Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Kinh tế vĩ mô- vi mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.05 KB, 51 trang )

BÀI 4

ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
& HỆ THỐNG KINH TẾ VĨ MÔ

I. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
1. Khái lược về kinh tế học
1.1. Khái niệm
Kinh tế học là khoa học nghiên cứu cách thức lựa chọn của con người và xã hội
trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên có giới hạn, để sản xuất ra những hàng hóa,
dịch vụ cần thiết và phân phối chúng cho các thành viên trong xã hội.
1.2. Cách thức giải quyết những vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế
a. Ba vấn đề cơ bản của mọi nền kinh tế
Mọi nền kinh tế, dù là ở trình độ phát triển, hay đang phát triển và thậm chí ngay
cả đối với những nước kém phát triển, thì tất cả mọi quốc gia đều phải đối mặt và giải
quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản đó là: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất để
cho ai?
b. Các phương thức giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản
- Mô hình nền kinh tế truyền thống.
- Mô hình kinh tế chỉ huy mệnh lệnh hay kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
- Nền kinh tế thị trường tự do.
- Nền kinh tế thị trường hỗn hợp
c. Quy luật khan hiếm và vấn đề lựa chọn công nghệ sản xuất
Chính vì tài nguyên để sản xuất ra hàng hóa là khan hiếm nên buộc xã hội phải
lựa chọn công nghệ sản xuất sao cho việc sử dụng tài nguyên có hiệu quả nhất.
Đường giới hạn khả năng sản xuất mô tả các mức sản lượng tối đa có thể
sản xuất được với các nguồn lực hiện có trong điều kiện công nghệ nhất định.


Ngô
25





A



20

B

• K
• C

15
10



H

• D

5


2

4


6

8

E

10

Vải

Hình 1.1: Đường giới hạn khả năng sản xuất
- Các điểm nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất như điểm A, B, C, D, E
minh họa khả năng sản xuất cao nhất của một nền kinh tế. Không thể sản xuất nhiều
hơn các mức đó được. Các điểm này được coi là đạt hiệu quả về mặt kỹ thuật hay sản
xuất.
- Các điểm nằm bên ngoài đường giới hạn khả năng sản xuất như điểm K là
những điểm không khả thi, không thể đạt được.
- Các điểm nằm trong đường giới hạn khả năng sản xuất như điểm H cho thấy
việc sản xuất chưa hiệu quả - chưa hết khả năng.
1.3. Phân loại trong kinh tế học
❖ Thứ nhất, dựa theo cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu, kinh tế học gồm:
+ Kinh tế học thực chứng, là việc mô tả và phân tích các sự kiện, những mối
quan hệ trong nền kinh tế một cách khách quan. Mục tiêu của kinh tế học thực chứng
là giải thích việc xã hội quyết định như thế nào về việc sản xuất, trao đổi và tiêu thụ
các sản phẩm. Cách khảo sát như vậy là làm rõ về các nguyên nhân vì sao nền kinh tế
lại hoạt động như thế với những thay đổi của từng hoàn cảnh đặt ra.
+ Kinh tế học chuẩn tắc, lại đưa ra những chỉ dẫn hoặc các khuyến nghị dựa trên
những đánh giá theo tiêu chuẩn của cá nhân. Đó là những vấn đề liên quan đến những
giá trị ăn sâu vào con người hoặc những đánh giá về đạo lý của con người và nó mang
tính chủ quan.

❖ Thứ hai, nếu đứng trên giác độ phạm vi và mục đích nghiên cứu thì kinh tế học
được chia thành hai bộ phận gồm: kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô.
+ Kinh tế học vi mô, là khoa học nghiên cứu sự hoạt động của các tế bào trong
nền kinh tế như doanh nghiệp, hộ gia đình trong việc lựa chọn cách thức giải quyết các
2


vấn đề về tiêu dùng cá nhân, cung - cầu sản phẩm, sản xuất, chi phí, giá cả thị trường,
lợi nhuận, cạnh tranh đối với hoạt động của từng doanh nghiệp; nghiên cứu sự tương
tác giữa họ trên các thị trường cụ thể.
+ Kinh tế học vĩ mô, nghiên cứu tổng thể những vấn đề rộng lớn của một nền
kinh tế quốc dân, quan tâm đến mục tiêu kinh tế của một quốc gia trước những vấn đề
cơ bản như: Tình hình tăng trưởng kinh tế; sự biến động của giá cả và việc làm của
một quốc gia; cán cân thanh toán và tỷ giá hối đoái; tình trạng thất nghiệp và mức độ
lạm phát của nền kinh tế.v.v...
2. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và mục tiêu của kinh tế vĩ mô
2.1. Đối tượng của kinh tế học vĩ mô
Kinh tế vĩ mô là một phân ngành của kinh tế học. Nó nghiên cứu sự vận động và
những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất nước trên bình diện toàn bộ nền kinh
tế quốc dân.
Đối tượng của kinh tế vĩ mô là nghiên cứu sự lựa chọn của mỗi quốc gia trước
những vấn đề kinh tế và xã hội cơ bản như: tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp,
xuất nhập khẩu hàng hóa và tư bản, sự phân phối nguồn lực và phân phối thu nhập
giữa các thành viên trong xã hội.
2.2. Phương pháp nghiên cứu của kinh tế vĩ mô
- Phương pháp phân tích cân bằng tổng quát: kinh tế học vĩ mô xem xét sự cân
bằng đồng thời của tất cả các thị trường sản phẩm hàng hoá và thị trường các nhân tố
sản xuất, xem xét đồng thời khả năng cung cấp và sản lượng của toàn bộ nền kinh tế;
trên cơ sở đó xác định đồng thời giá cả và sản lượng cân bằng - những yếu tố quyết
định tính hiệu quả của toàn bộ hệ thống kinh tế.

- Phương pháp trừu tượng hoá sự vật: Phương pháp này thực hiện bóc tách các
nhân tố không định nghiên cứu ra khỏi quá trình nghiên cứu, để tập trung xem xét các
mối quan hệ kinh tế giữa những biến số cơ bản.
Ngoài ra, kinh tế vĩ mô còn sử dụng những phương pháp nghiên cứu phổ biến
khác như: phân tích thống kê số lớn; mô hình hoá kinh tế... Đặc biệt trong những năm
gần đây, các mô hình kinh tế lượng đã và đang được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu
kinh tế vĩ mô.
2.3. Mục tiêu và công cụ của kinh tế vĩ mô
a. Các mục tiêu kinh tế vĩ mô
* Mục tiêu cơ bản:
3


- Sự ổn định kinh tế là kết quả của việc giải quyết tốt những vấn đề kinh tế cấp
bách như: lạm phát, suy thoái, thất nghiệp trong thời kỳ ngắn hạn.,
- Tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải giải quyết tốt những vấn đề dài hạn hơn, có
liên quan đến tăng trưởng kinh tế.
- Công bằng trong phân phối vừa là vấn đề xã hội vừa là vấn đề kinh tế.
* Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, mục tiêu về sản lượng: Tạo ra được mức sản lượng thực tế cao, tương
ứng với mức sản lượng tiềm năng của đất nước. Để đo lường sản lượng nền kinh tế,
người ta dùng chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hay chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc
nội (GDP).
Thứ hai, mục tiêu công ăn việc làm:Đạt được tỷ lệ người có công ăn việc làm
ngày càng cao hoặc tỷ lệ thất nghiệp ngày càng giảm thấp.
Thứ ba, mục tiêu ổn định giá cả: Ổn định giá cả nghĩa là làm sao cho giá cả
không tăng cũng không giảm quá nhanh, là tỷ lệ lạm phát được đo bằng mức độ thay
đổi giữa giá cả thời kỳ sau so với thời kỳ trước gần như bằng không.
Thứ tư, mục tiêu kinh tế đối ngoại: Để đạt được thành tựu to lớn trong quan hệ
kinh tế đối ngoại thì mọi quốc gia đều phải phấn đấu nhằm đạt các mục tiêu:

- Ổn định tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền nội tệ với các đồng ngoại tệ của các quốc
gia là đối tác kinh tế của mình.
- Phấn đấu cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, thông qua việc cân bằng trong
cán cân thương mại quốc tế và quan hệ tín dụng quốc tế.
b. Các công cụ kinh tế vĩ mô
+ Chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa là chính sách kinh tế vĩ mô lớn đầu tiên, nó được sử dụng
nhằm điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của chính phủ để hướng nền kinh tế vào một mức
sản lượng và việc làm mong muốn.
Chính sách tài khóa có hai công cụ chủ yếu là thuế khóa và chi tiêu của chính
phủ. Chi tiêu của chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của chi tiêu công cộng,
do đó có thể trực tiếp tác động đến tổng cầu và sản lượng
+ Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là một công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước về tiền tệ do ngân
hàng trung ương chịu trách nhiệm khởi thảo và thực thi. Chính sách tiền tệ chủ yếu
nhằm theo đuổi các mục tiêu cơ bản là ổn định tiền tệ, bảo vệ giá trị đối ngoại của
4


đồng tiền trên cơ sở kiểm soát được giá cả, cân bằng hối đoái. Thúc đẩy đầu tư, hướng
nền kinh tế của đất nước vào mức sản lượng và việc làm mong muốn.
Chính sách tiền tệ sử dụng hai công cụ chủ yếu là:
- Kiểm soát lượng tiền cung ứng, bao gồm cả việc điều chỉnh khối lượng tiền tệ
cung ứng thêm và khối lượng tiền tệ có sẵn trong lưu thông.
- Sử dụng công cụ lãi suất. Khi ngân hàng Trung ương thay đổi lượng cung tiền
thì sẽ làm thay đổi mức lãi suất thực tế qua đó mà tác động đến đầu tư của tư nhân và
ảnh hưởng đến tổng mức cầu và sản lượng của nền kinh tế.
Chính sách tiền tệ có tác động quan trọng đến tổng sản phẩm quốc dân tiềm năng
về mặt dài hạn.
+ Chính sách thu nhập

Chính sách thu nhập bao gồm hàng loạt các biện pháp mà chính phủ sử dụng
nhằm tác động trực tiếp đến tiền công, giá cả để kiềm chế lạm phát và thiết lập sự công
bằng trong xã hội. Chính sách thu nhập sử dụng nhiều loại công cụ, có tính chất cứng
rắn như hệ thống giá, tiền lương, những chỉ dẫn chung để ấn định tiền công và giá cả,
những quy tắc pháp lý ràng buộc sự thay đổi giá cả và tiền lương... đến những công cụ
mềm dẻo hơn như việc hướng dẫn, khuyến khích bằng thu nhập...
+ Chính sách kinh tế đối ngoại
Chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng nhằm ổn định tỉ giá hối đoái và giữ cho cán
cân thanh toán quốc tế thâm hụt ở mức có thể chấp nhận được.
Chính sách này sử dụng nhiều loại công cụ và biện pháp nhằm giữ cho thị trường
hối đoái cân bằng như: áp đặt chính sách kiểm soát ngoại thương, sử dụng hàng rào
thuế quan bảo hộ mậu dịch, các biện pháp tài chính tiền tệ để tác động vào hoạt động
xuất nhập khẩu.
Các mục tiêu và công cụ chính sách kinh tế vĩ mô chủ yếu qua bảng sau:
Bảng 1.1 Khái quát các mục tiêu và công cụ kinh tế vĩ mô
Mục tiêu
a. Mục tiêu sản lượng:
- Đạt được sản lượng thực tế cao,
tương ứng với mức sản lượng tiềm
năng.
b. Mục tiêu ổn định giá cả:
- Hạ thấp và kiểm soát được lạm phát
trong điều kiện thị trường tự do.
c. Mục tiêu việc làm:
- Tạo được nhiều việc làm tốt, với
mức thu nhập cao.
- Hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp

Công cụ
a. Chính sách tài khóa:

- Thuế khoá và lệ phí.
- Chỉ tiêu chính phủ
b. Chính sách tiền tệ:
- Kiểm soát mức cung tiền tệ.
- Lãi suất.
c. Chính sách thu nhập:
- Tiền công; - Giá cả; - Các ràng buộc pháp lý; Các đòn bẩy kinh tế.
5


d. Mục tiêu kinh tế đối ngoại:
- ổn định tỉ giá hối đoái.
- Cân bằng cán cân thanh toán

d. Chính sách kinh tế đối ngoại:
- Giữ cho thị trường hối đoái cân bằng.
- Quy định hàng rào thuế quan bảo hộ mậu dịch
- Phát triển hoạt động thương mại quốc tế.

II. HỆ THỐNG KINH TẾ VĨ MÔ
1. Mô tả hệ thống kinh tế vĩ mô
Có nhiều cách mô tả hoạt động của nển kinh tế. Theo cách tiếp cận hệ thống, nền
kinh tế được xem như một hệ thống gọi là hệ thống kinh tế vĩ mô. Hệ thống này theo
P.A Samuelson mô tả được đặc trưng bởi ba yếu tố: đầu vào, đầu ra và hộp đen kinh tế
vĩ mô.
❖ Các yếu tố đầu vào bao gồm:
- Những tác động từ bên ngoài gồm: chủ yếu các biến số phi kinh tế như thời tiết,
dân số, chiến tranh.
- Những tác động của yếu tố sản xuất gồm: lao động, vốn, đất đai, tài nguyên, kỹ
thuật.

- Những tác động chính sách bao gồm: các công cụ nhà nước nhằm điều chỉnh
hộp đen kinh tế vĩ mô hướng tới các mục tiêu đã định trước.
❖ Các yếu tố đầu ra bao gồm:
- Sản lượng, việc làm, giá cả, xuất nhập khẩu.
❖ Hộp đen kinh tế vĩ mô là yếu tố trung tâm của hệ thống.
Hoạt động của hộp đen như thế nào sẽ quyết định chất lượng của các biến đầu ra.
Hai lực lượng quyết định sự hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô là tổng cung và tổng
cầu.
Khi phân tích kinh tế vĩ mô thì tổng cung và tổng cầu là các phạm trù cơ bản
nhất, quan trọng nhất. Phân định ranh giới giữa chúng là tiền đề để nghiên cứu quan hệ
giữa chúng.
2. Tổng cung
2.1. Khái niệm
Tổng cung là tổng khối lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ cuối cùng mà các
hãng kinh doanh sản xuất và bán ra tương ứng với mức giá, chi phí sản xuất và khả
năng sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
Tổng cung được ký hiệu là AS.
6


Tổng cung khi xét trong một thời gian dài, tiền công điều chỉnh linh hoạt thị
trường lao động luôn luôn ở trạng thái cân bằng, không có thất nghiệp không tự
nguyện, nền kinh tế ở trạng thái toàn dụng nhân công gọi là tổng cung dài hạn.
Tổng cung xét trong một thời gian ngắn. Khi đó giá cả và tiền công không hoàn
toàn linh hoạt nguồn lao động chưa được sử dụng hết được gọi là tổng cung ngắn hạn.
Trường hợp cực đoan khi giá cả và tiền công danh nghĩa là cứng nhắc, không
thay đổi. Tiền công thực tế do vậy cũng không thay đổi, thị trường lao động luôn trong
tình trạng có thất nghiệp. Đó là tổng cung theo quan niệm của trường phái Keynes.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổng cung
a. Giá cả (P)

Giá cả càng cao thì mức tổng cung sẽ càng lớn. Giá cả chỉ ảnh hưởng đến tổng
cung ngắn hạn mà không ảnh hưởng đến tổng cung dài hạn.
b. Khả năng sản xuất
- Lao động: Trong các nhân tố nguồn lực ảnh hưởng đến tổng cung thì lao
động là nhân tố quan trọng và có ý nghĩa quyết định nhất. Tổng cung tăng lên hoặc
giảm xuống là do sự thay đổi về số lượng và chất lượng của lực lượng lao động.
- Vốn: Bao gồm cả vốn vật chất, vốn nhân lực và tiền tệ. Để đơn giản, vốn mà
chúng ta đề cập ở đây chỉ là vốn vật chất. Các thành quả nghiên cứu cho thấy tốc độ
hình thành vốn là nhân tố cơ bản thúc đẩy hoặc hạn chế tăng tổng cung.
- Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên thiên nhiên càng phong phú, khoáng sản có
trữ lượng cao, điều kiện tự nhiên thuận lợi thì mức tăng tổng cung càng dễ dàng.
- Công nghệ: Sự tiến bộ của kỹ thuật công nghệ là nhân tố khách quan ảnh hưởng
rất lớn đến mức tăng tổng cung. Khả năng sản xuất ảnh hưởng đến cả tổng cung ngắn
hạn và tổng cung dài hạn.
c. Chi phí sản xuất
Nếu chi phí sản xuất cao các hãng kinh doanh có thể sản xuất ít hơn sản lượng
tiềm năng và ngược lại chi phí sản xuất thấp các hãng kinh doanh sẽ sản xuất nhiều
hơn. Như vậy chi phí sản xuất càng thấp thì mức tổng cung càng lớn bởi vì chi phí sản
xuất liên quan đến mức doanh lợi của các hãng sản xuất.
Chi phí sản xuất bao gồm: chi phí tiền lương trả cho người sản xuất, chi phí mua
nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí nộp thuế đánh vào sản xuất. Chi phí sản xuất chỉ
ảnh hưởng đến tổng cung ngắn hạn.
d. Chính sách kinh tế vĩ mô
7


Các chính sách kinh tế tác động vào quá trình vận động của nền kinh tế. Nó ảnh
hưởng đến trạng thái tâm lý, sức khoẻ, tư tưởng của người lao động.
Các chính sách kinh tế đi đúng quy luật vận động của nền kinh tế sẽ có tác động
tích cực làm tăng tổng cung và ngược lại.

2.3. Đường tổng cung
a. Đường tổng cung dài hạn - đường tổng cung theo quan niệm của trường
phái cổ điển
Các nhà kinh tế học cổ điển cho rằng tiền công danh nghĩa và giá cả là hoàn toàn
linh hoạt. Tiền công thực tế điều chỉnh để giữ cho thị trường lao động luôn cân bằng.
Nền kinh tế luôn ở mức toàn dụng nhân công, không có thất nghiệp không tự nguyện...
Đường tổng cung theo quan niệm cua trường phái cổ điển là đường thẳng cắt trục hoành
ở mức sản lượng tiềm năng (Hình 1.2)
Mô hình cổ điển mô tả hành vi của nền kinh tế P
trong dài hạn. Vì vậy đường tổng cung dài hạn
chính là đường tổng cung theo quan niệm của
trường phái cổ điển.
Khi giá cả thay đổi thì mức tổng cung không
thay đổi, đường AS không dịch chuyển.

AS

Y*

Y

Hình 1.2 Đường tổng cung dài hạn

Khi khả năng sản xuất tăng lên làm cho sản lượng tiềm năng tăng thì đường AS
dịch sang phải và ngược lại.
b. Đường tổng cung ngắn hạn.
* Đường tổng cung theo quan niệm của
trường phái Keynes
Các nhà kinh tế học theo trường phái Keynes


P

P*

AS

Y

Hình 1.3: Đường tổng cung
cho rằng giá cả và tiền công danh nghĩa là không
ngắn hạn theo Keynes
linh hoạt. Trong trường hợp cực đoan giá cả và tiền
công danh nghĩa không thay đổi. Tiền công thực tế do vậy cũng không thay đổi thị
trường lao động luôn ở trạng thái thất nghiệp. Do luôn có thất nghiệp các doanh
nghiệp có thể thuê muớn bao nhiêu nhân công cũng được với mức lương đã cho. Do
đó họ cũng có thể cung ứng sản phẩm cho mọi nhu cầu mà không cần tăng giá. Vì vậy
đường tổng cung có dạng nằm ngang. Đây là trường hợp đặc biệt của đường tổng
cung, nó phản ánh trạng thái của nền kinh tế ở trong thời kỳ suy thoái có mức sản
lượng thấp. (Hình 1.3)

* Đường tổng cung thực tế ngắn hạn.
8


Trường phái tân cổ điển cho rằng trong thực tế giá cả và tiền công không hoàn
toàn linh hoạt và cũng không hoàn toàn cứng nhắc. Đường tổng cung phù hợp với thực
tế luôn là đường có độ dốc nhất định. Đường tổng cung thực tế ngắn hạn được xây dựng
trên cở sở kết hợp 3 mối quan hệ trong thời kỳ ngắn
- Mối quan hệ giữa việc làm và sản lượng
- Mối quan hệ giữa sản lượng và tiền lương

- Mối quan hệ giữa tiền lương và giá cả
Biểu thức của đường tổng cung giản đơn (tuyến tính) của một nền kinh tế mà giá
cả không hoàn toàn linh hoạt, giá cả tăng cùng với sản lượng có dạng:
P = P−1 1 +  (Y − Y* )

P
A
S

Trong đó : P là giá cả
P

P-1 là giá cả của thời kỳ trước: P-1 = a(1+f)w-1

2

P

a là số giờ công để sản xuất một đơn vị sản lượng

1

f là tỷ suất lợi nhuận (lợi nhuận/chi phí)

o

w-1 là tiền công của thời kỳ trước

 là hệ số cho biết độ dốc của đường tổng cung


Y Y
1

Y

2

Hình 1.4: Đường tổng cung thực tế
ngắn hạn

Y là sản lượng thực tế
Y* là sản lượng tiềm năng
Chú ý :
- Sự gia tăng của lực lượng lao động hiện có làm dịch chuyển đường tổng cung
sang phải và ngược lại.
- Sự gia tăng khối lượng tư bản hiện vật hoặc vốn nhân lực làm dịch chuyển
đường tổng cung sang phải và ngược lại
- Sự gia tăng tài nguyên thiên nhiên hiện có làm dịch chuyển đường tổng cung
sang phải và ngược lại.
- Việc áp dụng công nghệ tiên tiến hơn làm cho đường tổng cung dịch chuyển
sang phải và ngược lại.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất chỉ làm dịch chuyển đến đường
tổng cung ngắn hạn mà không làm dịch chuyển đường tổng cung dài hạn.
- Đường tổng cung thực tế ngắn hạn có các tính chất sau:
+ Độ dốc của đường AS phụ thuộc vào hệ số 
9


+ Vị trí của đường AS phụ thuộc vào mức giá tiêu biểu trong thời kỳ trước. Nó
đi qua mức sản lượng tiềm năng tại mức giá P-1

+ Nếu không có những yếu tố tác động bên ngoài làm dịch chuyển đường tổng
cung thực tế ngắn hạn thì đường này vẫn tự dịch chuyển theo thời gian. Khi sản lượng cao
hơn sản lượng tiềm năng thì sau một thời gian đường tổng cung thực tế ngắn hạn sẽ dịch
chuyển lên phía trên về bên trái. Ngược lại khi sản lượng thấp hơn sản lượng tiềm năng
AS sẽ dịch chuyển xuống dưới về bên phải.
3. Tổng cầu
3.1. Khái niệm
Tổng cầu là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ cuối cùng mà các tác nhân
trong nền kinh tế có nhu cầu sử dụng và có khả năng thanh toán tương ứng với mỗi
mức giá, mức thu nhập và các biến số kinh tế vĩ mô khác.
Tổng cầu ký hiệu là AD
- Trong nền kinh tế giản đơn, tổng cầu bao gồm tiều dùng các hộ gia đình và đầu
tư các doanh nghiệp.
Hàm tổng cầu có dạng:

AD = C + I

- Trong nền kinh tế đóng, có chính phủ tham gia trong nền kinh tế thì tổng cầu
bao gồm tiêu dùng của các hộ gia đình, đầu tư của các doanh nghiệp và chi tiêu của
chính phủ.
Hàm tổng cầu có dạng:

AD = C + I + G

- Trong nền kinh tế mở có buôn bán với nước ngoài, nghĩa là có xuất nhập khẩu
hàng hoá và dịch vụ thì tổng cầu bao gồm cả xuất khẩu ròng NX
Hàm tổng cầu có dạng:

AD = C + I + G + NX


3.2. Các nhân tố quyết định tổng cầu
Cầu tiêu dùng và cầu đầu tư là những nhân tố quyết định đến tổng cầu.
a. Tiêu dùng của các hộ gia đình (C)
Tiêu dùng của các hộ gia định tăng lên thì tổng cầu tăng lên và ngược lại.
Tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập có khả năng sử dụng của người tiêu dùng
(YD). Thu nhập có khả năng sử dụng mà tăng thì người tiêu dùng sẽ tăng tiêu dùng.
Thu nhập có khả năng sử dụng chịu ảnh hưởng của mức tổng cung, tỷ lệ giá trị
sản xuất cuối cùng trong xã hội dành cho tích luỹ và tiêu dùng.
Tiêu dùng của dân cư còn phụ thuộc vào tài sản của họ, những yếu tố xã hội: tâm
10


lý, tập quán, thói quen chi tiêu và kỳ vọng về thu nhập trong tương lai.
b. Đầu tư (I)
Cầu đầu tư biểu hiện ở tổng quy mô đầu tư. Cầu đầu tư tăng thì tổng cầu sẽ tăng
và ngược lại. Đầu tư phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Lòng tin của các nhà đầu tư vào triển vọng chính trị và kinh tế trong tương lai.
- Lợi nhuận sẽ thu được do đầu tư đem lại nghĩa là hiệu quả của tích luỹ.
- Chi phí đầu tư: lãi suất là chi phí của đầu tư, nó quyết định đến đầu tư trong nền
kinh tế. Thuế cũng là chi phí của đầu tư. Nếu thuế đánh vào lợi tức mà cao sẽ hạn chế
số lượng và quy mô của các dự án đầu tư.
- Nhu cầu về sản phẩm do đầu tư tạo ra: nhu cầu của người tiêu dùng về sản
phẩm do đầu tư tạo ra có ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư. Nếu nhu cầu
càng tăng thì đầu tư sẽ tăng lên và ngược lại.
- Thu nhập quốc dân và tỷ lệ giá trị dành cho tích luỹ và tiêu dùng. Thu nhập
quốc dân càng cao thì sản lượng thu nhập quốc dân dành cho đầu tư càng nhiều, quy
mô đầu tư càng lớn.
Quy mô đầu tư không chỉ do lượng giá trị sản xuất cuối cùng và mức tăng trưởng
của nó quyết định mà còn do tỷ lệ giá trị sản xuất dành cho tích luỹ và tiêu dùng quyết
định.

- Cơ chế kinh tế: có ảnh hưởng đến điều tiết và rõ ràng buộc quy mô đầu tư khi
vai trò các đòn bẩy chưa được chuẩn mực, cơ chế điều tiết và ràng buộc quy mô đầu tư
chưa hoàn thiện thì rất khó giải quyết hợp lý vấn đề quy mô đầu tư.
c. Chi tiêu của chính phủ (G)
Bao gồm chi tiêu tiền lương mà chính phủ trả cho các công chức làm việc cho
chính phủ, chi tiêu xây dựng đường xá, bệnh viện, chi tiêu cho quốc phòng. Chi tiêu ở
đây không kể đến các khoản có tính chất chuyển khoản như trợ cấp của chính phủ do
thiên tai, trả lãi cho nước ngoài từ các khoản nợ trước. Chi tiêu của chính phủ tăng lên
thì tổng cầu tăng lên.
d. Xuất khẩu ròng (NX)
Xuất khẩu ròng bao gồm xuất khẩu trừ đi nhập khẩu: NX = X - IM
Xuất khẩu ròng tăng lên thì tổng cầu tăng lên và ngược lại.
e. Giá cả (P)
Trong điều kiện mức thu nhập là không đổi, mức giá chung của nền kinh tế tăng
11


lên thì mức tổng cầu sẽ giảm đi và ngược lại.
g. Các chính sách vĩ mô:
Các chính sách vĩ mô như chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ... của nhà nước
tác động vào tổng cầu sẽ làm cho tổng cầu tăng lên hoặc giảm đi.
P

3.3. Đường tổng cầu
a. Đường tổng cầu trong mối quan hệ giá
và sản lượng

AD

Đây là đường biểu diễn sự phụ thuộc giữa

mức tổng cầu và mức giá chung của nền kinh tế.

O

Y

Hình 1.5: Đường tổng cầu
Đường tổng cầu có độ nghiêng dốc xuống.
Điều này hàm ý khi mức giá chung giảm đi thì mức tổng cầu tăng lên và ngược lại

Nguyên nhân dẫn đến điều đó là do
khi giá cả giảm thu nhập thực tế của mọi
người tăng lên, tiêu dùng thực tế sẽ cao hơn
do đó mức tổng cầu tăng lên. (Hình 1.5)

P
C+I+G+X+Ms+

Sự dịch chuyển đường tổng cầu sang
trái hoặc sang phải phụ thuộc vào tác động
của các biến số khác chủ yếu là các tác
động của các biến chính sách kinh tế như
thuế, chi tiêu của chính phủ, chính sách tiền

S+Td+IM+

AD

O


Y

Hình 1.6: Hướng dịch chuyển của đường AD

tệ...Những chính sách này tác động làm cho
tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ, xuất khẩu, mức cung tiền mà tăng lên thì đường
tổng cầu sẽ dịch chuyển sang bên phải và ngược lại. Những chính sách này mà làm
cho tiết kiệm, thuế trực thu, nhập khẩu tăng lên thì sẽ làm cho đường tổng cầu dịch
chuyển sang bên trái và ngược lại.
b. Đường tổng chi tiêu
Tổng chi tiêu về hàng hoá dịch vụ trong nền kinh tế bao gồm chi tiêu của các hộ gia
đình, đầu tư của các doanh nghiệp, chi tiêu của chính phủ và xuất khẩu ròng.
Chi tiêu của các hộ gia đình thể hiện qua hàm tiêu dùng: C = C + MPC.YD
Trong đó: C là chi tiêu độc lập không phụ thuộc vào thu nhập,
MPC là xu hướng tiêu dùng cận biên. Nó là phần tăng thêm của tiêu
dùng khi thu nhập có khả năng sử dụng tăng thêm 1 đơn vị.
Yd là thu nhập có khả năng sử dụng. Yd phụ thuộc vào thu nhập, thuế
12


và trợ cấp.
Để đơn giản ta coi đầu tư (I) chi tiêu của chính phủ (G) và xuất khẩu (X) là các
biến độc lập không phụ thuộc. Nhập khẩu (IM) thì phụ thuộc vào xu hướng nhập khẩu
cận biên (MPM) và thu nhập quốc dân Y.
IM = MPM.Y
Ký hiệu AE là hàm tổng chi tiêu.
Hàm tổng chi tiêu của nền kinh tế đầy đủ (nền kinh tế mở) có dạng:
AE = C + I + G + X − MPC.T +  MPC (1 − t ) − MPM  .Y

Chi tiêu độc lập C có trong hàm tiêu dùng

Để đơn giản ta coi đầu tư, chi tiêu chính phủ và xuất khẩu là độc lập nên: I = I ;
G =G; X = X

T là thuế ròng, được xác định bằng hiệu của thuế độc lập (T-TR); t là thuế suất
T và t có trong hàm thuế:

Tax = T + tY

Hàm tổng chi tiêu có mối quan hệ tuyến tính với thu nhập vì vậy đường biểu diễn
hàm tổng chi tiêu có dạng hình 1.7
Tổng
chi
tiêu

AE

Thu nhập
Hình 1.7: Đường tổng chi tiêu

Nền kinh tế đóng là nền kinh tế chưa có quan hệ buôn bán với nước ngoài thì
hàm tổng chi tiêu sẽ là: AE = C + I + G − MPC.T + MPC (1 − t )Y
Trong nền kinh tế giản đơn là nền kinh tế chỉ có các
hộ gia đình và các doanh nghiệp, chưa có chính phủ thì
hàm tổng chi tiêu có dạng: AE = C + I + MPCY

P
AS
E

Po


4. Mô hình AD-AS
Nền kinh tế sẽ đạt được sự cân bằng trên thị trường
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ khi đường tổng cầu AD và
đường tổng cung AS cắt nhau.

AD

O

Yo
Hình 1.8: Mô hình AD- AS
13

Y


Trong mô hình AD - AS trục tung chỉ mức giá chung trục hoành chỉ sản lượng
hàng hoá và dịch vụ được đo bằng GDP thực tế.
Đường AD là đường tổng cầu.
Đường AS là đường tổng cung thực tế ngắn hạn
Điểm E là điểm cân bằng Po là mức giá cân bằng và Yo là sản lượng cân bằng.
Điểm cân bằng E có thể nằm bên trái có thể nằm bên phải có thể nằm trên đường
sản lượng tiềm năng. Khi nền kinh tế đạt được điểm cân bằng nằm trên đường sản
lượng tiềm năng thì mục tiêu của kinh tế vĩ mô mới đạt được.
Khi điểm cân bằng nằm ở trị trí bên phải đường sản lượng tiềm năng thì sản
lượng cân bằng sẽ lớn hơn sản lượng tiềm năng và gây ra lạm phát với mức giá cân
bằng rất cao.
Khi điểm cân bằng nằm ở vị trí bên trái đường sản lượng tiềm năng thì sản lượng
cân bằng nhỏ hơn sản lượng tiềm năng, sản lượng đạt được thấp gây ra lãng phí.

5. Xác định sản lượng cân bằng trên mô hình qua hệ tổng chi tiêu và thu nhập
Sản lượng cân bằng là sản lượng tại đó tổng cung bằng tổng cầu.
Trong mô hình đường tổng chi tiêu, hàm tổng chi tiêu có mối quan hệ tuyến tính
với thu nhập. Đường tổng chi tiêu có dạng hình 1.9. Nếu ta kẻ đường phân giác của
góc thứ nhất (đường 450).
Tổng
chi
tiêu

E

AE

450
Thu nhập
Yo
Hình 1.9: Xác định sản lượng cân bằng

Đường này cắt đường tổng chi tiêu ở điểm E. Tại điểm E có tổng chi tiêu bằng
thu nhập. E được gọi là điểm cân bằng và Yo là sản lượng cân bằng. Như vậy muốn
xác định sản lượng cân bằng Yo, ta có: AE =Y
5.1. Xác định sản lượng cân bằng của nền kinh tế giản đơn
Nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng khi AE = Y
C + I + MPC.Y = Y

=> Yo =

(

1

. C+I
1 − MPC

)
14


(

1
là số nhân chi tiêu ký hiệu m; C + I
1 − MPC

)

là các chi tiêu độc lập.

5.2. Xác định sản lượng cân bằng của nền kinh tế đóng
Khi AE = Y thì nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng:
C + I + G − MPC.T + MPC (1 − t )Y = Y

-> Y0 =

1
.(C + I + G − MPC.T )
1 − MPC (1 − t )

1
là số nhân chi tiêu của nền kinh tế đóng ký hiệu m'.
1 − MPC (1 − t )


a. Trường hợp thuế là một đại lượng độc lập cho trước, độc lập với thu nhập thì:
Y0 =
1
1 − MPC

1
MPC
.(C + I + G ) −
.T
1 − MPC
1 − MPC

là số nhân chi tiêu ký hiệu m; − MPC

1 − MPC

là số nhân thuế ký hiệu mt

Ta nhận xét rằng m và mt ngược chiều nhau và m > mt
b. Trường hợp thuế là một đại lượng phụ thuộc vào thu nhập thì:
Y0 =

1
.(C + I + G)
1 − MPC (1 − t )

5.3. Xác định sản lượng cân bằng của nền kinh tế mở
Cho AE = Y =>
-> Y0 =


C + I + G + X − MPC.T +  MPC (1 − t ) − MPM .Y = Y

1
.(C + I + G + X − MPC.T )
1 − MPC (1 − t ) + MPM

1
là số nhân chi tiêu của nền kinh tế mở ký hiệu m"
1 − MPC (1 − t ) + MPM

Trường hợp chỉ có thuế độc lập, không có thuế phụ thuộc vào thu nhập thì sản
lượng cân bằng Yo được xác định bằng công thức:
Y0 =

1
.(C + I + G + X − MPC.T )
1 − MPC + MPM

Trường hợp chỉ có thuế là một đại lượng phụ thuộc vào thu nhập thì sản lượng
cân bằng được xác định: Y0 =

1
.(C + I + G + X )
1 − MPC (1 − t ) + MPM

15


BÀI 5


MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ CƠ BẢN

I. TỔNG SẢN PHẨM QUỐC DÂN VÀ TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI
1. Tổng sản phẩm quốc dân (Gross National Product- GNP)
a) Khái niệm tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là chỉ tiêu đo lường tổng giá trị bằng tiền của
các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà một quốc gia sản xuất ra trong một thời kỳ nhất
định (thường là một năm) bằng các yếu tố sản xuất của mình (Kể cả sản phẩm cuối
cùng được sản xuất ra ở nước ngoài mà công dân của nước đó kiếm được nhưng
không bao gồm thu nhập của người nước ngoài kiếm được trong nước đó).
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là tổng thu nhập bằng tiền mà tất cả người dân
của một nước kiếm được trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
b) Tổng sản phẩm quốc dân danh nghĩa (GNPn ) và tổng sản phẩm quốc dân
thực tế (GNPr ).
- GNP danh nghĩa (ký hiệu: GNPn) đo lường tổng sản phẩm quốc dân sản xuất ra
trong một thời kỳ, theo giá cả hiện hành, tức giá cả trung bình của thời kỳ đó. Như
vậy, GNPn nó chứa đựng sự sai lệch bởi mức biến động giá cả trên thị trường.
n

Công thức: GNPtn =  Pt Q1t
i =1

Trong đó: GNPtn : là tổng sản phẩm quốc dân danh nghĩa của năm t
Pt: mức giá hiện thời
Qt: sản lượng trong năm t
t: năm tính toán
i: Biểu thị mặt hàng cuối cung thứ i = 1, 2,..., n
- GNP thực tế (ký hiệu: GNPr) đo lường tổng sản phẩm quốc dân sản xuất ra trong
một thời kỳ, theo giá cả cố định (giá ở thời kỳ được chọn làm gốc). GNPr loại trừ được

mức biến động giá.
n

Công thức:

GNPtr =  P0Qit
i =1

GNPtr : là tổng sản phẩm quốc dân thực tế của năm t
16


P0: mức giá của 1 năm chọn làm gốc
Qt: sản lượng trong năm t
t: năm tính toán
i: biểu thị mặt hàng cuối cùng thứ i = 1, 2, 3..., n
Gọi D: là chỉ số giá cả (hoặc chỉ số điều chỉnh GNP hay là chỉ số lạm phát tính
theo GNP). Chỉ số giá cả (D), là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa GNPn và GNPr.
Công thức xác định chỉ tiêu D như sau: D =

GNPn
.100
GN Pr

Suy ra: GNPr = GNPn / D
Khi nghiên cứu các mối quan hệ về tài chính, tiền tệ người ta thường sử dụng
thước đo GNPn và khi so sánh mức tăng trưởng hoặc tốc độ tăng trưởng của một thời
kỳ nhất định thì dùng thước đo GNPr.
2. Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product - GDP)
a) Khái niệm

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị bằng tiền của các hàng hóa và
dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia trong một
thời kỳ nhất định, thường là một năm.
b) Mối quan hệ giữa GDP và GNP
Ở mỗi quốc gia, các chủ thể kinh tế nước ngoài hàng năm thường trích gửi một
phần lợi nhuận thu được về nước họ, và ngược lại công dân của quốc gia đó hoạt động
kinh tế ở nước ngoài cũng gửi một phần lợi nhuận thu được về nước. Do đó, khi hạch
toán tài khoản quốc dân, người ta dùng thước đo "thu nhập ròng từ tài sản ở nước
ngoài" để tính phần chênh lệch giữa khoản lợi nhuận mà người nước ngoài gửi đi với
phần lợi nhuận của công dân nước đó gửi về:
GNP = GDP + Thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài
3. Ý nghĩa của GNP và GDP trong phân tích kinh tế vĩ mô
- GNP và GDP là thước đo tốt để đánh giá hoạt động kinh tế của một quốc gia ở
tầm vĩ mô. Các nhà kinh tế và các tổ chức kinh tế quốc tế như: Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF), Ngân hàng thế giới (WB), tổ chức Thương mại quốc tế (WTO) thường sử dụng
GNP, GDP để so sánh quy mô kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế của một quốc gia qua
các thời kỳ hay so sánh giữa các quốc gia khác nhau sau khi quy đồng bản tệ của quốc
gia đó ra đồng tiền quốc tế dựa trên tỷ giá hối đoái chính thức.
17


- Chỉ tiêu GNP và GDP dùng để hoạch định các kế hoạch, chương trình, đề án
kinh tế và dùng nó để đánh giá hiệu quả hoạt động của các kế hoạch, chương trình
trên. Thường khi tính tốc độ tăng trưởng kinh tế hay xác định hiệu quả của một
chương trình kinh tế lớn của nhà nước, người ta dùng GNPr để loại trừ sự biến động
của giá cả qua thời gian.
- Khi phân tích mức sống của dân cư, người ta cũng sử dụng GNP hoặc GDP bình
quân đầu người dựa trên cơ sở lấy GNP hoặc GDP chia cho dân số.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ KHÁC
1. Sản phẩm quốc dân ròng (Net National Product - NNP)

Sản phẩm quốc dân ròng (NNP) là phần còn lại sau khi lấy GNP trừ đi phần giá
trị khấu hao khối lượng tài sản, máy móc, thiết bị, nhà xưởng.... đã bị hao mòn đi trong
sản xuất của toàn bộ nền kinh tế, trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
NNP = GNP - Khấu hao trong toàn bộ nền kinh tế
Khấu hao được gọi là lượng tiêu hao tư bản cố định. Tuy nhiên, việc xác định
tổng mức khấu hao trong nền kinh tế đòi hỏi phải có nhiều thời gian và rất phức tạp.
Về lượng nó xấp xỉ bằng 10% GNP. Vì khấu hao là chi phí để sản xuất ra sản phẩm
cho toàn bộ nền kinh tế. Do đó, thước đo NNP phản ánh khá chính xác phúc lợi của
toàn bộ nền kinh tế.
2. Thu nhập quốc dân (National Income – NI hoặc Y)
Chỉ tiêu thu nhập quốc dân, phản ánh tổng số thu nhập từ các yếu tố sản xuất như:
lao động, vốn, đất đai, tài nguyên, khả năng quản lý... của một nền kinh tế hay thu nhập
của tất cả các hộ gia đình (các cá nhân) trong nền kinh tế.
Để tính chỉ tiêu NI, bằng cách lấy NNP trừ đi các loại thuế gián thu (Tc), chẳng
hạn thuế tiêu thụ. Như vậy, công thức tính NI là:
NI = NNP - Te.

NI còn có ký hiệu là Y.

Về lượng các loại thuế gián thu cũng chiếm khoảng 10% NNP. Nó là khoản
chênh lệch giữa giá cả người tiêu dùng trả cho hàng hóa mà anh ta mua trên thị trường
và giá cả mà doanh nghiệp nhận được. Đây là chỉ tiêu cho biết rất rõ: dân cư trong toàn
bộ nền kinh tế kiếm được bao nhiêu thu nhập từ những hoạt động kinh tế của họ.
3. Thu nhập có thể sử dụng (Yd)
Thu nhập quốc dân (Y) là chỉ tiêu phản ánh thu nhập từ tất cả các yếu tố của nền
kinh tế, do vậy nó phản ánh mức sống của dân cư. Để dự đoán được khả năng tiêu
dùng và tích luỹ của dân cư, của nhà nước... cần phải dựa vào các chỉ tiêu trực tiếp
18



hơn, tác động đến tiêu dùng và tích luỹ. Đó là thu nhập có thể sử dụng (Yd).
Thu nhập có thể sử dụng là phần thu nhập quốc dân còn lại sau khi các hộ gia
đình nộp các loại thuế trực thu và nhận được các khoản trợ cấp của Chính phủ hay
doanh nghiệp.
Yd = Y - Td + TR
Trong đó: Td: Thuế trực thu
TR: Trợ cấp
Thu nhập có khả năng sử dụng (Yd) được chia ra thành 2 khoản: tài khoản tiêu
dùng (C) và tài khoản tiết kiệm (S).
Yd = C + S
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô đã nghiên cứu ở trên được tổng hợp
theo sơ đồ sau đây:
Thu nhập
ròng từ tài sản
ở nước ngoài

GNP

Thu nhập
ròng từ tài
sản ở nước
ngoài

Khấu
hao

GDP

NNP


NX
G
I

Tc
NI

C

Td
TR
YD

Hình 2.1: Mối quan hệ giữa các bộ phận trong GNP

4. Phúc lợi kinh tế ròng (Net Economic Welfare - New)
Phúc lợi kinh tế ròng (NEW) được tính một cách tương đối bằng cách cộng thêm
vào GNP những lợi ích như: giá trị những sản phẩm tự sản xuất để tự tiêu dùng của
toàn bộ dân cư, hay ích lợi do nghỉ ngơi, giải trí, du lịch mang lại và trừ đi những thiệt
hại bởi các hoạt động kinh tế phi pháp như khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và
gây ô nhiễm môi trường sống v.v... do hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp và hành
vi tiêu dùng không khoa học của dân cư gây ra đối với nền kinh tế.
Trong thực tế, chỉ tiêu NEW tăng chậm hơn GNP, điều đó cho thấy mặt trái của
nền kinh tế thị trường.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GDP
1. Dòng luân chuyển kinh tế vĩ mô
Trong một nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh thường tồn tại 4 tác nhân kinh tế
19



cùng hoạt động. Đó là các hộ gia đình, các hãng kinh doanh, các cơ quan quản lý kinh
tế của nhà nước với các nghiệp vụ kinh tế tương ứng và khu vực kinh tế đối ngoại. Để
có phương pháp luận xác định GDP, người ta giả định như sau:
Thứ nhất, các hộ gia đình sở hữu các yếu tố đầu vào như: vốn, đất đai, sức lao
động... Họ cung cấp các yếu tố đó và những dịch vụ tương ứng cho các hãng, nhờ đó
mà có thu nhập.
Thứ hai, các hãng mua các yếu tố đầu vào và các dịch vụ thích hợp, để tổ chức
quá trình sản xuất ra hàng hóa dịch vụ và cung cấp trở lại cho các hộ gia đình tiêu
dùng, nhờ đó mà có thu nhập.
Thứ ba, toàn bộ thu nhập của các hộ gia đình phải được chi tiêu hết vào hàng hóa
tiêu dùng và các hãng cũng phải tiêu thụ hết hàng hóa dịch vụ sản xuất ra để có thể
tiếp tục quá trình sản xuất tiếp theo.
Sự giao dịch giữa các hộ gia đình và các hãng tạo nên một dòng luân chuyển
kinh tế vĩ mô, có thể sơ đồ hóa như hình sau:
Thu nhập từ việc cung dịch vụ hàng hóa tiêu dùng
Cung dịch vụ và hàng hóa tiêu dùng
CÁC HỘ GIA ĐÌNH

CÁC HÃNG KINH DOANH

Cung dịch vụ yếu tố sản xuất
Thu nhập từ dịch vụ và yếu tố sản xuất

Hình 2.2: Dòng luân chuyển kinh tế vĩ mô giản đơn

Từ hình 2.2, ta có các nhận xét sau:
- Dòng luân chuyển vòng bên trong của sơ đồ là sự vận động của hàng hóa, dịch
vụ dưới hình thái hiện vật (hữu hình).
- Dòng luân chuyển vòng bên ngoài là dòng vận động của giá trị các hàng hóa và
dịch vụ thông qua giao dịch của các tác nhân kinh tế. Trong thực tế, sự vận động của

hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thông qua trao đổi và thanh toán bằng tiền, thì hình
thái hiện vật và hình thái giá trị của chúng tách rời nhau rất xa bởi tác động của các
quan hệ và quy luật thị trường. Song để giản đơn hóa vấn đề, ở đây ta cũng giả định
chúng bằng nhau.
- Cung trên của sơ đồ cho biết tổng hiện vật và giá trị đầu ra của nền kinh tế.
20


- Cung dưới cho biết tổng hiện vật và giá trị đầu vào của nền kinh tế.
Như vậy, với những giả định như đã trình bày, ta có thể tính GDP theo các
phương pháp sau:
- Phương pháp tính GDP theo luồng sản phẩm: dựa vào cung trên của dòng luân
chuyển kinh tế vĩ mô, ta tính được tổng giá trị hàng hóa dịch vụ được sản xuất ra của
nền kinh tế.
- Phương pháp tính GDP theo thu nhập hoặc chi phí: dựa vào cung dưới của dòng
luân chuyển kinh tế vĩ mô.
- Ngoài ra, còn có phương pháp tính GDP theo giá trị gia tăng (VA) tức là
phương pháp cộng thêm giá trị mới vào các khâu của quá trình tạo ra sản phẩm hoàn
chỉnh.
2. Phương pháp xác định GDP theo luồng sản phẩm
Theo phương pháp này, GDP bao gồm toàn bộ giá trị thị trường của các hàng hóa
và dịch vụ cuối cùng mà các hộ gia đình, các hãng kinh doanh, chính phủ mua và
khoản xuất khẩu ròng được thực hiện trong một khoảng thời gian xác định, thường là
một năm.
a) Tiêu dùng của các hộ gia đình (C): bao gồm tổng giá trị bằng tiền của các
hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà các hộ gia đình mua trên thị trường về để tiêu dùng.
Với cách tính này sẽ bỏ sót toàn bộ các sản phẩm tự sản xuất, tự tiêu thụ của các hộ gia
đình. Ước lượng giá trị của các sản phẩm và dịch vụ này chiếm khoảng 30 - 40% GDP
của một quốc gia.
b) Đầu tư (I): bao gồm toàn bộ các hàng hóa và dịch vụ mà các hãng kinh doanh

mua sắm trên thị trường để đưa vào tiêu dùng cho quá trình sản xuất tiếp theo. Chúng
bao gồm các tài sản cố định như: trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng, văn phòng mới
xây dựng và hàng hóa tồn kho của các hãng.
Đầu tư theo quy định được tính vào GDP đó là các khoản tiền mua sắm các tư
liệu lao động mới như máy móc, nhà xưởng mới..., nó không bao gồm tiền vốn dùng
để mua cổ phần, cổ phiếu, gửi tiết kiệm... vì việc mua bán những chứng chỉ có giá
khác nhau đó chỉ là hành vi dịch chuyển tư bản đang hoạt động, những tài sản này chỉ
làm thay đổi lượng tích sản và dịch chuyển từ tác nhân kinh tế này sang những tác
nhân kinh tế khác mà thôi. Hành vi đó không làm cho tổng tư bản cố định của quốc gia
tăng thêm.
Trong tính toán các cấu thành của GDP cần lưu ý những khác biệt giữa những
khái niệm sau:
21


Thứ nhất, tổng đầu tư và đầu tư ròng.
Tổng đầu tư là toàn bộ giá trị các tư bản cố định chưa khấu hao những phần đã hao
mòn trong quá trình sản xuất. Còn đầu tư ròng là phần giá trị các tài sản cố định còn lại
sau khi đã trừ đi khấu hao, tức là trừ đi phần tiêu dùng cơ bản.
Đầu tư ròng = Tổng đầu tư - Hao mòn tài sản cố định
Người ta tính tổng đầu tư vào GDP
Thứ hai, khoản chênh lệch về hàng tồn kho
Hàng tồn kho hay còn gọi là hàng hóa dự trữ là những hàng hóa được lưu lại kho
để tiếp tục sản xuất và tiêu thụ sau thời kỳ xác định trong thời hạn tính GDP. Chúng là
những tài sản lưu động bao gồm các yếu tố vật chất đầu vào của sản xuất được sử dụng
trong chu kỳ sản xuất tới các thành phần chờ để tiếp tục bán ra trong chu kỳ sản xuất
sau. Tất cả chúng được xếp vào hàng hóa đầu tư và được tính vào GDP.
Đầu tư là hành vi giảm tiêu dùng hiện tại để tăng tiêu dùng trong tương lai, là kết
quả của quá trình tích luỹ trong khu vực tư nhân và nhà nước có tác dụng mở rộng sản
xuất, và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

c) Chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ của chính phủ (G): hàng năm, các khoản chi
tiêu của chính phủ cho khu vực hành chính sự nghiệp của mình, chi tiêu cho xây dựng
các kết cấu hạ tầng vật chất cho nền kinh tế, xã hội và chi tiêu cho sự nghiệp phúc lợi
xã hội rất lớn. Phần lớn các khoản chi tiêu này của chính phủ đều được tính vào GDP,
ký hiệu là G. Trong việc tính toán các khoản chi tiêu của chính phủ, cần chú ý:
- Những khoản thanh toán chuyển nhượng xã hội, ký hiệu là (TR) bao gồm: bảo
hiểm xã hội, trợ cấp cho những người già cô đơn, người tàn tật, trẻ em không nơi
nương tựa, những người thuộc diện trợ cấp thất nghiệp, người có công... không đóng
góp gì vào GDP, nên không được tính.
- Chi tiêu của nhà nước được tạo nguồn từ thuế (Tax), gồm chủ yếu 2 loại: thuế
gián thu (Tc) và thuế trực thu (Td), song khi tính GDP theo cung trên, tức là theo
phương pháp luồng sản phẩm chưa cần điều chỉnh gì về thuế vì trên thị trường những
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã được tính thuế vào giá cả dưới hình thức thuế gián thu
đánh vào hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng.
d) Xuất khẩu ròng (NX)
Gọi:
Hàng hóa dịch vụ được sản xuất ra trong nước nhưng lại phục vụ tiêu
dùng của những người nước ngoài là hàng hóa xuất khẩu (X)
Hàng hóa dịch vụ sản xuất ở nước ngoài được nhập về để tiêu dùng nội
địa là hàng nhập khẩu (IM)
22


=> xuất khẩu ròng (NX) được tính bằng công thức: NX = X - IM
Như vậy, hàng hóa xuất khẩu làm tăng GDP; còn hàng hóa nhập khẩu không nằm
trong sản lượng do các doanh nghiệp trong nước tạo ra, do phải bỏ tiền để mua, nên
làm giảm GDP. Nếu các hộ gia đình, các hãng sản xuất, chính phủ nhập khẩu hàng hóa
và dịch vụ để tiêu dùng thì phải trừ khối lượng đó đi trong GDP.
=> GDP tính theo luồng sản phẩm là: GDP = C + I + G + NX
Công thức trên, nếu tính theo giá trị thị trường thì cần điều chỉnh thuế gián thu

(Tc).
3. Phương pháp xác định GDP theo thu nhập hoặc chi phí
Tính GDP theo chi phí các yếu tố đầu vào của nền kinh tế bao gồm các khoản:
tiền công, tiền trả lãi suất cho các khoản vốn vay, tiền thuê đất, nhà và lợi nhuận được
coi như một khoản dôi ra ngoài tiền công do tiêu dùng sức lao động của toàn xã hội mà
có. Nó là một bộ phận của giá trị mới do toàn bộ người lao động tham gia vào quá
trình sản xuất trực tiếp của xã hội tạo ra, cho nên nó được tính vào GDP.
Chi phí cho các yếu tố sản xuất gồm:
- Chi phí cho tiền công (kể cả tiền thưởng do năng suất cao hoặc làm thêm giờ...)
được ký hiệu là w.
- Chi phí cho quyền được sử dụng vốn gọi là lãi suất và ký hiệu là (i).
- Chi phí cho việc sử dụng đất, nhà... ký hiệu là (r).
- Lợi nhuận, ký hiệu là 
=> GDP tính theo chi phí cho các yếu tố sản xuất là:

GDP = w + i + r + 

Công thức trên, cần phải tính thêm các yếu tố khấu hao và khi mở rộng cách tính
này ra toàn bộ nền kinh tế có đầy đủ 4 tác nhân kinh tế là chính phủ và khu vực kinh tế
đối ngoại thì còn phải tiếp tục điều chỉnh:
Thứ nhất, chưa tính đến khoản thuế mà chính phủ đánh vào hàng hóa tiêu dùng
thu qua doanh nghiệp (Te).
Thứ hai, chưa tính hao mòn tài sản cố định, vì nó không tương ứng với khoản thu
nhập nào của các hộ gia đình. Khi phát sinh hao mòn buộc các hãng phải bù đắp một
bộ phận hoặc toàn bộ tài sản cố định để nó tiếp tục hoạt động.
Có thể so sánh giữa 2 phương pháp tính GDP qua bảng sau:

23



Bảng 2.1. Bảng so sánh hai phương pháp tính GDP
Phương pháp tính
theo luồng sản phẩm
- Tiêu dùng (C)
- Đầu tư (I)
- Chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ của
chính phủ (G)
- Xuất khẩu ròng (NX)
GDP theo giá thị trường

Phương pháp tính
theo thu nhập hoặc chi phí
- Tiền công (w)
- Lãi suất (i)
- Tiền thuê đất, nhà (r)
- Lợi nhuận (  )
- Khấu hao
- Cộng thuế gián thu (Tc)
GDP theo giá thị trường

Chú ý:
+ Nếu GDP tính theo giá thị trường, tức là trong cấu thành của các yếu tố mua
bán trên thị trường đã có Tc. Nếu mức Tc cao sẽ làm tăng GDP trong khi khối lượng
hiện vật của chúng lại không đổi. Do đó, khi tính cần phải có các điều chỉnh cho phù
hợp.
+ Trong (i) không được tính lãi về công trái của chính phủ vì thực chất nó chỉ là
khoản chuyển nhượng từ chính phủ sang dân cư. Và khi tính theo luồng sản phẩm
cũng không thể coi lãi công trái là một khoản chi tiêu của chính phủ trong (G).
+ Lợi nhuận (  ) được tính như phần còn lại của công ty sau khi đã trừ đi tất cả
các khoản chi phí khỏi tổng doanh số bán ra.

4. Phương pháp tính theo giá trị gia tăng (Value Added - VA)
Hàng hóa và dịch vụ từ sản xuất đến tiêu dùng phải trải qua nhiều công đoạn. Ở
mỗi công đoạn, các hãng chuyên môn hóa góp một phần giá trị mới vào sản phẩm. Do
đó khi tính toán theo phương pháp luồng sản phẩm hay phương pháp thu nhập hoặc
chi phí rất dễ tính trùng. Thực chất GDP là giá trị gia tăng của toàn bộ nền kinh tế, cho
nên về nguyên tắc nó phải loại bỏ các chi phí trung gian.
Giá trị gia tăng là khoản chênh lệch giữa giá trị sản lượng của một doanh nghiệp
với khoản mua vào về vật liệu và dịch vụ từ các doanh nghiệp khác, mà đã được sử
dụng hết trong việc sản xuất ra sản lượng đó. GDP được tính bằng cách cộng toàn bộ
giá trị gia tăng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế trong thời kỳ xác định thường
là một năm.
IV. CÁC ĐỒNG NHẤT THỨC KINH TẾ VĨ MÔ CƠ BẢN
1. Đồng nhất thức trong nền kinh tế giản đơn
Trong sơ đồ dòng luân chuyển kinh tế vĩ mô, ta giả định thu nhập của hộ gia đình
đem chi tiêu hết vào hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng.
24


Trong nền kinh tế giản đơn chỉ có 2 tác nhân kinh tế là các hộ gia đình và các
hãng, ta thường có các đồng nhất thức sau:
YD  Y, và Y  C + S => S  Y - C

Y  C + I nếu S  I

2. Đồng nhất thức trong nền kinh tế hoàn chỉnh (4 tác nhân)
a) Dòng luân chuyển kinh tế vĩ mô hoàn chỉnh

I

G


X

NH

CP

NN

Hàng hóa và dịch vụ
CÁC HỘ
GIA ĐÌNH

CÁC HÃNG
KINH DOANH

Thu nhập (chi phí)
IM

T

S

Hình 2.3: Khu vực nhà nước và kinh tế đối ngoại trong dòng luân chuyển kinh tế vĩ mô hoàn chỉnh

Chú thích: Nhập khẩu: IM; Thuế ròng: T; Tiết kiệm: S;
Ngân hàng: NH; Chính phủ: CP; Nước ngoài: NN;
Đầu tư: I; Chi tiêu chính phủ: G; Xuất khẩu: X.
Ở cung dưới, rò rỉ khỏi dòng luân chuyển kinh tế vĩ mô theo 3 nguồn:
Thứ nhất, là tiết kiệm (S) của dân cư. Tiết kiệm này chủ yếu chảy vào ngân hàng,

và ngân hàng bằng nghiệp vụ của mình cung cấp tín dụng cho đầu tư (I) là chủ yếu.
Đầu tư lại mua sắm các yếu tố cho sản xuất và cuối cùng lại trở lại vòng luân chuyển
kinh tế vĩ mô.
Thứ hai, thu nhập của dân cư còn phải đóng thuế cho nhà nước (Tax) và được
nhận lại trợ cấp (TR) còn lại thuế ròng (T)
T = Tax - TR
T chảy vào ngân quỹ của nhà nước và từ đó tài trợ cho chi tiêu của nhà nước (G).
Sự chi tiêu này cuối cùng trở lại dòng hàng hóa và dịch vụ.
Thứ ba, thu nhập của dân cư còn chi vào các hàng hóa nhập khẩu (IM). Dòng chi
tiêu này vào túi người nước ngoài và nó được trở lại dòng luân chuyển kinh tế vĩ mô
dưới hình thức các khoản thu từ xuất khẩu (X).
b) Các đồng nhất thức toàn phần
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×