Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ NAM VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.51 KB, 10 trang )

THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ NAM VIỆT
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty : Công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt
Tên viết tắt: Nam Viet IDC
Địa chỉ: A52 TT17, Khu đô thị mới Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội
Điện thoại: 04.66506799
Email:
Website: namvietplaza.com
I.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P. KẾ TOÁN
P. HC - NS
P. KINH DOANH
P. PT THỊ TRƯỜNG
BẢO VỆ,
PHỤC VỤ
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.1.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần phát
triển quốc tế Nam Việt giai đoạn 2008 – 2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2008 2009 2010
I Tổng doanh thu 10.245,75 12.520,05 18.365,55
II Tổng chi phí 8.672,03 10.112,68 15.231.78
1 Chi phí quản lý 1.235,46 1.589,08 3.298,19


2 Chi phí thực hiện dịch
vụ
6.471,62 7.086,60 9.897,00
3 Các loại thuế 730,50 946,31 1.198,75
4 Lãi vay 234,45 490,69 837,84
III Lợi nhuận thực hiện 1.573,72 2.407,37 3.133,77
IV Tổng số lao động 30 33 36
V Quỹ tiền lương 120,75 142,35 190,45
VI Năng suất lao động
bình quân
341,525 379,395 510,154
VII Tiền lương bình
quân/người
4,025 4,314 5,290
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty Cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt)
Qua bảng kết quả hoat động kinh doanh của Công ty Cổ phần phát triển
quốc tế Nam Việt ta thấy:
Lợi nhuận năm 2008 là 1.573,72 triệu đồng năm 2009 là 2.407,37 triệu
đồng và năm 2010 là 3.133,77 triệu đồng. So với năm 2008 lợi nhuận năm 2009
đã tăng 52,97 % và so với năm 2009 lợi nhuận năm 2010 đã tăng 30,17 %.
Những con số này nói lên rằng mặc dù tuổi đời của công ty còn chưa nhiều
nhưng công ty ngày một phát triển và đang đi đúng hướng.
2.2. Thực trạng hoạt động tạo động lực lao động cho người lao động tại
công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt
Hoạt động tạo động lực lao động cho người lao động ở công ty cổ phần
phát triển quốc tế Nam Việt hiện nay cũng thông qua hai hình thức là tạo động
lực thông qua yếu tố vật chất và tinh thần.
2.2.1. Tạo động lực thông qua yếu tố vật chất.
2.2.1.1. Tiền lương
Hiện công ty đang áp dụng hình thức trả lương là trả lương theo thời gian.

Công thức tính lương thời gian đơn giản:
( )
Ntti
Ncd
HpciHcbiLtt
TLtgi
×

=

Trong đó:
Ltt là tiền lương tối thiểu theo quy định hiện hành của Nhà nước
Hcbi là hệ số tiền lương cơ bản của người lao động thứ i
∑Hpci là tổng các hệ số phụ cấp của người lao đông thứ i
Ntti là số ngày công làm việc thực tế của người lao động thú i
Ncd là số ngày công chế độ
Công thức tính lương chức danh công việc:
- Đối với lao động quản lý:
Công thức:
KhtiNtti
Ncd
LttHcdi
TLcdqli
××
××
=
%80
Trong đó:
Hcdi là hệ số lương chức danh công việc của người lao động thứ i
Khti là tỷ lệ lương sản xuất của người lao động thứ i ( theo quy trình

đánh giá, xếp loại cán bộ công nhân viên).
- Đối với lao động gián tiếp:
Công thức:
[ ]
( )
[ ]
( ){ }
KhtiNttiHpciHcdi
KhtiNttiHpciHcdi
TLcdqlTLtgtVtq
TLcdgti
n
i
××+×
××+
−−×
=

∑ ∑
=
1
lg%80
Trong đó:
Vtqlgt là tổng quỹ tiền lương trả cho khối quản lý và lao động gián tiếp
trong tháng
∑TLtg là tổng quỹ lương thời gian trả cho khối quản lý và lao động gián
tiếp trong tháng
∑TLcdql là tổng quỹ lương chức danh côn gviệc trả cho khối quản lý
trong tháng
Mức lương tối thiểu công ty áp dụng từ ngày 1/5/2009 đến thời điểm hiện

nay là 730.000đ.
Số ngày làm việc thực tế trong tháng của từng người lao động được xác
định dựa và bảng chấm công. Việc chấm công do nhân viên nhân sự chấm, cùng
với sự hỗ trợ của phầm mềm quản trị. Đến ngày 24 hàng tháng cán bộ nhân sự
gửi lương chấm công cho trưởng phòng xem và ký duyệt, sau đó trình Ban
Giám đốc phê duyệt lần cuối. Căn cứ vào đó để tính ra số tiền phải trả cho
người lao động trong tháng.
Ví dụ: Bà Lê Thị Lan, Phó Trưởng phòng Hành chính – Nhân sự có hệ số
lương là 3,84, số ngày công thực tế là 26 ngày, hệ số lương chức danh công việc
là 7,30 và tỷ lệ lương sản xuất theo quy trình đánh giá xếp loại 0,9, mức lương
tối thiểu do nhà nước quy định là 730.000 đ
+ Tổng các khoản phụ cấp của bà Lan là 920.000đ/tháng
+
đTLtg 200.723.326
26
000.92084,3000.730


=
+
đTLcdql 880.836.39,026
26
000.73030,7%80
=××
××
=
+ TL = TLtg + TLcdql = 3.723.200 + 3.836.880 = 7.560.080 đ
Vậy tiền lương mà bà Lan nhận được từ công ty là 7.560.080 đ/ tháng
Kết cấu tiền lương của người lao động được chia làm 2 phần: tiền lương
vòng 1 – tiền lương thời gian, tiền lương vòng 2 – tiền lương theo chức danh

công việc.Khi trả lương cho người lao động thì công ty sẽ trả đầy đủ tiền lương
vòng 1 và tạm ứng 80% tiền lương vòng 2. Phần tiền lương còn lại được quyết
toán vào cuối quý căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Mức lương tối thiểu mà công ty đang áp dụng là 730.000đ ,chỉ bằng với
mức lương tối thiểu mà nhà nước quy định nên không có tác dụng khuyến khích
người lao động.
Tiền lương được công ty quyết toán và trả cho người lao động vào nửa
cuối tháng ( từ ngày 15 của tháng) tùy thuộc vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của
công ty.
Người lao động sau 2 tháng mới dược ứng trước tiền lương 1 lần với số
tiền tối đa là 2 tháng rưỡi tiền lương.
Người lao động được công ty cử đi hoc, đào tạo thì đươc công ty hỗ trợ
chi phí đào tạo và vẫn được hương nguyên lương, còn người lao động có nhu
cầu đi học nâng cao trình độ thì không được công ty hỗ trợ tài chính nhưng nếu
người lao động bố trí thời gian đi học phù hợp không ảnh hưởng nhiều đến công
việc thì người lao động vẫn được công ty bố trí thời gian làm việc phù hợp và
người lao động vẫn được hưởng lương như bình thường.
Đối với người lao động có thành tích đặc biệt, đem lại cho công ty nhiều
lợi ích thì sẽ được công ty bố trí nâng bậc lương trước thời hạn,và được bố trí
vào công việc có điều kiện phát triển tốt hơn. Và chính sách này của công ty đã
nhiều lần giúp công ty vượt qua khó khăn, và chính sách này cũng tác động rất
lớn tới tinh thần làm việc của người lao động trong công ty.
Tiền lương còn được công ty sử dụng rất nhiều để khuyến khích sự tham
gia cống hiến của người lao động như việc quy định chế độ tiền lương trong
thời gian người lao động nghỉ do bị tai nạn, ốm đau, thai sản, khi người lao
động bị tạm giữ, tạm giam thì công ty vẫn trả lương cho người lao động với
mức lương bằng một nửa mức lương người lao động đang được nhận.
2.2.1.2. Tiền thưởng
Ngoài việc quan tâm đến tiền lương, người lao động còn quan tâm đến
tiền thưởng. Với mỗi doanh nghiệp khác nhau thì vấn đề trả thưởng sẽ đặt ra

những mục đích trả thưởng khác nhau. Nhưng mục đích chung vẫn là thông qua
việc thưởng sẽ kích thích được người lao động hăng say làm việc, nâng cao
năng suất lao động. Điều này mang lại rất nhiều lợi ích cho tổ chức, chính vì thế
mà hầu như doanh nghiệp hay tổ chức nào cũng đều cần phải quan tâm đến vấn
đề tiền thưởng cho người lao động. Do đặc thù ngành nghề kinh doanh của công
ty theo lĩnh vực thương mại quốc tế nên vấn đề tiền thưởng trả cho người lao
động có những nét riêng. Hiện nay Công ty áp dụng các hình thức tiền thưởng
sau:
- Thưởng đột xuất:
Đối tượng thưởng là những cá nhân, tập thể có thành tích nổi bât, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao, đề xuất các giải pháp hữu ích mang lại hiệu
quả kinh tế.
Trên cơ sở báo cáo thành tích và đề nghị khen thưởng của các đơn vị về cá
nhân và tập thể, căn cứ đánh giá về hiệu quả và nguồn quỹ tiền thưởng, Hội
đồng thi đua đề xuất, thống nhất mức thưởng cụ thể để trình Giám đốc quyết
định.
Mức thưởng cho khối quản lý và lao động gián tiêp khôg quá 1 tháng lương
vòng 2 mà người lao động đó hiện giữ.
Mức thưởng cho khối quản lý và lao động gián tiếp không quá 1 tháng lương
vòng 2 bình quân của người đó, tính từ đầu năm đến tháng xét thưởng.
- Thưởng định kỳ:
Đối tượng thưởng là các đơn vị, cá nhân xuất sắc tiêu biểu trong toàn Công
ty; thưởng các danh hiệu, phong trào thi đua do công ty và các cấp trao tặng.
Mức thưởng:
Biểu 2.2.1.3. Bảng hệ số thưởng (Hhst) theo hạng thành tích hoàn thành
công việc được giao
STT Loại thành
tích
Hệ số
thưởng

Yêu cầu
1 A 1,2 Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ( đạt trên 120% các nhiệm vụ
hoặc chỉ tiêu được giao).
2 B 1,1 Hoàn thành tốt nhiệm vụ ( đạt từ 106% đến dưới 120% nhiệm vụ
hoặc chỉ tiêu được giao)
3 C 1,0 Hoàn thành tốt nhiệm vụ ( đạt 100% đến 105% nhiệm vụ hoặc
chỉ tiêu được giao)
4 D 0,8 Hoàn thành dưới 100% nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu được giao.
Mức thưởng cho lao động trực tiếp:
TTcni = Ltt × (Hcbi + Hpci) × Hhsti
Trong đó:
Ltt :Là mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước

×