Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HIỆN NAY Ở CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.03 KB, 17 trang )

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HIỆN NAY Ở CÔNG TY
I .TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CAO SU HÀ TĨNH
1. Về nguyên vật liệu và chất lượng sản phẩm của công ty
Công ty cao su Hà Tĩnh là một đơn vị đang trong thời kì tiến hành khai hoang trồng mới. Tuy sản
phẩm trước mắt của công ty là ccay cao su được trồng và chăm sóc qua một thời gian dài. Những nguyên vật
liệu chính và phụn tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm đó cũng không nhiều; đó là mặt bằng đất, cây
cao su, giống, phân bón các loại, thuốc bảo vệ thực vật. Thị trường cung ứng nguyên vật liệu của công ty chủ
yếu là trong nước, đặc biệt mặt bằng trồng cây cao su chủ yếu nằm trong địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, cây cao su giồng
đã tự sản xuất được một số nhưng chưa đủ, còn lại nhập từ vườn giống của các công ty thành viên thuộc ngành
cao su Việt Nam. Loại giống cây này tuy hàng năm công ty vẫn đảm bảo được số lượng cây trồng theo kế
hoạch, nhưng thị trường cung ứng của nó không rộng như mọi nguyên liệu khác. Nó chủ yếu nằm trong phạm
vị của nghành hàng năm công ty phải chi phí cho giống hàng tỷ đồng.
Cây cao su là loại cây công nghiệp có sản phẩm chính của nó là mủ cây, cung cấp nguyên liệu cho
nhiều nghành nghề sản xuất kinh doanh khác thị trường tiêu thu chủ yếu của sản phẩm cao su Việt Nam là Trung
Quốc và Nhật Bản.
Hiện nay đối với công ty cao su Hà Tĩnh việc trồng mới và chăm sóc cao su từ lúc trồng đến lúc khai
thác mũ là 10 năm. Với khảng thời gian dài chăm sóc bảo quản cây cao su phát triển tốt là điều không dễ, nó
chịu tác động của nhiều yếu tố môi trường, hệ thống quản lý, quy trình kĩ thuật….Là một công ty còn trẻ mặc
dù công ty đã cố gắng áp duung các biện pháp kĩ thuật, các biện pháp thâm canh nên số lượng cây cao su của
công ty phát triển với số lượng chưa cao, không đồng đều giữa các vùng, khu vực tỉ lệ cây không đủ tiêu chuẩn
còn cao.
2. Về sản lượng
Sản lượng năm 2005 đạt 19 tấn quy khô đây cũng là năm đầu tiên công ty cao su Hà Tĩnh có sản phẩm bán ra thị
trường. Đầu tháng 10 năm 2005 công ty đưa vào khai thác 127 ha vườn cây trồng từ năm 1997, 1998 theo chế
độ cạo S2D3 với năng suất 413 kg/ha/năm doanh thu 318 triệu đồng . Đi đôi với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
cao su, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh lâm nghiệp cũng ngày càng đẩy mạnh và phát triển cả về quy mô, kỹ
thuật, công nghệ, giống. Công ty đă thực hiện tốt việc khai thác sản phẩm nhựa thông với doanh thu năm 2005
là 269.239.593 đồng. Đặc biệt trong ba tháng đầu năm 2006 công ty đã đưa vào khai thác 500 ha cao su với sản
lượng 4260 kg với năng suất 0,53 tấn/ha/năm tăng 27% so với năm 2005. Kết quả này chưa phải là lớn, nhưng
trong tương lai khi diện tích cao su kiến thiết cơ bản được đưa vào khai thác hết thì sản lượng ước tính sẽ đạt
trên 10.000 một con số không nhỏ.


3.Năng suất
Năng suất cao su của công ty năm 2005 là 413 kg/ha/năm, đến năm 2006 là
530 kg/ha/năm tăng 27%. Đây là con số lạc quan tuy nhiên so với năng suất
bình quân của toàn nghành 1,33 tấn/ha là thấp và năng suất năm đầu khai thác
của công ty so với các công ty khác trong năm đầu tiên khai thác vẫn còn thấp.
Tuy điều kiện tự nhiên không được thuận lợi như các công ty cao su khu vực
đông nam bộ và tây nguyên nhưng khả năng cải thiện năng suất không phải là
không có. Điển hình như công ty Phước Hoà chất lượng vườn cây rất thấp
nhưng nhờ việc áp dung các biện pháp kỹ thuật và phương pháp thâm canh.
Nên năng suất cao su của công ty tăng lên rất nhanh chóng năm 1996 tăng 35%
so với năm 1995 và vượt 1,3 tấn/ha năm 1999. Trong đó một số vườn cây có
năng suất rất cao như công ty cao su Dầu Tiếng có 6 nông trường đạt trên 2
tấn/ha, công ty cao su Bình Long,công ty Đồng Phú với năng suất 1,9 tấn/ha,…
Tốc độ tăng năng suất toàn nghành thể hiện ở đồ thị sau:
Nguyên nhân của vấn đề này xuất phát từ hệ thống quản lý của công ty
thiếu chính sách đúng đắn khuyến khích người lao động nhiệt tình và sáng tạo
trong công việc. trình độ tay nghề của công nhân trong việc áp dung các quy
trình kỹ thuật còn thấp, chưa có kinh nghiệm đặc biệt là công nhân khai thác .
Các hạng mục cơ sở hạ tầng còn chưa được đầu tư một cách triệt để, dẫn đến
việc cung cấp các thiết bị vật tư, phân bón cho các vườn cây chưa được kịp
thời . Làm cho việc thực hiện quy trình không được dẩm bảo.
Về khách quan do đặc điểm của cây cao su là phụ thuộc nhiều vào thời tiết nên điều kiện thời tiết
không thuận lợi cũng ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất của cao su. Do đang trong thời kì kiến thiết cơ bản
nguồn vốn của công ty chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn cấp của Tổng Công Ty và vốn vay.Doanh nghiệp chưa
chủ động được vốn.
4. Đặc điểm máy móc thiết bị quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm :
a) Đặc điểm máy móc thiết bị :
Hệ thống máy móc thiết bị của công ty cao su Hà Tĩnh hiện nay do điều kiện mới chuyển đổi quy trình sản
xuất ,nên số lượng máy móc thiết bị phục vụ sản xuất còn hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu thực tế đòi hỏi .Công
ty chủ yếu đang áp dụng chính sách hợp đồng với các đơn vị khai hoang theo hình thức khoán. Từ năm 1999

đến nay công ty đã tiến hành đầu tư mua sắm một số máy móc, thiết bị cấp thiết chuyên dùng để chủ động trong
sản xuất, và một số trang bị phục vụ văn phòng như: Máy cày-keo,máy cắt cỏ ,máy vi tính…Nhưng mức độ cơ
giới hoá vẫn còn thấp. Khai hoang thủ công vẩn chiếm trên 50% diện tích khai hoang.
Bảng diện tích khai hoang các năm
Năm hạng mục công việc Khối lượng
( ha)
thành tiền
( 1000 đ)
2003 khai hoang cơ giới 163 881.504
khai hoang thủ công 167 659.149
2004 khai hoang cơ giới 110 578..243
khai hoang thủ công 126 578..256
2005 khai hoang cơ giới 36 240.451
khai hoang thủ công 96 587.711
b) Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Nhiệm vụ chính của công ty trong thời gian vừa qua là khai hoang và trông
mới cây cao su trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh . Tổ chức sản xuất theo mô hình rộng,
từng cung đoạn công việc,lao động mang tính chuyên môn hoá không cao mà
chủ yếu là lao động trực tiếp bằng cơ bắp làm việc theo quy trình kỹ thụât đã
được công ty tập huấn hướng dẫn.
Việc trồng câycao su được công ty áp dụng phương pháp trồng bầu cắt ngọn (97%), tỷ
lệ cây sống đạt 100% tỷ lệ cây 3 tầng lá trỏ lên đạt 97% đặc biệt cây 5 tầng lá trở lên đạt 27%.
Kinh nghim của công ty là chủ động ngay từ khâu cua cắt đốt dọn cây cao su, đất được cày 2
lượt đảm bảo tơi xóp sạch cỏ, hố được đúng mật độ đúng độ sâu theo quy trình kĩ thuật.Trước
đây công ty phải nhập cây giống từ các công ty trong nghành và các tỉnh lân cận. Nên chi phí
cây giống cao do phải thêm chi phí vận chuyển cũng như chất lượng cây giống sẽ không dược
đảm bảo do quãng đường vận chuyển xa. Hiện nay công ty đã xây dựng vườn cây giống với
tổng vốn đầu tư 622.484.000 đồng. Được chuyển giao công nghệ ươm giống cây từ viện giống
cây trồng TW Hà Nội góp phần đảm bảo chất lượng vườn cây. Hang năm vườn ươm đảm bảo
cung cấp 1.5 van cây giống cao su và cung cấp một lượng lớn giống cây dó, keo cho dự án

trồng rừng của công ty, cũng như cung cấp nhu cầu cho nhân dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
Sơ đồ quy trình công nghệ trồng cây cao su
Khai hoang,giải
Phóng mặt bằng
Vườn ươm cây giống
Ghép mầm câygiống
(thời gian 3 tháng)
Đào hố
0,6x0,6x0,6
Trồng mới cây cao su
Chăm
Sóc
Cây
Cao su

Trong quá trình ươm cây giống cần thực hiện song song với quá trình khai hoang giải phóng mặt bằng
thiết kế vuờn cây
Khác với sản phẩm cây công nghiệp khác cao su cần phải tuân theo những quy trình kĩ thuật có tính lặp
đi lặp lại việc thực hiện đúng quy trình mới đảm bảo đựơc năng suất và sản lượng sản phẩm mũ cao su.
Quy trình khai thác mũ
Quá trình kiểm tra do công nhân kĩ thuật đảm nhiệm cây đạt tiêu chuẩn khi bán kinh thân đạt 4-5 cm
cây sạch bệnh không bị nấm.Việc đánh dấu điểm cạo được vạch bằng phấn cách mặt đất 1m .Thiết kế miệng cạo
tuỳ theo tiêu chuẩn công ty đề ra mà công nhân thiết kế kiểu cạo ngữa hay cạo úp theo hướng dẫn kĩ thuật
Trong vấn đề khai thác mũ hiện nay công ty đang áp dụng quy trình sau:
Kiểm tra mức độ đạt tiêu chuẩn cạo mũ
Đánh dấu điểm cạo
đặt bát hứng mũ
Mở miệng cạo
Lây mũ từ vườn về nơi tập kết
Thiết kế miệng cạo

5. Tiêu chuẩn chất lượng sản phảm mủ cao su.
Để quản lý chất lượng sản phẩm mũ nhựa cao su, ngày 1/1/1995 hệ thống các đặc tính kĩ thuật của tiêu
chuẩn Việt Nam TCVn -3769-95 tương ứng với tiêu chuẩn ISO 9001:2000 được ban hành trên cơ sở tiêu chuẩn
TCVN –3769-83 để phù hợp với yêu cầu ngày càng khắt khe của người tiêu dung. Kể từ ngày 1/1/1996, cao su
định kĩ thuật của việt nam được bán ra thị trường theo tiêu chuẩn này .
Trong những năm qua xuất khẩu cao su nước ta chủ yếu
Trong những năm qua , cao su xuất khẩu ở nớc ta chủ yếu thuộc loại SVR L,3L. Theo hệ thống tiêu
chuẩn, đây là loại cao su mủ nước phẩm cấp cao , chỉ thích hợp cho việc sản xuất săm lốp chất lượng tốt, song
nhu cầu tiêu thụ đối với loại này trên thế giới không lớn. Tình hình chế biến và cơ cấu các sản phẩm cao su xuất
khẩu ở Việt Nam đuợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng17: Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu
Đơn vị: %
Năm
Loại sản phẩm và cơ cấu
Tổng số SVRL,3L,5 SVR10,20 CV Li tâm SP khác
1990 100 72,56 9,19 0 1,58 16,67
1995 100 82,11 7,45 4,61 2,42 3,41
1996 100 80,23 7,98 5,65 2,99 3,15
1997 100 75,47 12,03 7,79 1,83 2,89
1998 100 74,88 11,05 9,28 1,99 2,80
1999 100 69,18 11
10,6
0
3,77 5,47
2000 100 67,38 12,86 12 5,81 1,90
(Nguồn: Tổng công ty cao su)
Qua bảng trên cho thấy , từ năm 1990 tới năm 2005trong tổng sản lượng
chế biến tỷ lệ sản phẩm SVR L , 3L có xu hớng tăng dần cả về số luợng lẫn tỷ
trọng, giai đoạn 1990-1996 từ 73% (1990) đã lên đến 80% (1996) . Giai đoạn
1996 đến nay do nhu cầu tiêu thụ của thị trường thế giới sử dụng sản phẩm cao

su cao cấp không còn lớn nên cơ cấu loại sản phẩm này đã giảm dần từ 80%
năm 1996 xuống còn 67,3% năm 2000.Và 61,3%năm 2005
Trong khi đó , thị trờng thế giới sử dụng cao su thiên nhiên chủ yếu cho
công nghiệp sản xuất vỏ xe(tiêu thụ 70% sản lượng cao su thiên nhiên) . Ngành
công nghiệp này sử dụng loại cao su SVR 10, 20, theo hệ thống TCVN là loại
cao su mủ đông chất lượng thấp hơn . Trong khi đó, ở nớc ta , sản xuất cao su
lại chủ yếu là sản xuất đại điền, thu mủ nước thuận lợi nên 75% sản phẩm sơ
chế là chủng loại mủ nước SVR L,3L,5 có nhu cầu tiêu thụ thấp trên thị trờng
thế giới. Trong 25% còn lại loại cao su SVR 10,20 cũng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ
, khoảng trên 10% sản lượng chế biến . Đây là một trong những yếu tố làm việc
tiêu thụ sản phẩm khó khăn . Hàng năm , các nước có ngành công nghiệp chế
tạo ôtô phát triển Nhật Bản , Mỹ đều có nhu cầu tiêu thụ một lượng cao su lớn ,
chủ yếu là loại SVR 10,20 . Nhật Bản hàng năm mua của Thái lan trên 500
nghìn tấn SVR 10, 20 , chiếm khoảng 27-28% tổng nhu cầu đối với loại này ,
trong khi đó họ chỉ có thể mua của Việt nam 5 nghìn tấn loại này (3% nhu cầu ).
Mỹ cũng nhập từ Thái lan khoảng 250 nghìn tấn SVR 10,20/năm , trong khi chỉ
nhập từ Việt nam 1-2 nghìn tấn. Nếu Việt nam tập trung đầu tư hơn nữa vào
nghiên cứu , cải tiến dây chuyền sản xuất, đổi mới công nghệ chế biến , để có
thể nâng cao chất lượng sản phẩm , từ đó tăng tỷ lệ loại cao su SVR10, 20 mà
các nớc đang có nhu cầu lớn thì sẽ có khả năng mở rộng thị trường cho xuất
khẩu . hiên nay công ty cao su Hà Tĩnh đang sản xuất loại mũ nước có chất
lượng thấp SVRl chưa qua quá trình sơ chế do đó chất lượng còn thấp trong
tương lai khi đưa nhà máy sản xuất mũ tờ vào hoạt động thì chắc chắn chất
lượng mũ cao su sẽ được nâng lên
Thời gian gần đây , nhờ những sự đầu tư của nhà nước nhằm khôi phục ngành cao su,
việc trồng và chế biến cao su đã có những tiến bộ đáng kể . Bên cạnh việc cao su được trồng
mới , nhà máy chế biến cũng được xây mới. Công ty còn mở các lớp đào tạo công nhân chăm
sóc và công nhân khai thác nhằm nâng cao trình độ kĩ thuật đây là yếu tố rất quan trọng trong
quá trình đảm bảo chất luợng. Điều này thể hiện công ty cao su Hà Tĩnh đã quan tâm đến vấn
đề chất lượng cao su chế biến.

Về quy trình kiểm tra chất lượng cao su , biện pháp chủ yếu để quản lý chất lượng sản phẩm là quản lý
nguồn nguyên liệu bao gồm từ khâu khai thác , vận chuyển đến xử lý trong nhà máy và cuối cùng là khâu KCS.
Khâu KCS đã được quan tâm với hình thức là hầu hết các công ty đều có bộ phận KCS với tổng công suất kiểm
phẩm là 750-800 mẫu/ca, đủ để kiểm tra toàn bộ sản phẩm SVR sản xuất . Riêng khu vực Tây nguyên tình hình
quản lý chất lượng còn kém , hiện tại các bộ phận KCS chỉ kiểm tra bằng quang lượng . Đến nay, tình hình này
đợc cải thiện phần nào nhờ vào việc xây dựng một phòng kiểm phẩm chung do Viện Nghiên cứu cao su quản
lý . Tuy nhiên, khâu KCS chỉ là một công đoạn đo lừợng trong bảo đảm chất lượng sản phẩm, chủ yếu là khâu
quản lý chất lượng nguyên liệu để đảm bảo độ đồng đều của các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm . Khâu này vẫn
còn yếu và chưa có sự quan tâm đúng mức ở Công ty .
Đối với công ty cao su Hà Tĩnh thì việc kiểm tra chất lượng cũng đang được quan tâm. việc thẩm định
chất lượng do công ty cao su Quảng Trị đánh giá đây là công ty trung gian tiêu thụ sản phẩm của công ty cao su
Hà Tĩnh khi công ty mới bước vào kinh doanh chưa tìm được thị trường cho mình. Việc đảm bảo chất lượng
trong quá trình khai thác bảo quả cũng chưa được quan tâm. Điều này một phần do ban lãnh đạo của công ty
chưa chú ý đến vấn đề chất lượng do môi trường kinh doanh của công ty từ trước đến nay không chịu sức ép của
cạnh tranh. Họ chưa nhận thức được tầm quan trong của vấn đề chất lượng . Một nguyên nhân nữa ảnh hưởng
đến năng suất chất lượng mũ cao su là trình độ lao động do mới bắt đầu đi vào khai thác trình độ tay nghề người
công nhân chưa cao . Họ thường bị mắc lỗi kĩ thuật trong quá trình cạo điều này không chỉ ảnh hưởng đến năng
suất và sản lương mũ cao su trên mỗi cây cạo. Mà còn ảnh hưởng về lâu dài năng suất chất lượng mũ cao su. Do
đó trong quá trình cạo cần phải chú ý đến việc định vị điểm cạo và có biện pháp khắc phục lõi kĩ thuật diều mà
bấy lâu đang được công ty quan tâm.

×