........55
Bảng 4.2: Tổng hợp các tiêu chuẩn lựa chọn độ trễ biến ngoại sinh.......................56
Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả các phép kiểm định phần dư....................................... 60
Bảng 4.4: Kết quả ước lượng tham số cấu trúc sâu trong mô hình SVAR...............61
Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả ước lượng tham số cấu trúc sâu trong các mô hình so
sánh......................................................................................................................... 62
Bảng 4.6: Kết quả phân rã phương sai của mô hình SVAR.....................................71


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Đường IS phản ánh thị trường hàng hoá cân bằng................................... 13
Hình 2.2: Sự hình thành và dịch chuyển đường IS.................................................. 15
Hình 2.3: Đường LM phản ánh thị trường tiền tệ cân bằng..................................... 17
Hình 2.4: Sự hình thành và dịch chuyển đường LM................................................ 19

Hình 2.5: Đường BP phản ánh cán cân thanh toán cân bằng................................... 20
Hình 2.6: Sự hình thành và dịch chuyển đường BP................................................. 22
Hình 2.7: Áp dụng CSTT mở rộng, đường LM dịch chuyển sang phải, lãi suất trong
nước giảm............................................................................................................... 22
Hình 2.8: Khi vốn chuyển ra nước ngoài tăng, tỷ giá có xu hướng tăng lên............23
Hình 2.9: Trong cơ chế tỷ giá cố định, CSTT có tác dụng mạnh............................. 23
Hình 2.10: Trong cơ chế tỷ giá cố định, CSTT không có tác dụng..........................24
Hình 2.11: Để duy trì tỷ giá cố định thấp hơn tỷ giá cân bằng, NHTW phải bán
ngoại tệ ra................................................................................................................ 24
Hình 2.12: Mối liên hệ giữa nguyên tắc chính sách và cơ chế truyền dẫn...............35
Hình 4.1: Kiểm định nghiệm đơn vị cho chuỗi tỷ giá hối đoái................................ 54
Hình 4.2: Kiểm định nghiệm đơn vị cho chuỗi tỷ giá đã lấy sai phân bậc 1............54
Hình 4.3: Tổng hợp các tiêu chuẩn lựa chọn độ trễ biến nội sinh trong mô hình....55
Hình 4.4: Kết quả kiểm định LM Test cho phần dư của phương trình AS...............56
Hình 4.5: Kết quả kiểm định LM Test cho phần dư của phương trình IS................58
Hình 4.6: Kết quả kiểm định phân phối chuẩn cho phần dư của phương trình IS. . .58
Hình 4.7: Kết quả kiểm định hiệu ứng ARCH cho phần dư của phương trình IS....59
Hình 4.8: Kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình VAR..................................60
Hình 4.9: Sự phản ứng của các yếu tố vĩ mô trước cú sốc chính sách tiền tệ..........64
Hình 4.10: Sự phản ứng của các yếu tố vĩ mô trước cú sốc tỷ giá...........................66
Hình 4.11: Sự phản ứng của các yếu tố vĩ mô trước cú sốc tổng cầu......................67
Hình 4.12: Sự phản ứng của các yếu tố vĩ mô trước cú sốc tổng cung....................68


1
TÓM TẮT

mọi quốc gia, chính sách tiền tệ luôn giữ một vị trí vô cùng quan trọng
trong việc
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hoá như hiện nay, chính

sách tiền tệ cần được sử dụng một cách linh hoạt, hiệu quả để nền kinh tế trong nước có
thể thích ứng kịp thời trước những biến động trên thế giới. Muốn làm được điều đó, cần
phải có những nghiên cứu định lượng về sự tác động của cú sốc chính sách tiền tệ đến
các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế, làm nền tảng cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định,
điều hành chính sách trong việc đưa ra các quyết định. Trong bài nghiên cứu này, tác
giả áp dụng mô hình New Keynesian trong việc phân tích chính sách tiền tệ ở nền kinh
tế nhỏ mở Việt Nam, với sự hiện diện của yếu tố kỳ vọng. Mô hình được áp dụng cho
dữ liệu theo quý, từ quý 1 năm 1998 đến quý 4 năm 2015. Phát hiện chính của đề tài là
tìm thấy bằng chứng cho thấy chính sách tiền tệ của Việt Nam hướng tới mục tiêu ổn
định sản lượng với mức ý nghĩa thống kê cao, tuy nhiên chưa hướng tới lạm phát mục
tiêu mà chỉ mới dừng ở việc ứng phó lạm phát. Trước một cú sốc thắt chặt tiền tệ, lỗ
hổng sản lượng và lạm phát ngay lập tức giảm mạnh với mức ý nghĩa 5%. Bên cạnh đó,
đề tài cũng minh chứng cho vai trò của lạm phát kỳ vọng trong hành vi điều chỉnh giá
cả của các doanh nghiệp thông qua hệ số ước lượng có ý nghĩa thống kê trong phương
trình Phillips của mô hình New Keynesian. Như vậy, yếu tố kỳ vọng thật sự có ảnh
hưởng đến nền kinh tế Việt Nam và việc đưa yếu tố kỳ vọng vào mô hình nghiên cứu
thực nghiệm là cần thiết.

Từ khoá: chính sách tiền tệ, mô hình New Keynesian, lỗ hổng sản lượng, lạm phát,
tỷ giá hối đoái, lãi suất, kỳ vọng hợp lý.


2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Vấn đề nghiên cứu
Với đặc tính linh hoạt và khả năng ảnh hưởng sâu rộng đến tổng thể nền kinh
tế, chính sách tiền tệ được xem là một công cụ có vai trò quan trọng hàng đầu trong
hệ thống các công cụ điều tiết vĩ mô. Trong khi chính sách tài khóa bộc lộ những
hạn chế trong việc ổn định nền kinh tế bởi tính không kịp thời trong việc thực thi
chính sách và vấn đề thâm hụt ngân sách, thì chính sách tiền tệ đã khẳng định được

vị trí của mình trong việc điều tiết vĩ mô, đưa nền kinh tế vượt qua những cơn
khủng hoảng tài chính toàn cầu, thúc đẩy tăng trưởng bền vững với mức lạm phát
vừa phải. Bởi lẽ đó, mà việc nghiên cứu về chính sách tiền tệ luôn tạo sức hấp dẫn
đặc biệt cho các nhà nghiên cứu học thuật trên toàn thế giới.
Năm 1995, Việt Nam tham gia vào cộng đồng Asean; năm 2007, Việt Nam
chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO và mới đây
nhất trong những ngày cuối năm 2015, Việt Nam gia nhập Hiệp Định Đối Tác
Xuyên Thái Bình Dương – TPP. Trong bối cảnh kinh tế thế giới diễn biến phức tạp
và khó lường, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới và gặp nhiều trở ngại, công tác điều hành chính sách tiền tệ trong những
năm tới chắc chắn sẽ tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn, thách thức. Để điều
tiết thành công nền kinh tế bằng chính sách tiền tệ, các nhà hoạch định chính sách
cần phải nhận biết được cách thức mà chính sách tiền tệ tác động tới nền kinh tế;
hay ảnh hưởng của cú sốc chính sách tiền tệ đến các yếu tố kinh tế vĩ mô.
Xuất phát từ sự cần thiết kể trên, đề tài đã tiến hành nghiên cứu sự phản ứng của
các yếu tố vĩ mô trước các cú sốc chính sách tiền tệ, thông qua việc mô hình hóa chính
sách tiền tệ tại Việt Nam theo hướng tiếp cận SVAR, dựa vào mô hình nền kinh tế nhỏ
mở của trường phái New Keynes. Từ đây tạo được nền tảng khoa học cho một số vấn
đề chính trong điều hành chính sách tiền tệ như: Đâu là ảnh hưởng thực sự của chính
sách tiền tệ? Cơ chế truyền dẫn từ những mục tiêu chính sách đến các biến số thực của
nền kinh tế là gì? Bên cạnh đó, đề tài cũng xem xét sự phản ứng của các yếu tố vĩ mô
trước các cú sốc khác, đó là cú sốc trong tổng cầu, tổng cung và tỷ giá; để


3
xác định xem cú sốc nào có tác động mạnh đến các yếu tố vĩ mô. Trên cơ sở kết quả
nghiên cứu, đề tài góp phần nâng cao tính hiệu quả cho các quyết định chính sách
được đưa ra.
Trong khi hầu hết các công trình nghiên cứu trước đây ở Việt Nam, thường
chỉ phân tích chính sách tiền tệ trong mối quan hệ tương tác giữa các biến số vĩ mô

mà không xem xét tới vai trò của nền tảng vi mô; đề tài đặt chính sách tiền tệ trong
một mô hình thu nhỏ của nền kinh tế, nơi các chủ thể có khả năng tác động đến tình
hình nền kinh tế thông qua sự kỳ vọng hợp lý của mình; từ đó tác giả tìm ra cơ chế
truyền dẫn, cũng như mức độ ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến các yếu tố vĩ mô
trong mối quan hệ tổng thể. Điều này khá hợp lý cho trường hợp ở Việt Nam, khi
mà yếu tố kỳ vọng đóng một vai trò không nhỏ trong việc chuyển hướng các mục
tiêu chính sách ban đầu. Cách thức nghiên cứu này nhằm hướng tới ước lượng các
tham số cấu trúc sâu, các tham số không đổi trước sự biến đổi trong chính sách,
mang lại những phân tích hiệu quả trong môi trường chính sách mới.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng tới các mục tiêu:



Tìm hiểu về cách phản ứng, mức độ phản ứng và thời gian phản ứng
của các yếu tố vĩ mô trước các cú sốc trong chính sách tiền tệ, cùng với các
cú sốc khác trong nền kinh tế.



Lượng hóa mức độ ảnh hưởng, tầm quan trọng theo thời gian của
mỗi cú sốc đối với sự biến động trong các yếu tố vĩ mô; cụ thể theo thời gian
sản lượng, lạm phát, tỷ giá và lãi suất chịu ảnh hưởng bởi cú sốc nào là chủ
yếu.



Tìm hiểu xem có hay không sự ảnh hưởng của yếu tố kỳ vọng lên
hành vi của các chủ thể kinh tế, đồng thời kiểm định về hiệu lực điều tiết vĩ
mô của công cụ chính sách tiền tệ trong nền kinh tế Việt Nam.

Để đạt được các mục tiêu trên, đề tài xây dựng một mô hình nền kinh tế nhỏ
mở của trường phái New Keynes theo cách tiếp cận SVAR, mô hình thể hiện sự
tương tác giữa các cú sốc cấu trúc cùng với hành vi kỳ vọng của các chủ thể trong
nền kinh tế. Căn cứ vào mô hình SVAR ước lượng được, đề tài trả lời các câu hỏi:


4



Các yếu tố vĩ mô, bao gồm lỗ hổng sản lượng, lạm phát, tỷ giá hối
đoái và lãi suất sẽ có phản ứng như thế nào khi có những cú sốc trong chính
sách tiền tệ ?



Các yếu tố vĩ mô, bao gồm lỗ hổng sản lượng, lạm phát, tỷ giá hối
đoái và lãi suất sẽ có phản ứng như thế nào khi có những cú sốc trong tỷ giá ?



Các yếu tố vĩ mô, bao gồm lỗ hổng sản lượng, lạm phát, tỷ giá hối
đoái và lãi suất sẽ có phản ứng như thế nào khi có những cú sốc trong tổng
cầu ?



Các yếu tố vĩ mô, bao gồm lỗ hổng sản lượng, lạm phát, tỷ giá hối
đoái và lãi suất sẽ có phản ứng như thế nào khi có những cú sốc trong tổng
cung ?




Trong các cú sốc: chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái, tổng cầu và tổng
cung, cú sốc nào giữ vai trò chủ đạo trong việc giải thích cho sự biến động trong
các yếu tố vĩ mô (bao gồm lỗ hổng sản lượng, lạm phát, tỷ giá hối đoái và lãi
suất) ?



Hệ số ước lượng của yếu tố kỳ vọng trong mô hình nghiên cứu có ý
nghĩa thống kê hay không?
Câu trả lời cho những câu hỏi kể trên sẽ là cơ sở cho tác giả đưa ra các hàm ý chính
sách.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự tác động của cú sốc chính sách tiền tệ
đến các yếu tố vĩ mô, bên cạnh các cú sốc khác trong tổng cầu, tổng cung và tỷ giá,
trên nền tảng các chủ thể trong nền kinh tế có kỳ vọng hợp lý và hướng về tương lai.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài thực hiện nghiên cứu cho trường hợp nền kinh tế Việt Nam, giai đoạn
từ 1998Q1 đến 2015Q4. Các chuỗi số liệu được sử dụng trong đề tài bao gồm: lỗ
hổng sản lượng (Sản lượng tiềm năng được tính bằng phương pháp lọc HP), tỷ giá
hối đoái VND/USD, CPI của Việt Nam, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng của Việt
Nam, chỉ số giá tiêu dùng của Mỹ, lãi suất quỹ liên bang Mỹ. Dữ liệu được thu thập
từ các nguồn: Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF-IFS), Ngân Hàng Phát Triển Châu Á


(ADB), Tổng Cục Thống Kê (GSO), Hội Đồng Thống Đốc Cục Dự Trữ Liên Bang
Mỹ (FED).



5
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chọn mô hình nền kinh tế mở của trường phái New Keynes với hướng
tiếp cận SVAR, đây là một mô hình nhận được nhiều sự quan tâm của giới nghiên
cứu học thuật trong thời gian gần đây, bởi nó nhấn mạnh tới hành vi tối ưu hóa của
các chủ thể kinh tế, cùng với đó là sự kết hợp của hiện tượng giá cả cứng nhắc. Các
mối quan hệ tổng hợp được sử dụng trong kết cấu của mô hình SVAR phát sinh từ
mô hình cân bằng tổng thể động, nơi mà ngân hàng trung ương và các chủ thể kinh
tế tư nhân được giả định là thực hiện hành vi hợp lý và có kỳ vọng hướng về tương
lai. Mô hình cấu trúc bao gồm: một phương trình tổng cầu (IS) dựa trên hành vi tối
ưu hóa hữu dụng của các chủ thể, một phương trình tổng cung (AS) hay đường cong
Phillips theo trường phái New Keynes dựa trên mô hình giá cả của Calvo (1983),
một phương trình thể hiện sự cân bằng lãi suất không phòng ngừa và một phương
trình thể hiện chính sách tiền tệ thực hiện theo nguyên tắc hướng về tương lai.
Tác giả thiết lập một mô hình SVAR bằng cách gắn kết cấu trúc đồng thời
theo mô hình của trường phái New Keynes với tính động ngắn hạn không bị giới
hạn. Ngân hàng trung ương và các chủ thể tư nhân được giả định là có nguồn thông
tin như nhau trong khuôn mẫu hình thành nên kỳ vọng tương lai. Để xác định mô
hình SVAR dưới điều kiện kỳ vọng hợp lý, tác giả ước lượng tham số cấu trúc sâu
theo phương pháp mà Keating (1990) đề xuất.
Dựa vào kết quả ước lượng tham số cấu trúc đạt được, nhằm đo lường mức
độ và thời gian phản ứng của các biến số trước các cú sốc thay đổi chính sách tiền tệ
cũng như tầm quan trọng của từng cú sốc đến biến động của một biến trong mô
hình, tác giả sử dụng 2 hàm chức năng chính, là hàm phản ứng đẩy và chức năng
phân rã phương sai trong việc phân tích.
1.6 Ý nghĩa của đề tài
Đề tài nghiên cứu cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ đến nền kinh tế - một
chủ đề không mới nhưng luôn được quan tâm và không ngừng được khai thác, theo
một phương pháp chưa phổ biến đối với trường hợp Việt Nam. Bằng việc mô hình



6
hóa nền kinh tế nhỏ mở dựa trên nền tảng lý thuyết kinh tế học rõ ràng, đề tài có những
phân tích kỹ lưỡng về cách thức tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế trong
mối tương quan giữa các yếu tố vĩ mô bên cạnh hành vi kỳ vọng của các chủ thể kinh
tế. Đề tài góp phần làm đa dạng thêm các nghiên cứu về chính sách tiền tệ cho nền kinh
tế Việt Nam; qua đó giúp các nhà hoạch định chính sách có thêm cơ sở cho việc lựa
chọn chính sách tiền tệ phù hợp trong từng giai đoạn; giúp các nhà đầu tư có những
quyết định đúng đắn trước những thay đổi trong chính sách.

Mục tiêu của chính sách tiền tệ là điều tiết các yếu tố vĩ mô như việc làm,
lạm phát và sản lượng của nền kinh tế. Trong khi các công cụ chính sách tiền tệ chỉ
có ảnh hưởng gián tiếp đến các yếu tố vĩ mô, thì chúng lại có tác động trực tiếp và
ngay lập tức tới thị trường tài chính. Từ góc nhìn của nhà hoạch định chính sách, kết
quả nghiên cứu của đề tài mang đến sự hiểu biết về mối quan hệ năng động giữa
chính sách tiền tệ và thị trường tài chính, mà dựa vào đó các nhà hoạch định chính
sách có thể đưa ra những chính sách tiền tệ làm ảnh hưởng lên thị trường tài chính
để đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô của mình. Ngoài ra, từ góc nhìn của nhà đầu
tư, kết quả định lượng của đề tài là cơ sở khoa học, giúp cho các nhà đầu tư gia tăng
khả năng dự đoán thành công các hệ quả mà chính sách tiền tệ sẽ tác động đến nền
kinh tế, qua đó giúp họ thực hiện được các giao dịch có lợi nhuận cao.
1.7 Kết cấu đề tài
Ngoài phần danh mục các hình và bảng biểu, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn gồm 5 chương:



Chương 1: Giới thiệu đề tài


Vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài và kết cấu đề tài.



nghiệm

Chương 2: Tổng quan khuôn khổ lý thuyết và các nghiên cứu thực

Trình bày nội dung chính của các mô hình lý thuyết kinh tế học chuẩn tắc
liên quan tới chính sách tiền tệ trong nền kinh tế mở, cùng với giới thiệu tổng quan
về các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ. Bên cạnh đó, tóm lượt các nghiên cứu
thực nghiệm trong và ngoài nước cho chủ để chính sách tiền tệ.


7



Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu

Trình bày phương pháp định lượng và dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu.



Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Trình bày kết quả tham số ước lượng cho mô hình nghiên cứu, kết quả hàm
phản ứng xung cho từng cú sốc và phân rã phương sai.




Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách

Từ kết quả đã trình bày ở chương 4, chương 5 đưa ra kết luận và những nhận
xét về các kết quả nghiên cứu, từ đó đề xuất các kiến nghị chính sách, đồng thời nêu
lên hạn chế của đề tài.


8
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN KHUÔN KHỔ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN
CỨU THỰC NGHIỆM
2.1 Khuôn khổ New Keynesian trong phân tích chính sách tiền tệ
Cách tiếp cận New Keyensian trong phân tích chính sách tiền tệ nổi lên trong
những năm gần đây như một công cụ kinh tế lượng có tầm ảnh hưởng rộng lớn nhất.
Nó cung cấp cho nhà nghiên cứu một khuôn khổ kết hợp giữa lý thuyết chu kỳ kinh
tế (RBC) với các thành phần của trường phái Keynes như thị trường cạnh tranh
không hoàn hảo và tính cứng nhắc trong giá cả danh nghĩa. Khuôn khổ này cũng trở
thành một nền tảng cho các phát triển mới trong việc mô hình hóa nền kinh tế tại
các ngân hàng trung ương, và được sử dụng ngày càng nhiều cho mục đích ước
lượng, cũng như dự báo.
Trong các mô hình của trường phái New Keynes, những nội dung về thất bại
thị trường và tính không linh hoạt của giá cả thuộc về trường phái Keynes, cùng với
giả thuyết tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, cũng như tính đề cao chính sách tiền tệ thuộc
trường phái trọng tiền, khái niệm kỳ vọng hợp lý, tất cả được kết hợp lại tạo nên
một khuôn khổ lý thuyết có nền tảng vi mô từ các mô hình chu kỳ kinh tế (RBC).
Các nhà nghiên cứu sử dụng các mô hình New Keynesian trong việc việc phát triển
các mô hình tiên tiến và đa dạng hơn, mà trong đó sự thất bại của thị trường được
phát sinh bởi các cá nhân khi họ tìm cách tối đa hóa hữu dụng của mình (Chứ không
đơn thuần là giả thuyết liên quan tới hành vi) với mục tiêu là đạt được những hiểu

biết cần thiết để cải thiện sự bất hoàn hảo của thị trường và một phần thất bại thị
trường trong chu kỳ kinh doanh.
Một cách khái quát, các mô hình New Keynesian hướng tới xác định sâu rộng
nền tảng kinh tế vi mô, thay vì chấp nhận chúng và chỉ xem xét các vấn đề vĩ mô như
các mô hình Keynesian trước đó. Theo Rotheim (1998), mô hình của trường phái New
Keynes tập trung vào sự phản ứng của các chủ thể kinh tế trước những thay đổi trong
các biến số danh nghĩa quan sát được từ sản lượng, thị trường vốn và thị trường lao
động, chẳng hạn như sự dao động nguồn lực trong sản lượng và việc làm. Một khía
cạnh quan trọng trong các mô hình New Keynesian là khái niệm tính cứng nhắc


9
của giá cả và tiền lương, theo Roberts (1995), “Giá cả cứng nhắc là một phần quan
trọng của các mô hình tiền tệ theo chu kỳ kinh doanh. Những năm gần đây, một sự
đồng thuận trong giới nghiên cứu được hình thành xung quanh nền tảng vi mô của
các mô hình về giá cả cứng nhắc, và sự đồng thuận này là một phần quan trọng
trong nền kinh tế theo trường phái New Keynes”. Để lý giải cho vấn đề giá cả cứng
nhắc, trường phái New Keynes đã ứng dụng những thành tựu mới nhất trong kinh tế
vĩ mô như lý thuyết về thị trường không hoàn hảo, thông tin không hoàn hảo hoặc
những đặc điểm thể chế trên thị trường lao động như ảnh hưởng của nghiệp đoàn.
Trường phái New Keynes hiện nay đưa ra ba lý luận chính bao gồm: hợp đồng dài
hạn, tiền công hiệu suất và chi phí thực đơn.
 Lý luận về hợp đồng lao động dài hạn: Giả thuyết này cho rằng để giữ lao
động làm việc cho mình lâu dài, giới chủ thường ký những hợp đồng làm
việc dài hạn. Chính vì vậy mà lương theo hợp đồng không thể có sự điều
chỉnh đột ngột. Trong trường hợp có thay đổi hợp đồng, vì không thể tất cả
các doanh nghiệp và các ngành trong nền kinh tế cùng thay đổi hợp đồng vào
cùng một thời điểm, nên chỉ có một bộ phận lao động là được thay đổi tiền
công. Xét bình quân toàn nền kinh tế, thì tiền công vẫn không đổi.
 Lý luận về tiền công hiệu suất: Để khuyến khích lao động nhiệt tình và giữ

lao động lành nghề, ngay cả trong thời điểm thất nghiệp phát sinh, giới chủ
vẫn có thể không cắt giảm tiền công. Khi mà tiền công không bị cắt giảm
(cũng có nghĩa là giá cả lao động không hạ xuống), thì thất nghiệp (dư cung
lao động) vẫn không được giải quyết, thị trường lao động vẫn mất cân bằng.
 Lý luận về chi phí thực đơn: Vì thị trường có tình trạng cạnh tranh không
hoàn hảo, nên dù thị trường có biến động thì xí nghiệp chưa chắc đã thay đổi
giá bán của mình. Lý do là chi phí để điều chỉnh thông báo về giá bán (giống
như chi phí in lại thực đơn) có thể cao hơn lợi ích mà xí nghiệp thu được do
điều chỉnh giá.
Hiện nay, các mô hình New Keynesian ngày càng đa dạng để phục vụ cho
những mục đích nghiên cứu khác nhau, và trong đề tài “Ảnh hưởng của cú sốc chính


10
sách tiền tệ đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam”, tác giả sẽ sử dụng một mô
hình New Keynesian đơn giản. Mô hình này giả định nền kinh tế gồm có 3 thành phần:
hộ gia đình, các doanh nghiệp và chính phủ (ngân hàng trung ương). Các thành phần
kinh tế luôn tối đa hóa hàm mục tiêu của họ đi kèm với một số ràng buộc. Mô hình
cũng giả định hàng hóa khác biệt và cạnh tranh độc quyền, cho phép các doanh nghiệp
định giá. Một giả định xa hơn là việc điều chỉnh tính cứng nhắc của giá cả - chỉ có một
tỷ lệ công ty nhất định có thể điều chỉnh giá theo từng thời kỳ, điều này làm cho chính
sách tiền tệ sẽ không còn mang tính trung lập nữa. Mô hình bao gồm ba phương trình
cho trường hợp nền kinh tế đóng, gồm đường cong IS xác định sản lượng; đường cong
Phillips xác định lạm phát; và quy tắc lãi suất xác định hành vi của chính sách tiền tệ.
Trong trường hợp nền kinh tế mở, mô hình có thêm phương trình thể hiện tỷ giá đồng
nội tệ theo quy tắc cân bằng lãi suất không phòng ngừa.

Mô hình New Keynesian nói chung có lý thuyết dễ dàng ứng dụng trong
công việc nghiên cứu, tương ứng cấu trúc trong mô hình truyền thống IS/LM nhưng
được bắt đầu xác định từ kinh tế vi mô với các yếu tố đại diện được tối ưu hóa. Để

tránh được những phê bình của Lucas – sự kỳ vọng là hợp lý và thay đổi theo những
thay đổi trong chính sách. Hơn nữa, mô hình này tập trung trên chính sách lãi suất,
điều này thì ngược với truyền thống thường tập trung vào những thay đổi trong tiền
tệ cơ sở. Điều này phù hợp với thực tế hiện nay, bởi vì những nhà làm chính sách
của ngân hàng trung ương tập trung chủ yếu vào sự thay đổi của lãi suất danh nghĩa
mục tiêu liên ngân hàng qua đêm, và từ bỏ việc vận dụng tiền cơ sở tác động đến
các chuyên gia giao dịch để đạt được những mục tiêu đó. Chính sách tiền tệ trong
mô hình này tác động đến sản lượng trực tiếp thông qua lãi suất thực và tác động
gián tiếp đến lạm phát thông quan sản lượng.
Được xây dựng dựa trên một nền tảng lý thuyết rõ ràng, không chỉ kế thừa lý
luận truyền thống mà còn xem xét cả những hiện tượng thực tế trên thị trường, mô
hình New Keynesian đã được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng trong việc phân tích
chính sách tiền tệ trong nền kinh tế. Có thể kể đến những nghiên cứu tiêu biểu như:


11
Gali và Monacelli (2005) thiết lập một mô hình tối ưu cho nền kinh tế nhỏ
mở với giá cả có tính cứng nhắc (theo Calvo), và thể hiện cách thức để các quan hệ
tổng thể động có thể được đơn giản hóa trong việc biểu diễn lạm phát nội địa, cũng
như lỗ hổng sản lượng. Các nhà nghiên cứu lần lượt sử dụng mô hình thiết lập được
vào phân tích các tác động vĩ mô trong ba chế độ chính sách cho nền kinh tế nhỏ
mở: chế độ thứ nhất có lạm phát nội địa dựa trên quy tắc Taylor, chế độ thứ hai có
CPI dựa trên quy tắc Taylor và chế độ thứ ba có tỷ giá thả nổi có kiểm soát. Nghiên
cứu cho thấy điểm khác biệt chính giữa ba chế độ này nằm ở mức độ biến động tỷ
giá hối đoái mà chúng đòi hỏi. Nghiên cứu cũng thảo luận về một trường hợp đặc
biệt, trong đó lạm phát mục tiêu hình thành nên chính sách tối ưu, nơi mà việc ước
lượng xấp xỉ mức hữu dụng của người tiêu dùng có thể thực hiện và được sử dụng
trong đo lường tổn thất phúc lợi liên quan tới các quy tắc tối ưu hóa.
Soderstrom và các đồng sự (2005) cho rằng các nhà nghiên cứu thường sử
dụng mô hình hiệu chỉnh bởi vì các giải pháp phân tích thường không có sẵn mô

hình, nên cho dù số liệu là phù hợp thì cũng chưa chắc mô hình đó phù hợp để phân
tích chính sách. Do đó, mục đích của bài viết là kiểm tra xem mô hình New
Keynesian có thể được hiệu chỉnh để phù hợp với các đặc thù của dữ liệu Mỹ. Nhà
nghiên cứu xem xét các quyết định của ngân hàng trung ương ảnh hưởng đến các
đặc tính thời gian của lạm phát và lỗ hổng sản lượng như thế nào và cũng hiệu chỉnh
mô hình để phù hợp với một số sự kiện biến động lớn trong nền kinh tế Mỹ. Nghiên
cứu đưa ra kết luận rằng quy tắc Taylor thật sự có một số lỗi trong ước tính và mô
hình hiệu chỉnh theo Keynes cho ra kết quả hợp lý hơn với hành vi vi mô của các
công ty thật sự có tác động đến chính sách tiền tệ hướng tới mục tiêu tương lai.
Blanchard và Gali (2010) xây dựng một mô hình hữu ích dựa trên biến động giá
danh nghĩa và thất nghiệp với những rào cản thị trường lao động, tiền lương thực tế
cứng nhắc để giải thích biến động tỷ lệ thất nghiệp, những tác động của các cú sốc năng
suất đến nền kinh tế, và vai trò của chính sách tiền tệ trong việc hình thành những hiệu
ứng. Kết quả cho thấy rằng, khi có sự hiện diên của giá cả cứng nhắc được thiết lập bởi
các doanh nghiệp, ngân hàng trung ương phải đối mặt với việc cân


12
bằng giữa lạm phát và ổn định tình trạng thất nghiệp .Lạm phát và thất nghiệp phụ
thuộc vào đặc điểm của thị trường lao động. Điều này cho ngụ ý, tùy theo đặc điểm
thị trường, ổn định lạm phát có thể không phải là chính sách tiền tệ tốt nhất. Ổn định
lạm phát nghiêm ngặt có thể dẫn đến biến động không thuận lợi và liên tục của tỷ lệ
thất nghiệp trong phản ứng với những cú sốc năng suất.
Hossein và Yazdan (2012) cho rằng thói quen tiêu dùng đã được sử dụng trong
việc hình thành nên hình dạng cái bướu của đường sản lượng phản ứng trước các cú sốc
chính sách tiền tệ trong nền kinh tế có giá cả cứng nhắc của trường phái New Keynes,
thế nhưng lại có rất ít phân tích về sự tác động của thói quen (được xem xét như một
yếu tố độc lập) lên chính sách tối ưu. Vậy nên trong nghiên cứu của mình, Hossein và
Yazdan cân nhắc tới sự ảnh hưởng của thói quen bên ngoài lên chính sách tiền tệ tối ưu,
khi mà các thói quen này tồn tại ở mức độ giỏ hàng hóa tổng thể hoặc



mức độ các hàng hóa đơn lẻ. Nghiên cứu cho thấy những thói quen bên
ngoài làm
gia tăng thêm sự méo mó trong nền kinh tế, điều này ngụ ý sự cân bằng giá cả linh
hoạt sẽ không còn hiệu quả nữa và chính sách đó phải đối mặt với vấn đề cân bằng
giữa các yếu tố trong nền kinh tế, cũng như những lệch lạc tiềm năng. Bên cạnh đó,
nghiên cứu chỉ ra rằng hành vi tăng giá nội sinh, nổi bật khi yếu tố thói quen tồn tại
sâu rộng trong tiêu dùng, cũng ảnh hưởng có ý nghĩa đến phản ứng của chính sách
tối ưu trước những cú sốc, cũng như ảnh hướng đáng kể tới tính ổn định của các quy
tắc đơn giản chuẩn. Các nhà nghiên cứu đã thảo luận hàng loạt các bài học liên quan
tới việc thiết kế và thực hiện chính sách tiền tệ mà chúng đã xuất hiện công trình
nghiên cứu của trường phái New Keynes. Những bài học này bao gồm lợi ích của
giá cả ổn định, lợi ích về cam kết chính sách trong tương lai, tầm quan trọng của các
biến tự nhiên như các tiêu chuẩn cho chính sách, và lợi ích của việc thiết lập một
trường phái chống lạm phát đáng tin cậy.
2.2 Mô hình lý thuyết cơ sở Mundell Fleming trong phân tích nền kinh tế mở
Mô hình lý thuyết cơ sở tiêu biểu trong phân tích ảnh hưởng của chính sách
tiền tệ lên tổng thể nền kinh tế là mô hình Mundell Fleming, do 2 nhà kinh tế học là
Robert Mundell và John Marcus Fleming thiết lập, dựa trên các lý luận của trường


13
phái Keynes truyền thống. Mô hình kinh tế vĩ mô này sử dụng 3 đường IS, LM và
BP để phân tích tác động của các chính sách kinh tế vĩ mô được thực hiện trong một
nền kinh tế mở cửa. Dù rằng mô hình lý thuyết Mundell Fleming ra đời cách nay đã
nhiều năm, và có không ít lý thuyết mới ra đời sau đó, nhưng mô hình này vẫn giữ
được vai trò quan trọng trong nghiên cứu chính sách. Dựa trên mô hình Mundell
Fleming, nhiều mô hình định lượng đã được xây dựng để đo lường mức độ tác động
của chính sách, cũng như kiểm chứng chiều hướng tác động của chính sách trong

thực tế so với lý thuyết. Vì vậy, trước khi đi vào mô hình New Keynesian được sử
dụng trong đề tài, tác giả sẽ trình bày những nội dung chính của mô hình Mundell
Fleming về sự tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế mở, làm nền tảng lý
thuyết cho các phân tích định lượng của đề tài.
2.2.1 Thị trường hàng hoá và đường IS
2.2.1.1 Khái niệm
Đường IS là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa lãi suất và sản lượng mà tại đó thị
trường hàng hoá cân bằng.
r
A

Hình 2.1: Đường IS phản ánh thị trường hàng hoá cân bằng
Đường IS phản ánh tác động của lãi suất đến sản lượng cân bằng trên thị trường
hàng hoá.
2.2.1.2 Sự hình thành đường IS
Hàm tổng cung hàng hoá có dạng: AS = y
Hàm tổng cầu hàng hoá có dạng: AD = C + I + G + B


14
Với y là tổng thu nhập quốc gia, C là chi tiêu hộ gia đình, I là đầu tư, G là chi tiêu
chính phủ ròng và B là xuất khẩu ròng trong tài khoản vãng lai của cán cân thương
mại (B = Xuất khấu – Nhập khẩu).
Thị trường hàng hoá chỉ cân bằng khi sản lượng cung ứng (AS) đúng bằng
tổng cầu dự kiến (AD) của nền kinh tế:
AS=AD

⇔y=C+I+G+B

⇔ Tiết kiệm − I − B = G (2.1)


Biểu thức trên được viết lại dưới dạng:

b. y + z. r − h. Q = G0 (2.2)

Với y là sản lượng, r là lãi suất, Q là tỷ giá hối đoái thực, G0 là chi tiêu chính phủ. b, z, h là các
tham số hành vi, hệ số ước lượng chưa biết trong phương trình, tất cả có giá trị dương. Thứ nhất, vế
trái của phương trình (2.2) thể hiện sự phụ thuộc của yếu tố tiết kiệm và yếu tố nhập khẩu vào mức
độ hoạt động của nền kinh tế; thứ hai, đó là mối quan hệ thuận chiều giữa lãi suất và giá trị ròng
giữa tiết kiệm và đầu tư của khu vực tư nhân; và thứ ba, vế trái phương trình (2.2) cho thấy tài
khoản vãng lai là một hàm của tỷ giá hối đoái thực. Còn vế phải của phương trình là một biến ngoại
sinh đại diện cho chính sách, biến G được cố định ở mức G0.

Phương trình (2.2) biểu diễn trạng thái cân bằng trong thị trường hàng hoá.
Nói cách khác, nó thể hiện mối quan hệ cần được duy trì giữa ba biến, y, r và Q, để
không có tình trạng cầu hàng hoá, dịch vụ vượt quá mức.
Để việc phân tích được đơn giản, biến Q được gắn một giá trị cố định Q0, tức một mức tỷ giá cho trước; phương trình (2.2) được viết lại như sau:
b. y + z. r = G0 + h. Q0 (2.3)

Dễ dàng nhận thấy có rất nhiều sự kết hợp khả thi giữa y và r thoả mãn phương
trình (2.3). Sau đây, một đồ thị có trục hoành là y, trục tung là r sẽ biểu diễn các kết
hợp giữa y và r thoả mãn phương trình (2.3).
Với mức lãi suất là r0, để thị trường hàng hoá cân bằng, mức sản lượng sẽ là y0. Hay hai giá trị y0 và r0 thoả phương trình:


15

b. y0 + z. r0 = G0 + h. Q0 (2.4)
Sự kết hợp (y0, r0) xác định điểm A trên đồ thị. Tương tự, với mức lãi suất là r1, để thị trường hàng hoá cân bằng, mức sản lượng sẽ là y1. Hay hai giá trị y1 và r1 thoả
phương trình:

b. y1 + z. r1 = G0 + h. Q0 (2.5)
Sự kết hợp (y1, r1) xác định điểm B trên đồ thị. Giả sử đường IS có dạng hàm tuyến tính, nối 2 điểm A, B, đường IS được thiết lập tại mức chi tiêu chính phủ G0 và tỷ giá hối đoái
Q0.

r
A
C

Hình 2.2: Sự hình thành và dịch chuyển đường IS
Tại mọi điểm nằm trên đường IS, thị trường hàng hoá cân bằng, AD = AS. Những điểm nằm ngoài đường IS thể hiện thị trường hàng
hoá không cân bằng, nền kinh tế sẽ tự điều chỉnh cho đến khi đạt trạng thái cân bằng. Ví dụ, xét điểm C(y0, r1) nằm bên trái và bên dưới đường
IS. Tại điểm B: với mức lãi suất r1 thì sản lượng cân bằng là y1. Nhưng tại điểm C, với lãi suất r1 mà sản lượng y0 thấp hơn sản lượng cân bằng
y1 thể hiện tổng cung nhỏ hơn tổng cầu, hàng hoá thiếu hụt. Các doanh nghiệp phải tăng sản lượng cho tới khi bằng y1. Như vậy nền kinh tế sẽ di
chuyển từ điểm C đến điểm B ∈ IS.

Đường IS thường dốc xuống về phía bên phải, điều này thể hiện mối quan hệ nghịch
biến giữa lãi suất và sản lượng cân bằng; nghĩa là khi lãi suất giảm xuống, để cho
thị trường hàng hoá tiếp tục cân bằng thì sản lượng phải tăng lên và ngược lại.


×