Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.88 KB, 100 trang )

1
Báo cáo thực tập cuối khóa
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
3.1 Định hướng phát triển kinh doanh của công ty trong thời gian tới
Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ cùng với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt thì các doanh nghiệp luôn phải có những mục tiêu và phương
hướng cũng như biện pháp thực hiện cụ thể để đạt được mục tiêu thì mới có thể
tồn tại và phát triển bền vững. Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây
dựng đã xác định và đang thực hiện các mục tiêu cơ bản sau :
Về bộ máy quản lý : Công ty sẽ chú trọng hoàn thện bộ máy quản lý sao cho
chất lượng và hiệu quả nhất nhưng vẫn phải đảm bảo tính tối ưu, gọn nhẹ và linh
hoạt. Tăng cường thêm nhân viên và tạo thêm một số phòng ban mới như phòng
kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng vật tư.
Về chiến lược kinh doanh : Công ty tiếp tục xây dựng các chiến lược nhằm
ổn định các thị trường đang hoạt động và những chiến lược để nhanh chóng
chiếm lĩnh thị trường miền Trung và dần dần thâm nhập vào thị trường miền
Nam và mở rộng ra cả nước.
Về hoạt động marketing : Vì hoạt động marketing của công ty còn nhiều
hạn chế nên công ty rất chú trọng xây dựng chiến lược marketing để có thể nhận
được những hợp đồng có gía trị lớn và lợi nhuận cao hơn. Theo đó công ty phải
giữ được mối quan hệ ổn định và lâu dài với các đối tác và các bạn hàng truyền
thống đồng thời tìm thêm những đối tác và bạn hàng tiềm năng để tìm kiếm
những thị trường mới, đặc biệt trong những năm tiếp theo công ty phấn đấu phát
triển thị trường toàn quốc. Công ty chú trọng việc giữ vững và nâng cao được uy
1
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
2
Báo cáo thực tập cuối khóa
tín với các công trình đang thi công bằng cách đảm bảo tiến độ thi công và chất


lượng công trình; Tăng cường các hoạt động marketing, quảng bá hình ảnh của
công ty trên thị trường như trên báo, đài...; Nghiên cứu và nắm bắt kịp thời
những máy móc, công nghệ mới để thoả mãn nhiều hơn và cao hơn nhu cầu của
khách hàng đồng thời tìm kiếm những nguồn hàng hoá, nguyên vật liệu giá rẻ
nhằm hạ giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Về vật tư, công cụ dụng cụ : công ty xây dựng các kê hoạch xây thêm
những kho nguyên vật liệu mới và sẽ mua vật tư, vật liệu với khối lượng lớn để
dự trữ phục vụ trực tiếp cho thi công tại những công trường lớn và hạn chế
những rủi ro do giá cả thị trường thay đổi.
Về công tác kế toán : Tiếp tục hoàn thiện bộ máy kế toán công ty đồng thời
nghiên cứu tìm ra các phương pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn góp của các
cổ đông, giảm thiểu các chi phí không cần thiết, nhanh chóng giải quyết công nợ
còn tồn đọng.
Về công tác hành chính - Nhân sự : Hoàn thiện bảng nội quy, quy chế của
công ty; Tiếp tục tuyển thêm nhân viên mới ở những vị trí nhất định; Tăng
cường phát huy trách nhiệm quản lý ở các cấp lãnh đạo; Thực hiện nhiều chính
sách ưu đãi lương, thưởng để khuyến khích người lao động; tiếp tục làm sổ bảo
hiểm cho các cán bộ công nhân viên; Quan tâm chăm lo đời sống tinh thần của
cán bộ công nhân viên như tổ chức đều đặn các cuộc đi thăm quan du lịch, hàng
tháng tổ chức những cuộc giao lưu, sinh nhật,...
Một số mục tiêu tài chính cụ thể của công ty trong năm 2009 được thể hiện
trong bảng sau :
2
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
3
Báo cáo thực tập cuối khóa
Bảng 14 : Một số mục tiêu của năm 2009
Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
Doanh thu Trđ 25.000
Lợi nhuận Trđ 400

Thu nhập bình quân Trđ/ng/tháng 3,5
Tổng vốn kinh doanh Trđ 26.000
Tổng số nợ Trđ 2,5
Nguồn : P. Kế toán
3.2 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính
Nâng cao năng lực tài chính có ý nghĩa rất quan trọng nó không những làm
tăng uy tín của công ty trên thị trường mà còn giúp cho công ty có khả năng
thắng thầu trong các công trình lớn đòi hỏi vốn lớn và đem về lợi nhuận cao cho
công ty. Vì vậy việc nghiên cứu và đề ra các giải pháp nâng cao năng lực tài
chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Sau đây là một kiến nghị về các biện pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty :
Dự báo nhu cầu vốn và tính toán cơ cấu vốn một cách tương đối chính xác để
đảm bảo sự chủ động trong việc sử dụng vốn vào quá trình kinh doanh.
Đề ra các biện pháp để rút ngắn thời gian thi công, làm đẩy nhanh tốc độ thu
hồi vốn, hối thúc khách hàng hay chủ đầu tư nhanh chóng thanh quyết toán các
hạng mục đã hoàn thành. Điều này giúp công ty tăng lưu lượng vốn lưu động,
tốc độ chu chuyển của vốn nhanh đem về giá trị lợi nhuận trên vốn lớn hơn, chi
phí vốn nhỏ đi.
Đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn đã đến hạn cho ngân
hàng nhằm tạo dựng lòng tin và gây dựng uy tín và mối quan hệ của công ty đối
3
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
4
Báo cáo thực tập cuối khóa
với các ngân hàng. Điều này giúp công ty có thể huy động vốn một cách dễ dàng
với số lượng lớn từ các ngân hàng khi có nhu cầu làm tăng lượng vốn lưu động
của công ty.
Huy động thêm các nguồn vốn góp của các cổ đông hoặc giữ lại lợi nhuận để
phục vụ cho tái đầu tư mở rộng. Điều này chỉ thực hiện dễ dàng khi công ty làm

ăn có hiệu quả, ban quản lý và toàn bộ công ty tạo dựng được lòng tin đối với
các cổ đông. Khi tỷ lệ vốn tự có lớn, công ty sẽ giảm thiểu được rủi ro, chủ động
hơn trong kinh doanh mà không phải phụ thuộc nhiều vào bên ngoài, giúp công
ty có thể nắm băt được nhiều hơn các cơ hội đến hấp dẫn.
Lên kế hoạch chi tiêu hợp lý, xây dựng hệ thống định mức cho các khoản chi
tiêu, khuyến khích thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong toàn công ty. Kiểm
tra thường xuyên sổ sách, nắm bắt tình hình chi tiêu của công ty nhằm tránh hiện
tượng thất thoát vốn. Bên cạnh đó cần phải luôn theo dõi biến động của thị
trường nguyên vật liệu, thiết bị đầu vào, tìm kiếm thêm nhiều nguồn cung ứng
mới để có thể lựa chọn và mua thiết bị vật tư đúng giá nhất.
Công ty có thể khai thác tối đa năng lực máy móc thiết bị của mình bằng
phương pháp cho thuê các thiết bị nhàn rỗi, đồng thời cần xử lý, thanh lý thiết bị
vật tư tồn kho, tài sản sử dụng không hiệu quả. Điều này vừa đem lại lợi nhuận
cho công ty vừa làm giảm tối đa lượng vốn lưu động ứ đọng trong sản xuất.
3.2.2 Nâng cao chất lượng lao động
− Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý
Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu cho các cán bộ quản lý, cả về chuyên
ngành cùng với một số kiến thức cần thiết cho quản trị kinh doanh như nghiên
cứu về luật pháp liên quan, nghiên cứu thêm về các kỹ năng như kỹ năng quản lý
nhân sự, kỹ năng giao dịch và đàm phán,…
4
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
5
Báo cáo thực tập cuối khóa
Khuyến khích các cán bộ quản lý chuyên sâu nghiên cứu chuyên ngành của
mình và vận dụng vào thực tiễn .
Sắp xếp hợp lý vị trí phù hợp cho từng người.
− Đào tạo, nâng cao tay nghề của công nhân viên
Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân sự nhằm mục tiêu duy trì, nâng cao chất
lượng lực lượng lao động cẩu doanh nghiệp, tạo động lực và cơ sở cho lao động

làm việc tốt hơn, là điều kiện quan trọng cho doanh nghiệp đứng vững và có ưu
thế trong môi trường cạnh tranh
Trước hết muốn công tác đào tạo nhân viên có hiệu quả công ty cần xây dựng
kế hoạch đào tạo chi tiết và phù hợp với từng thời kỳ và trong khả năng của công
ty. Bản kế hoạch này phải chi tiết và yêu cầu được thực thi đúng thời gian và
phương thức để đem lại kết quả đào tạo tốt nhất với chi phí hợp lý. Bản kế hoạch
bao gồm những nội dung chủ yếu như :
+ Xác định rõ đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
+ Xác định trình tự đào tạo, bồi dưỡng
+ Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng
+ Xác định hình thức đào tạo
+ Đánh giá chương trình (mục tiêu, kết quả đào tạo bồi dưỡng)
Tiến hành tổ chức các buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm định kỳ cho tất cả
các nhân viên trong công ty, nhằm giúp cho các nhân viên hiểu rõ hơn về công
việc của nhau, cùng hỗ trợ nhau trong quá trình làm việc.
Công ty có thể tiến hành đào tạo theo nhiều hình thức khác nhau sao cho phù
hợp với tính chất và nhu cầu đào tạo của công ty như đào tạo chính quy, đào tạo
tại chức, đào tạo kèm cặp tại chỗ, tổ chức lớp học tại doanh nghiệp…
5
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
6
Báo cáo thực tập cuối khóa
Phát động các phong trào thi đua nghiên cứu tìm ra các giải pháp mới theo
các chuyên ngành, lĩnh vực hoạt động…
Tổ chức các hoạt động sinh hoạt văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, các hội
thi trong toàn thể công nhân viên của công ty để tạo bầu không khí vui vẻ thân
thiết.
Đưa ra chế độ lương thưởng phù hợp kích thích người lao động hăng say làm
việc và không ngừng sáng tạo
Thực hiện tốt quy chế dân chủ, tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tính chủ

động, sáng tạo và tinh thần tập thể.
Bên cạnh đó công ty cũng cần xây dựng nội quy, kỷ luật rõ ràng đảm bảo tính
kỷ luật trong khi làm việc.
3.2.3 Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý
3.2.3.1 Các bộ phận phòng ban.
Xây dựng một hệ thống quản lý phù hợp tương đối với tất cả mọi thành viên
của công ty, hệ thống này có thể thường xuyên được thay đổi cho những người
xứng đáng hơn, phù hợp hơn vào từng vị trí.
Qua từng công trình hay sản phẩm của công ty không ngừng đánh giá nhân
viên cũng như ban quản lý để rút kinh nghiệm, tìm ra những điểm được và chưa
được của từng cán bộ công nhân viên ở từng vị trí, xét xem mọi người đã hoàn
thành tốt công việc được giao hay chưa ? những điểm đáng lưu ý trong quá trình
hoạt động là gì…
Bố trí công việc phù hợp với khả năng của từng người, tạo điều kiện cho
nhân viên phát huy hết sở trường và luôn tạo điều kiện, tuyên dương khả năng
6
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
7
Báo cáo thực tập cuối khóa
sáng tạo của mọi người. Muốn vậy đòi hỏi nhà lãnh đạo phải có óc tổ chức, hiểu
rõ nhân viên của mình.
Có chính sách khen thưởng kịp thời đối với những nhân viên hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, với những nhân viên chưa làm tốt công việc doanh nghiệp giao
cho thì lãnh đạo phải tìm hiểu nguyên nhân và giúp đỡ họ nếu họ gặp khó khăn.
Sự quan tâm, động viên từ ban lãnh đạo doanh nghiệp sẽ giúp nhân viên gắn bó
với doanh nghiệp hơn, họ sẽ cố gắng phấn đấu nỗ lực hết mình vì lợi ích của
doanh nghiệp.
3.2.3.2 Bộ máy tổ chức thực hiện đấu thầu.
Bộ máy tổ chức thực hiện đấu thầu gồm ban lãnh đạo, đội ngũ công nhân
viên phụ trách công tác tham gia đấu thầu và đội ngũ nhân viên thực hiện triển

khai thi công công trình.
Để quá trình từ khi bắt đầu lập hồ sơ dự thầu cho đến khi hoàn thành công
trình được vận hành một cách suôn sẻ, đạt hiệu quả cao thì cần phải có sự tổ
chức quản lý xây dựng, tổ chức lao động một cách chặt chẽ và khoa học. Với
những công trình quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài thì yêu cầu
về năng lực tổ chức quản lý của nhà thầu càng cao.
Giải pháp cho công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng đó là:
- Đội ngũ ban giám đốc cũng như toàn thể nhân viên trong công ty không
ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức, tìm hiểu những thành tựu khoa học công nghệ,
khoa học quản lý đã được sử dụng trên thế giới rồi từ đó đem ứng dụng vào công
việc của mình. Thường xuyên cập nhật thông tin về chính sách, điều luật mới
được nhà nước ban hàng hoặc sửa đổi.
7
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
8
Báo cáo thực tập cuối khóa
- Qua từng hạng mục công trình hoàn thành, công ty phải tiến hành tổng
kết, đánh giá những mặt đạt được và mặt chưa được trong công tác tổ chức quản
lý, công tác triển khai, thực hiện đấu thầu rồi đưa ra giải pháp khắc phục hiệu
quả hơn đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của kỹ thuật xây dựng, của nền khoa học
hiện đại.
- Phân công, bố trí công việc phù hợp với khả năng của từng người, tạo điều
kiện cho nhân viên phát huy hết sở trường. Làm được điều này đòi hỏi nhà lãnh
đạo phải có óc tổ chức, hiểu rõ nhân viên của mình. Đối với những nhân viên
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công ty phải có chính sách khen thưởng khích lệ
kịp thời. Với những nhân viên chưa làm tốt công việc doanh nghiệp giao cho thì
lãnh đạo phải tìm hiểu nguyên nhân và giúp đỡ họ nếu họ gặp khó khăn. Sự quan
tâm, động viên từ ban lãnh đạo doanh nghiệp sẽ giúp nhân viên gắn bó với doanh
nghiệp hơn, họ sẽ cố gắng phấn đấu nỗ lực hết mình vì lợi ích của doanh nghiệp.
- Sử dụng các sơ đồ mạng để lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện các dự án

bao gồm nhiều khâu công việc có liên quan với nhau.
Theo phương pháp này, người ta thường dùng một đồ thị có hướng còn
gọi là mạng để mô tả tiến trình thực hiện các công việc của dự án (x. Lí thuyết
đồ thị).
Một cách làm cụ thể như sau: n sự kiện của dự án được đặt tương ứng với
n đỉnh của một mạng, đánh số lần lượt từ 1 đến n, ngoài ra thêm vào mạng một
đỉnh 0 (ứng với sự kiện “khởi công”) và một đỉnh n + 1 (ứng với sự kiện “hoàn
thành”). Sự kiện i nào (i = 1,…, n) có thể tiến hành ngay thì vẽ một cung có mũi
tên đi từ đỉnh 0 đến đỉnh tương ứng. Nếu sự kiện thứ i phải hoàn thành trước sự
kiện thứ j thì vẽ cung có mũi tên đi từ đỉnh i đến đỉnh j và đặt tên cung này là C
ij
.
8
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
9
Báo cáo thực tập cuối khóa
Nếu sự kiện i không cần hoàn thành trước bất cứ sự kiện nào khác thì vẽ cung có
mũi tên từ đỉnh i tới đỉnh n + 1. Mỗi cung C
ij
cũng được gọi là công việc C
ij
. Gán
cho mỗi cung một số, bằng số đơn vị thời gian cần thiết để hoàn thành công việc.
Làm như vậy ta có một sơ đồ mạng của dự án. Ví dụ một mạng như hình vẽ. Dãy
hữu hạn các cung nối từ đỉnh 0 tới đỉnh n + 1 mà tổng các số gán cho các cung
trong dãy là lớn nhất trong các dãy hữu hạn như vậy của mạng được gọi là
đường găng. Trong hình vẽ, đường găng là dãy các cung sau {C
01
; C
13

; C
35
; C
57
}.

Phương pháp sơ đồ mạng
Sơ đồ mạng PERT
Sơ đồ mạng cho ta một bức tranh toàn cảnh về toàn bộ các công việc của
dự án trong mối liên hệ hữu cơ giữa chúng với nhau. Dựa vào đó có thể tính toán
một số chỉ tiêu như thời hạn hoàn thành dự án, tài chính, vật tư... giúp cho việc
chỉ đạo thực hiện dự án được khoa học hơn. Chẳng hạn ở mô hình trên có thể
tính được thời gian cần thiết để hoàn thành dự án, thời gian bắt đầu và kết thúc
mỗi công việc của dự án, cũng như khoảng thời gian dự trữ của mỗi công việc...
nhờ đó biết được những công việc nào cần tập trung chỉ đạo để khỏi ảnh hưởng
đến kì hạn thực hiện của toàn bộ dự án.
9
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
10
Báo cáo thực tập cuối khóa
Trên thế giới, PPSĐM đã được vận dụng có kết quả trong nhiều lĩnh vực
khác nhau của kinh tế, đời sống và quốc phòng. Ở Việt Nam, từ 1966 các ngành
giao thông vận tải, kiến trúc, công nghiệp cũng đã bắt đầu áp dụng PPSĐM vào
công tác của ngành, chủ yếu trong chỉ đạo thi công và đã đưa lại những kết quả
tốt.
3.2.4 Nâng cao chất lượng công trình
Nâng cao chất lượng công trình làm tăng uy tín và vị thế của công ty đối với
khách hàng. Với tôn chỉ của công ty luôn đặt chữ tín lên hàng đầu thì việc nâng
cao và quản lý chất lượng công trình là rất cần thiết. Nó không đơn thuần chỉ là
kiểm tra về chất lượng mà nó là hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt

động sản xuất kinh doanh của công ty
Việc kiểm tra chất lượng phải được làm ngay từ khâu chuẩn bị nguyên vật
liệu cho đến khi bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Trong xây dựng người ta
thường quan tâm nhất đến chất lượng của công trình, chất lượng bảo đảm theo
đúng thiết kế, đúng định mức tiêu chuẩn của công trình.
Công tác quản lý chất lượng công trình được tiến hành theo 3 bước sau và nó
đòi hỏi công ty phải tuân thủ một cách chặt chẽ.
− Bước 1: Quản lý chất lượng trong quá trình chuẩn bị thi công
+ Khảo sát, điều tra kỹ lưỡng địa chất và khí tượng thủy văn nơi công trình
xây dựng.
+ Lựa chọn nguồn cung ứng nguyên vật liệu bảo đảm chất lượng với giá cả
phải chăng.
+ Nhận định và chuẩn bị các thiết bị cần thiết để thí nghiệm và kiểm tra chất
lượng các yếu tố về tiêu chuẩn chất lượng.
10
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
11
Báo cáo thực tập cuối khóa
+ Căn cứ vào các nghiên cứu về địa chất và công trình sắp thi công để lựa
chọn các cán bộ kỹ thuật, công nhân có đủ trình dộ và kinh nghiệm phù hợp
đối với công việc
− Bước 2: Quản lý chất lượng trong quá trình thi công
Trong bước này để đảm bảo chất lượng công trình thì ngay từ đầu chúng ta
đã phải quán triệt các nguyên tắc : Tuân thủ ngay từ đầu các yêu cầu về kỹ thuật
trong quá trình thi công. Các cán bộ kỹ thuật và nhân viên kiểm tra chất lượng
phải thường xuyên kiểm tra để đảm bảo về quy trình kỹ thuật, phương pháp thao
tác, cách pha trộn, định lượng nguyên vật liệu để xem đúng chỉ tiêu yêu cầu của
thiết kế kỹ thuật. Kiểm tra chất lượng tốt nhất là căn cứ vào các chỉ tiêu về độ
bền vững, độ an toàn để kiểm tra. Tất cả các kết quả của cuộc kiểm tra cần phải
ghi vào sổ nhật ký công trình làm tài liệu theo dõi thường xuyên và xác nhận

trách nhiệm khi có sự cố xảy ra. Trong quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng
công ty có thể sử dụng các công cụ thống kê để phân tích định tính và định
lượng.
− Bước 3: Quản lý chất lượng khi nghiệm thu công trình
Trước khi nghiệm thu và bàn giao công trình phải kiểm tra một lần cuối
cùng. Cán bộ quản lý kỹ thuật và cán bộ quản lý chất lượng phải chịu trách
nhiệm trước cấp trên về chất lượng công trình mà mình nghiệm thu. Cần áp dụng
chế độ 3 kiểm tra là : công nhân tự kiểm tra, cán bộ thi công kiểm tra và cán bộ
quản lý chất lượng kiểm tra. Khi công trình đạt yêu cầu về chất lượng thì cho
nghiệm thu.
11
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
12
Báo cáo thực tập cuối khóa
3.2.5 Nâng cao uy tín và phát triển thương hiệu
Nâng cao uy tín và phát triển thương hiệu của công ty thông qua việc giá cả,
chất lượng công trình, tiến độ thi công và các hoạt động marketing nhằm xây
dựng dựng thương hiệu.
3.2.5.1 Các biện pháp phát triển thương hiệu
Điều quan trọng nhất trong phát triển thương hiệu là luôn đảm bảo chữ tín
đối với khách hàng. Vì thế phải luôn coi đây là nhiệm vụ hàng đầu trong tất cả
mọi hoạt động của công ty như trong đấu thầu, trong hoạt động xây lắp, tư vấn
thiết kế, thi công công trình…
Thứ hai là : tăng cường quảng bá hình ảnh doanh nghiệp thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng như ti vi, báo chí, internet…. Đặc biệt, công ty
cần xây dựng một trang web tốt, mang tính chuyên nghiệp, thông tin được cập
nhật thường xuyên, nội dung phong phú, dễ sử dụng và là mục tiêu tìm kiếm đầu
tiên của các công cụ tìm kiếm thông dụng.
Thứ ba là : Thực hiện tốt các hoạt động PR (Public Relations) Hoạt động PR
giúp cho khách hàng biết đến công ty nhiều hơn, giúp doanh nghiệp truyền tải

các thông điệp đến khách hàng và những nhóm công chúng quan trọng của họ.
Chi phí cho hoạt động PR thấp hơn các loại hình khuyến mãi khác. Một ích lợi
nữa của hoạt động PR đó là nó giúp doanh nghiệp tuyển chọn được nhân tài vì
thông thường người lao động thích làm việc cho những công ty nổi tiếng mà họ
tin tưởng rằng nó rất vững chắc và họ có khả năng thăng tiến.
Trong thực tế có thể thấy rằng hoạt động PR là giải pháp tốt nhất cho doanh
nghiệp với mức chi phí thấp nhưng mang lại hiệu quả kinh doanh lớn, tạo được
12
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
13
Báo cáo thực tập cuối khóa
tiếng vang khi chuyền tải hình ảnh doanh nghiệp đến với khách hàng cũng như
công chúng.
3.2.5.2 Phát triển hoạt động marketing
Thành lập một phòng marketing chuyên trách nghiên cứu, phát triển thị
trường, tìm kiếm những cơ hội hấp dẫn. Phòng marketing sẽ phụ trách các công
việc :
− Nghiên cứu thị trường đầu vào
Tìm kiếm tạo lập mối quan hệ với các nhà cung ứng nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị với giá cả hợp lý chất lượng tốt. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đặc biệt khi tình hình giá cả thế giới cũng như trong nước luôn biến động
thất thường. Nhiệm vụ của phòng Marketing là nghiên cứu, đánh giá và dự đoán
nhu cầu của thị trường để giảm thiểu rủi ro do biến động giá cả gây ra.
− Nghiên cứu thị trường đầu ra
Phân tích nhu cầu thị trường nhằm xác định thị trường trọng điểm, tìm kiếm
nhóm khách hàng tiềm năng muốn chinh phục, tìm kiếm các cơ hội hấp dẫn mà
doanh nghiệp có khả năng nắm bắt. Bên cạnh đó nhân viên phòng marketing
cũng phải tiến hành thu thập thông tin về các dự án, gói thầu mời thầu, thông tin
về chủ đầu tư với các yêu cầu của họ để từ đó công ty đánh giá xem xét có nên
tham gia dự thầu hay không, công ty có đủ năng lực để tham gia thầu hay không.

Dựa trên những nguồn thông tin và sự đánh giá trên công ty sẽ vạch ra phương
hướng, chiến lược kinh doanh đúng đắn và đề xuất những công việc cụ thể để
phát triển thị trường trong giai đoạn tới.
Các thông tin cần thu thập bao gồm ba mảng chính :
Thông tin khách hàng hay các chủ đầu tư.
Thông tin về các gói thầu, về công việc.
13
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
14
Báo cáo thực tập cuối khóa
Thông tin về các đối thủ cạnh tranh.
+ Thông tin về khách hàng
Đối với nhóm thông tin này công ty cần phải thường xuyên quan tâm theo
dõi đối tượng khách hàng của mình là gì, ở thị trường nào, ở đâu sắp có công
trình sắp tổ chức đấu thầu hay ở đâu có nhu cầu về các sản phẩm của công ty.
Sau khi tìm hiểu được các thông tin trên công ty cũng cần tìm hiểu về : Mục tiêu
chính của khách hàng khi xây dựng công trình là gì, khách hàng cần điều gì nhất
trong công trình đó là chất lượng công trình, hay thời gian hoàn thành, hay các
yêu cầu về chi phí…. Từ các thông tin đó tìm ra các khách hàng tiềm năng và
những cơ hội hấp dẫn.
+ Đối với thông tin về gói thầu và các công việc cụ thể
Công ty cần quan tâm đến các thông tin như đặc điểm kỹ thuật bản vẽ, thiết
kế, hiện trạng mặt bằng, vị trí mặt bằng ở nơi bố trí công trình và các vị trí lân
cận…. Đây là những thông tin bổ ích giúp công ty đưa ra các đề xuất kỹ thuật
hợp lý hơn các đối thủ cạnh tranh, tạo ra lợi thế của công ty.
Công ty cũng cần tìm hiểu các thông tin về yêu cầu của gói thầu về vốn, thiết
bị và nhân lực để loại bỏ những gói thầu không thích hợp với công ty mình để
tránh lãng phí trong việc tham gia dự thầu mà không thành công.
+ Các thông tin về đối thủ cạnh tranh :
Đối thủ cạnh tranh hiện hữu hay tiềm ẩn đều có ảnh hưởng trực tiếp tới khả

năng thắng thầu của Công ty. Mục đích của việc phân tích đối thủ cạnh tranh là
xây dựng một danh mục tổng thể về những điểm mạnh, điểm yếu, mục tiêu của
đối thủ cũng như dự đoán những phản ứng có thể có với những chiến lược mà
14
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
15
Báo cáo thực tập cuối khóa
Công ty đưa ra. Từ đó Công ty sẽ đưa ra những chiến lược phù hợp để có thể
chiến thắng trong cạnh tranh.
Các bước tiến hành phân tích một cách đầy đủ đối thủ cạnh tranh là:
− Bước 1 : Nghiên cứu thị trường nhằm :
Xác định, chỉ ra những đối thủ cạnh tranh của công ty, sau đó phân loại và
tìm ra đối thủ cạnh tranh cần quan tâm nhất. Việc phân loại này dựa vào tỷ lệ thị
phần tương đối, uy tín của đối thủ, những công trình và giá trị công trình mà
công ty đối thủ đã thực hiện…từ đó đưa ra được các chỉ tiêu đánh giá đối thủ
một cách tương đối. Sau đó tiến hành phân loại và sắp xếp các đối thủ.
− Bước 2 : Thu thập các thông tin về đối thủ cạnh tranh
Có nhiều cách thu thập thông tin như thu thập tại bàn hoặc thu thập từ các
nguồn thông tin đáng tin. Việc lấy thông tin từ nguồn nào còn tuỳ thuộc vào khả
năng chi phí, mối quan hệ, tính năng động của các nhân viên thu thập thông tin
trong công ty.
Các nguồn thông tin có thể thu thập : Các phương tiện thông tin đại chúng.
Các nhà quản lý hay các nhân viên mới rời bỏ việc của đối thủ. Các tổ chức kiểm
tra chất lượng của đối thủ. Các nhà cung ứng cho đối thủ cạnh tranh đã quen
thuộc với Công ty. Giá cả và danh mục sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trên thị
trường. Các báo chuyên ngành…
Sau khi có được nguồn thông tin thì phải tiến hành : các biện pháp phân tích,
đánh giá thông tin để tìm ra những thông tin có giá trị, từ đó ước tính tương đối
các chỉ tiêu của đối thủ như doanh thu, lợi nhuận, chi phí…
− Bước 3: Phân tích đối thủ cạnh tranh theo các nội dung :

Điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh là gì
15
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
16
Báo cáo thực tập cuối khóa
Những chiến lược kinh doanh nào mà đối thủ đang áp dụng và có thể áp dụng
Những mục tiêu trong tương lai của đối thủ cạnh tranh sẽ hướng tới có thể là
gì?
Họ có thỏa mãn về vị trí của họ hiện nay không?
Khả năng thay đổi chiến lược mà họ có thể thực hiện.
− Bước 4 : Tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, cách thức
cạnh tranh và mục tiêu theo đuổi của đối thủ cạnh tranh
Phân tích đối thủ cạnh tranh theo phương pháp này, đòi hỏi Công ty phải bỏ
ra một khoản chi phí nhất định để thu thập thông tin về đối thủ. Thông tin càng
nhiều, càng chính xác thì cho kết quả càng cao trong bước phân tích đối thủ cạnh
tranh. Bênh cạnh đó cần có những nhân viên giỏi, năng động, sáng tạo để khai
thác được nhiều thông tin về đối thủ chưa được công bố. Phải có những cán bộ
có trình độ và có kinh nghiệm để có thể đưa ra được những phán đoán chính xác
trong bước phân tích, tránh những thông tin sai lệch do đối thủ tung ra để đánh
lừa các đối thủ cạnh tranh của họ
Kết quả quá trình phân tích này là Công ty có được các thông tin cần thiết về
đối thủ cạnh tranh, nắm được điểm mạnh, điểm yếu, chiến lược phát triển, mục
tiêu theo đuổi, ....của đối thủ cạnh tranh, từ đó hoạch định, lựa chọn chiến lược
hành động phù hợp trên cơ sở dự đoán được những phản ứng của đối thủ trước
những hoạt động mà công ty đưa ra và tránh được những lĩnh vực mà đối thủ có
khả năng phản ứng mạnh nhất, thậm chí liều lĩnh, đồng thời tập trung vào những
lợi thế nội bộ của mình.
3.2.6 Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
− Thứ nhất là nâng cao năng lực cạnh tranh bằng giá bỏ thầu
16

Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
17
Báo cáo thực tập cuối khóa
Điều quan trọng nhất trong đấu thầu là công ty phải đưa ra được mức giá hợp
lý, điều này phụ thuộc vào từng hoàn cảnh nhất định, công trình nhất định. Có rất
nhiều cách để tính giá dự thầu mà công ty có thể áp dụng, công ty có thể chọn
một vài nhân viên chuyên sâu vào việc định giá bỏ thầu để đảm bảo mức độ hợp
lý của giá đưa ra.
Các biện pháp giảm giá thành công trình
Xây dựng hệ thống các nhà cung cấp phong phú nhằm nắm rõ biến động của
thị trường giá cả và tìm kiếm những nhà cung ứng đạt tiêu chuẩn với giá thấp
nhất.
Tiết kiệm chi phí hợp lý trong mọi khâu của quá trình kinh doanh. Khuyến
khích tiết kiệm và có chế độ thưởng cho những cá nhân đề xuất ra những biện
pháp tiết kiệm hợp lý và có ý nghĩa
Công ty cần nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố môi trường, các tác động, những
trường hợp phát sinh, biến động giá cả thị trường để có thông tin đưa ra mức giá
hợp lý.
− Thứ hai là tăng cường liên danh trong đấu thầu
Đây là hoạt động thiết thực nhằm tạo ra sức mạnh để chiến thắng các đối thủ
cạnh tranh. Bên cạnh đó việc liên danh trong đấu thầu giúp mỗi bên sử dụng hiệu
quả hơn thế mạnh của mình và hạn chế được các điểm yếu
Để đạt kết quả tố trong hoạt động liên danh công ty cần thực hiện các công
việc sau
+ Mở rộng quan hệ với các đơn vị trong và ngoài ngành.
+ Xác định mục tiêu và định hướng trong liên minh
+ Cân nhắc giữa được và mất khi tham gia liên minh
17
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
18

Báo cáo thực tập cuối khóa
+ Lựa chọn đối tác phù hợp để liên minh, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên
+ Hai bên thỏa thuận đưa ra những điều kiện, cam kết cần thiết
+ Lập kế hoạch cho các công việc cụ thể, thời gian cụ thể của liên minh
+ Thực hiện các kế hoạch đề ra.
3.3 Một số kiến nghị với nhà nước và cơ quan chức năng
Hoạt động trong ngành xây dựng hiện nay công ty vẫn còn gặp phải nhiều
vấn đề bất cập như : Tiêu cực trong công tác đấu thầu, tiêu cực trong công tác
Xây dựng các công trình, khó khăn trong các thủ tục hành chính…
Để tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty hoạt động
trong ngành xây dựng, các cơ quan quản lý Nhà nước cần quản lý nghiêm ngặt
các hoạt động của chủ đầu tư trong những hoạt động có thể xảy ra tiêu cực như :
huy động vốn, đánh giá năng lực các nhà thầu, lựa chọn nhà thầu…Bên cạnh đó,
Nhà nước phải có trách nhiệm kết hợp với các cơ quan chức năng trong việc
giám sát việc thực hiện các văn bản pháp luật đã được đề ra và dựa vào phát sinh
thực tế đưa ra những văn bản Quy phạm pháp luật mới để giải quyết triệt để các
hiện tượng phát sinh, tránh các hiện tượng lách luật.
Để đảm bảo sự công bằng và kích thích sự phát triển của tất cả các doanh
nghiệp Xây dựng , Nhà nước nên có những quy định cụ thể hơn về thời gian và
đối tượng tham gia dự thầu nhằm đảm bảo sự cạnh tranh công bằng trong đấu
thầu, tránh hiện tượng các nhà thầu dàn xếp thầu với nhau.
Đối với những trường hợp vi phạm… Nhà nước cũng cần có những chế tài
xử phạt nghiêm khắc, nếu xử phạt không nghiêm thì những tiêu cực sẽ xảy ra
ngày càng nhiều hơn.
18
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
19
Báo cáo thực tập cuối khóa
Nhà nước cần đưa ra những quy định hợp lý hơn về lập giá dự thầu. Mặc
dù, hiện nay Nhà nước đã có những quy định khá chi tiết về phương pháp và

căn cứ lập giá. Nhưng những quy định này đã can thiệp quá sâu đến hoạt động
của doanh nghiệp. Nhiều loại chi phí vẫn bị Nhà nước bắt tính theo quy định
chung, như thế sẽ không phù hợp với những biến động thị trường. Để tránh
hiện tượng này thì Nhà nước chỉ nên quy định một số mức giá sàn của một số
yếu tố cần thiết, còn doanh nghiệp chủ động tính toán theo biến động của thị
trường và khả năng tài chính của mình
Trong nền kinh tế thị trường Nhà nước cần phải cải cách các thủ tục hành
chính, giảm các cản trở cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Các thủ tục cấp giấy phép kinh doanh, thủ tục hải quan, thủ tục xuất nhập
khẩu máy móc thiết bị… cần đơn giản hóa, ít cửa, giải quyết nhanh gọn. Để các
công ty, tổ chức có thế thuận lợi trong kinh doanh.
19
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
20
Báo cáo thực tập cuối khóa
KẾT LUẬN
Trong năm 2008 vừa qua, trước sự ảnh hưởng mạnh mẽ của cuộc khủng
hoảng tài chính thế giới làm cho rất nhiều công ty, tập đoàn lớn trên thế giới
cũng như Việt Nam thiệt hại không nhỏ, thậm chí phá sản nhưng công ty Cổ
phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng vẫn đứng vững và còn thu về nhiều
thành tựu đáng kể trong kết quả kinh doanh của mình. Có được kết quả như vậy
là nhờ sự nhạy bén và sáng tạo của ban lãnh đạo công ty cũng như sự đoàn kết
nhất trí và nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ, công nhân viên trong công ty. Tuy
nhiên, bên cạnh đó công ty vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần phải khắc phục để
đạt được hiệu quả cao và ổn định hơn nữa trong những năm tới.
Qua thời gian thực tập tại công ty, em đã có cơ hội tìm hiểu thêm về công ty,
kết hợp với những kiến thức đã học để kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty, rất mong đây có thể trở thành một tài liệu
có ích giúp Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng một phần
nào đó hoàn thiện và phát triển hơn nữa.

Tuy nhiên do thời gian có hạn và nhận thức còn nhiều hạn chế nên bài viết
khó tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự góp ý của thầy giáo cùng
toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty để em có thể hoàn thiện hơn nữa
bài viết của mình. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
20
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
21
Báo cáo thực tập cuối khóa
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
− PGS.TS. Nguyễn Xuân Quang – Giáo trình Marketing thương mại – NXB
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Năm 2007
− Bản điều lệ công của công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây
dựng
− Báo cáo tài chính các năm của công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công
nghệ Xây dựng
− Hồ sơ năng lực của công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây
dựng
− Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế, năm 2008_Trường Cao đẳng kinh
tế công nghiệp Hà Nội
− Một số b
− Các trang web


/> />21
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
22
Báo cáo thực tập cuối khóa
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Hà Nội, Ngày…..tháng…..năm 2009
Đại diện đơn vị

(Ký tên, đóng dầu)
22
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
23
Báo cáo thực tập cuối khóa
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Hà Nội, Ngày … tháng…. năm 2009
23
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
24
Báo cáo thực tập cuối khóa
MỤC LỤC
Trang
24
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
Báo cáo thực tập cuối khóa
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
25
Nguyễn Thị Lan Hương Lớp CQS06.1
25

×