Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ NĂM 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.62 KB, 54 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TIỀN
LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
NĂM 2008
2.1. LÝ DO LỰA CHỌN CHUYÊN ĐỀ:
Quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý
kinh doanh, nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt
mức kế hoạch sản xuất của mình, tổ chức công tác hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương đảm bảo
việc trả lương , các khoản trích theo lương đúng nguyên tắc, đúng chế độ,
kích thích người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, đồng thời tạo cơ
sở phân bổ chi phí tiền công trong quá trình sản xuất được chính xác.
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
2.2.1. Khái niệm, vai trò, chức năng, ý nghĩa, nhiệm vụ của Tiền lương :
2.2.1.1. Khái niệm, vai trò của tiền lương:
Quá trình sản xuất dù dưới bất kỳ hình thức nào thì đều có những nhân
tố không thể thiếu là lao động. Và để tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất
xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói
riêng thì vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động
khi tham gia vào sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi cần được trả thù lao.
Trong nền kinh tế thị trường thì việc trả thù lao cho người lao động được biểu
hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương.
1
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công
việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Nghị định 26/CP ngày 26/05/1993 cũng đã nêu rõ: “tiền lương là biểu
hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người sử dụng lao động (Nhà nước,


chủ doanh nghiệp) phải trả cho người cung ứng sức lao động theo nguyên tắc
cung cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước”.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, sức lao động đã trở
thành hàng hóa đặc biệt, người lao động có quyền làm chủ sức lao động của
mình, có quyền được trả công xứng đáng với sức lao động mà mình đã bỏ ra.
Tiền lương có thể coi là giá cả sức lao động, được hình thành thông qua thỏa
thuận giữa người mua và người bán sức lao động vì thế tiền lương không chỉ
thuần túy là vấn đề kinh tế mà là vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến
đời sống và trật tự xã hội.
Trong xã hội phát triển, tiền lương trở thành một bộ phận cơ bản trong
thu nhập của người lao động, bởi vậy nó đảm bảo cho đời sống vật chất và
tinh thần cho bản thân cũng như cho gia đình họ trong hiện tại và tương lai,
nó liên quan đến vấn đề lợi ích cá nhân.
Đối với mỗi chủ doanh nghiệp, tiền lương là yếu tố chi phí hàng đầu vào
sản xuất, cho nên một vấn đề mà doanh nghiệp không thể không quan tâm đó
là mức lương tối thiểu. Vậy muốn có lao động với kỹ năng phù hợp với hoạt
động kinh doanh thì ít nhất doanh nghiệp phải trả cho người lao động với mức
lương không thấp hơn mức lương tối thiểu mà hiện nay nhà nước đã qui định,
đồng thời mỗi doanh nghiệp cũng phải tính toán sao cho khoản chi phí phù
hợp với doanh thu để tạo ra mức lợi nhuận mong muốn.
2
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 2
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất
Trên thực tế tiền lương chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó thỏa mãn nhu cầu
của người lao động có như vậy mới giải quyết được hài hòa các vấn đề đối
với lợi ích. Khi đó tiền lương trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy người lao
động quan tâm đến hiệu quả công việc.
2.2.1.2. Chức năng của tiền lương:
* Chức năng tái sản xuất sức lao động
Cùng với quá trình sản xuất của cải vật chất, sức lao động cũng cần phải

được tái tạo. trong các hình thức kinh tế xã hội khác nhau, việc tái sản xuất
sức lao động có khác nhau, sự khác nhau này thể hiện bởi quan hệ sản xuất
thống trị. Nhìn chung quá trình tái sản xuất sức lao động diễn ra trong lịch sử
thể hiện rõ sự tiến bộ của xã hội. Sự tiến bộ này gắn liền với sự tác động
mạnh mẽ và sâu sắc của những thành tựu khoa học, kỹ thuật mà nhân loại
sáng tạo ra. Chính nó đã làm cho sức lao động được tái sản xuất ngày càng
tăng cả về mặt số lượng lẫn chất lượng.
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bằng việc trả công
cho người lao động thông qua tiền lương. Sức lao động là sản phẩm chủ yếu
của xã hội, nó luôn được hoàn thiện và phát triển nhờ thường xuyên được duy
trì và khôi phục. Như vậy bản chất của tái sản xuất sức lao động nghĩa là đảm
bảo cho người lao động có một số tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể
duy trì và phát triển sức lao động của mình, sản suất ra sức lao động mới và
tích lũy kinh nghiệm nâng cao trình độ để hình thành kỹ năng lao động, tăng
cường chất lượng lao động.
* Chức năng là đòn bẩy kinh tế:
Các Mác đã viết: “Một tư tưởng tách rời lợi ích kinh tế thì nhất định sẽ
làm nhục nó”.
3
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất
Thực tế cho thấy rằng khi được trả công xứng đáng thì người lao động sẽ
làm việc tích cực, sẽ không ngừng hoàn thiện mình hơn nữa và ngược lại nếu
người lao động không được trả công xứng đáng thì họ sẽ có những biểu hiện
tiêu cực, không thuận lợi cho lợi ích của doanh nghiệp. Thậm chí sẽ có những
cuộc đình công xảy ra, bạo loạn gây nên xáo trộn về chính trị, mất ổn định xã
hội.
Ở một mức độ nhất định thì tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá
trị, địa vị và uy tín của người lao động trong gia đình, tại doanh nghiệp, cũng
như ngoài xã hội. Doanh nghiệp đó cần thực hiện, đánh giá đúng năng lực và

công lao của người lao động đối với sự phát triển của doanh nghiệp, để tiền
lương trở thành công cụ quản lý, khuyến khích vật chất và là động lực sản
xuất phát triển.
* Chức năng điều tiết lao động:
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giữa các ngành,
nghề ở các vùng trên toàn quốc. Nhà nước thường thông qua các hệ thống
thang, bảng lương, các chế độ phụ cấp cho từng ngành nghề, từng vùng để
làm công cụ, điều tiết lao động. Nhờ đó tiền lương góp phần tạo ra một cơ cấu
hợp lý, tạo điều kiện cho sự phát triển của xã hội.
* Chức năng là thước đo hao phí lao động xã hội:
Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao
động mà họ bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc thì xã hội có thể xác
định chính xác hao phí lao động của toàn thể cộng đồng qua tổng quỹ lương
cho toàn thể lao động. Điều này có ý nghĩa trong công tác thống kê, giúp nhà
nước hoạch định các chính sách điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo
hợp lý với thực tế, phù hợp với chính sách của nhà nước.
* Chức năng công cụ quản lý Nhà nước:
4
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động
đứng trước hai sức ép là chi phí sản xuất và kết quả sản xuất. Họ thường tìm
mọi cách để giảm thiểu chi phí trong đó có tiền lương trả cho người lao động.
Bộ luật lao động ra đời, trong đó có chế độ tiền lương bảo vệ quyền làm
việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động, tạo điều kiện cho mối
quan hệ lao động được hài hòa, ổn định, góp phần phát huy tính sáng tạo và
tài năng của người lao động nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội
trong lao động, sản xuất, dịch vụ tăng hiệu quả sử dụng và quản lý lao động.
Với các chức năng trên ta có thể thấy tiền lương đóng một vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển, phát huy tính chủ động, sáng tạo

của người lao động, tăng năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2.1.3. Ý nghĩa, nhiệm vụ của công tác hạch toán tiền lương:
* Ý nghĩa của hạch toán tiền lương:
- Hạch toán tiền lương chính xác giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp thực
hiện tốt nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích người lao động
nâng cao năng suất lao động, góp phần sử dụng hợp lý sức lao động.
- Hạch toán tiền lương chính xác góp phần tính giá thành chính xác, tìm
được biện pháp tiết kiệm quỹ lương, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
- Hạch toán tiền lương tốt góp phần cung cấp tài liệu cho các bộ phận
quản lý chức năng lập quỹ lương cho các kỳ sau được chính xác.
* Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời số lượng, thời gian lao động, chất lượng
sản phẩm, tính chính xác tiền lương phải trả cho người lao động.
5
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 5
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất
- Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ
lương, cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý chức năng để lập quỹ lương
cho kỳ sau.
- Tính và phân bổ chính xác tiền lương cho các đối tượng tính giá thành,
cung cấp số liệu cho bộ phận kế toán tổng hợp và các bộ phận quản lý khác.
2.2.2. Các chuẩn mực kế toán và chế độ chính sách về công tác hạch toán
tiền lương
Hiện việc tính toán và thanh toán tiền lương từ phía doanh nghiệp cho
người lao động chủ yếu là đưa vào các nghị định, các điều khoản và các điều
lệ trong Bộ luật lao động nước CHXHCN Việt nam ngày 05/07/1994.
Điều 55 trong Bộ luật lao động có quy định : “ Tiền lương của người lao
động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng
suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao

động không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định”.
Điều 8 của Nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ quy định:
* Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó thông
qua hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể. Đối với công nhân viên
trực tiếp sản xuất kinh doanh, cơ sở để xếp lương là tiêu chuẩn cấp kỹ thuật,
đối với viên chức tiêu chuẩn là nghiệp vụ chuyên môn, đối với quản lý doanh
nghiệp là tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo độ phức tạp về quản lý và
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Việc trả lương phải theo kết quả sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp
phải đảm bảo nghĩa vụ đối với Nhà nước, không được phép thấp hơn quy định
hiện hành, Nhà nước không hỗ trợ ngân sách để thực hiện chế độ tiền lương
mới.
Tất cả các quy đinh trên đều phục vụ cho việc :
6
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho người lao động .
- Làm cho năng suất lao động không ngừng được tăng cao.
- Đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu.
Xét trong mối liên hệ với giá thành sản phẩm, tiền lương là một bộ phận
quan trọng của chi phí. Vì vậy, việc phân bổ chính xác tiền lương vào giá
thành sản phẩm, tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho
người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, tăng năng suất lao động, tăng tích lũy và cải thiện đời sống cho người
lao động.
Quỹ BHXH
Theo khái niệm của tổ chức lao động Quốc tế ( ILO – International
Labour Organization) : “ Bảo hiểm xã hội được hiểu là sự bảo vệ của xã hội
đối với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng

để chống lại tình trạng khó khăn về tài chính do bị mất hoặc giảm thu nhập
gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật…thêm vào đó Bảo
hiểm xã hội bảo vệ, chăm sóc sức khòe, chăm sóc y tế cho cộng đồng và trợ
cấp cho các gia đình khó khăn”.
Như vậy, ngoài tiền lương thì người công nhân còn được trợ cấp xã hội,
khoản này chủ yếu được chi từ quỹ BHXH.
Theo điều 149 – Bộ luật lao động, quỹ BHXH được hình thành từ các
nguồn sau:
* Người sử dụng lao động đóng góp 15% tổng quỹ lương của những
người tham gia BHXH trong đơn vị, trong đó có 10% để chi trả các chế độ
hưu trí, tử tuất, và 5% để chi trả cho các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
* Người lao động đóng góp 5% để chi trả cho các chế độ hưu trí, tử tuất.
7
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 7
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất
* Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện chế độ
BHXH đối với người lao động. Ngoài ra, còn có các nguồn khác….
Quỹ BHYT
BHYT thực chất là bảo trợ cho người tham gia BHYT về các khoản như:
khám chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thang …Người tham gia BHYT sẽ được
hỗ trợ một phần kinh phí.
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số lương của công nhân viên chức phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích
BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% tính
vào thu nhập của người lao động. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý và trợ
cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy các cơ quan doanh
nghiệp phải nộp hết 3% cho cơ quan BHXH để phục vụ, chăm sóc cho cán bộ
công nhân viên.
Quỹ KPCĐ

Để có nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh
nghiệp còn phải trích theo tỷ lệ quy định với tổng quỹ tiền lương, tiền công và
phụ cấp ( Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp
thu hút, phụ cấp độc hại…) thực tế phải trả cho người lao động, kể cả lao
động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành KPCĐ.
KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp theo chế độ hiện
hành, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định 2% trên tổng số tiền lương. Kinh
phí này do doanh nghiệp xác lập và chi tiêu theo chế độ quy định : 1% nộp
cho cấp trên, 1% chi tiêu cho công đoàn đơn vị.
8
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất
Nhìn chung, ở các doanh nghiệp do còn tồn tại trong nền kinh tế thị
trường, lợi nhuận được coi là mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm chi phí
tiền lương là một nhiệm vụ quan trọng. Trong đó cách thức trả lương được
lựa chọn sau khi nghiên cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là
biện pháp cơ bản nhất, có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông
thường trong doanh nghiệp thì các phần việc phát sinh đa dạng với quy mô
lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy, các hình thức trả lương hiện nay được các doanh
nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp với mỗi hoàn cảnh cụ thể để có được hiệu
quả kinh tế cao nhất.
2.2.3. Phương pháp hạch toán
Tại các doanh nghiệp sản xuất, chi phí tiền lương là một bộ phận công
việc phức tạp trong hạch toán chi phí kinh doanh. Việc hạch toán chính xác
chi phí tiền lương có vai trò quan trọng trong việc xác định giá thành và giá
bán thành phẩm, đồng thời là căn cứ xác định các khoản phải nộp cho Ngân
sách Nhà nước và cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Do vậy, để đảm bảo cung
cấp thông tin kịp thời cho quản lý thì hạch toán tiền lương phải tuân thủ các
nguyên tắc nhất định.
* Tài khoản sử dụng

Để hạch toán tiền lương, kế toán sử dụng TK 334 “ Phải trả công nhân
viên”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương,
tiền công, phụ cấp, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
công nhân viên.
Kết cấu TK 334 như sau:
Bên nợ : + Các khoản đã trả cho công nhân viên về tiền công, tiền lương,
tiền ăn ca, tiền thưởng, tiền phụ cấp….
9
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 9
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất
+ Các khoản đã khấu trừ vào lương của công nhân viên gồm: tiền tạm
ứng chi chưa hết, phần kết chuyển lương công nhân viên đi vắng chưa lĩnh.
Bên có : + Các khoản phải trả cho công nhân viên gồm tiền lương, tiền
công, tiền phụ cấp, tiền thưởng, ăn ca.
+ Trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên và các khoản khác phải trả
cho công nhân viên.
Số dư bên có: Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các
khoản khác còn phải trả công nhân viên.
Trường hợp cá biệt TK 334 có thể có số dư bên nợ phản ánh số tiền đã
trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền thưởng, và các khoản khác còn phải
trả.
* Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu thể hiện qua sơ đồ :
10
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 10
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THANH TOÁN VỚI
CÔNG NHÂN VIÊN

TK 141,138,133 TK 334 TK 622
Các khoản khấu trừ vào Lương trả cho
thu nhập của người CNTTSX
lao động
TK 335
TK 111,112
Lương phép
thanh toán các khoản
phải trả CNV bằng tiền
TK 338(8) TK623,627,641,642,241
Kết chuyển tiền lương Lương phải trả CNV
CNV đi vắng chưa lĩnh
TK 512 TK 431(1)
Thanh toán lương bằng Thưởng thi đua
sản phẩm, hàng hóa
TK 333(1) TK338(3)

thuế BHXH phải trả
trực tiếp cho CNV
11
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 11
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất
* Hàng tháng căn cứ vào kết quả lao động, tính ra tổng số tiền lương
phải trả cho người lao động:
Nợ TK 241: Chi phí nhân công bộ phận XDCB, sửa chữa lớn, sửa chữa
nâng cấp TSCĐ
Nợ TK 622 (Chi tiết đối tượng): Chi phí công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 623(1): Phải trả lao động trực tiếp sử dụng máy thi công
Nợ TK 627(1): Phải trả nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641(1): Chi phí nhân viên bán hàng

Nợ TK 642(1): Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số thù lao phải trả
* Khi tính trước chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản
xuất:
Nợ TK 622: Trích trước lương phép tính vào chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Trích trước lương phép của công nhân trực tiếp sản
xuất theo kế hoạch
* Tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ TK 335: Phải trả công nhân trực tiếp sản xuẩt
Nợ TK 627,641, 642: Phải trả cho bộ phận quản lý phân xưởng, bộ phận
bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Tổng số lương phép phải trả người lao động trong kỳ
* Tính số tiền thưởng phải trả công nhân viên:
Nợ TK 431(1): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả công nhân viên
12
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 12
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất
* Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ (ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động…)
Nợ TK 338: Ghi giảm quỹ BHXH
Có TK 334: ghi tăng số phải trả người lao động
* Hàng tháng tính trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 241: Phần tính vào chi phí XDCB, mua sắm hay sửa chữa TSCĐ
Nợ TK 622: Phần tính vào chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623(1): Phần tính vào chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627(1): phần tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641(1): phần tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642(1): phần tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 334: phần trừ vào thu nhập của người lao động

Có TK 338: Tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích
- 3382: Trích KPCĐ
- 3383: Trích BHXH
- 3384: Trích BHYT
* Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ:
Nợ TK 241: Phải trả bộ phận lao động thực hiện công tác XDCB, sửa
chữa lớn, Sửa chữa nâng cấp TSCĐ
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 623(1): Phải trả lao động trực tiếp sử dụng máy thi công
Nợ TK 627(1-chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý phân
xưởng
Nợ TK 641(1): Phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
13
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 13
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất
Nợ TK 642(1): Phải trả nhân viên quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 431(2): Số chi tiền ăn ca vượt mức quy định
Có TK 334: Tổng số tiền ăn ca phải trả
* Các khoản khấu trừ vào thu nhập người lao động:
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333(5): Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương
Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại…
* Khi thanh toán thù lao(tiền công, tiền lương…), BHXH, tiền thưởng
cho công nhân viên chức:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111: Trả bằng tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán bằng tài khoản qua ngân hàng
* Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hóa:
BT1) Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hóa:

Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng hóa bán trong kỳ
Có TK liên quan(152,153,154,155,156…)
BT2) Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT)
Có TK 512: giá thanh toán không có thuế GTGT
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp
* Khi nộp BHXH, KPCĐ cho cơ quan quản lý hay mua thẻ BHXH cho
người lao động:
14
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 14
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất
Nợ TK 338 (3382,3383,3384): ghi giảm số phải nộp
Có TK liên quan (111, 112…)
* Chỉ tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp:
Nợ TK 338(2): Ghi giảm kinh phí công đoàn
Có TK 111,112… Ghi giảm số tiền
* Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh:
Nợ TK 334: Ghi giảm số phải trả người lao động
Có TK 338(8): ghi tăng số phải trả khác
* Phản ánh số vượt chi về KPCĐ, BHXH nếu được cấp bù:
Nợ TK 111, 112: Số tiền cấp bù đã nhận
Có TK 338(3382,3383): Số tiền được cấp bù
Để hạch toán các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng TK 338: “Phải
trả, phải nộp khác”. Tài khoản này dùng phản ánh các khoản phải trả, phải
nộp cho cấp trên, cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội về
KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ và lương theo quyết định của tòa
án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ
cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ…
Kết cấu TK 338 như sau:
- Bên nợ:

+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
+ Các khoản đã chi về KPCĐ
+ Xử lý giá trị tài sản thừa
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác
- Bên có:
15
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 15
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất
+ Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại
- Số dư có: Phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa
chờ xử lý
Trường hợp cá biệt có số dư bên nợ: Phản ánh số tiền thừa, nộp thừa,
vượt chi chưa được thanh toán
Khi hạch toán các khoản trích theo lương kế toán cần sử dụng 3 tài
khoản chi tiết sau:
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
* Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu thể hiện qua sơ đồ :
16
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 16
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TK 334 TK 338(2,3,4) TK 622,627

19% trích vào chi phí
BHXH thực tế phải trả

TK 641,642
TK 111,112 TK 334
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ 6% trừ lương CNV
Chi tiền KPCĐ
TK 111,112
Mua thẻ BHXH
Số chi vượt được cấp bù
BHXH đã chi được TT
17
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 17
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất
* Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ(19%) tính vào chi phí của các đối
tượng sử dụng:
Nợ TK 241: Tiền lương công nhân viên xây dựng nhà xưởng
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623(1): phần tính vào chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627(1): phần tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641(1): phần tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642(1): phần tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 334: 6% trừ vào thu nhập của người lao động
Có TK 338: 25% tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích
- 3382: Trích KPCĐ(2%)
- 3383: Trích BHXH(20%)
- 3384: Trích BHYT(3%)
* Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan có thẩn quyền
Nợ TK 338(3382,3383,3384): ghi giảm số phải nộp
Có TK liên quan(111,112)
* Khi dùng quỹ BHXH để trợ cấp cho công nhân viên trong trường hợp
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…
Nợ TK 3383: BHXH

Có TK 334: phải trả công nhân viên
* Khi chi cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp:
Nợ TK 3382: 1% kinh phí công đoàn
Có TK liên quan (111,112); Tiền Việt nam
18
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 18
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất
* Trường hợp số đã trả nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vượt chi) lớn
hơn số phải trả, phải nộp được hoàn lại hay được cấp bù:
Nợ TK liên quan (111,112): số tiền được cấp bù đã nhận
Có TK 338 (3382, 3383): Số tiền được cấp bù.
2.2.4. Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán
Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán, đặc biệt là trong các doanh
nghiệp thường nhiều và phức tạp không chỉ thể hiện ở số lượng các phần
hành, mà còn ở mỗi phần hành kế toán cần thực hiện. Do vậy, đơn vị hạch
toán cần phải sử dụng nhiều loại sổ khác nhau, trong đó các loại sổ được liên
hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán của mỗi phần hành.
Mỗi hệ thống sổ kế toán được xây dựng là một hình thức sổ nhất định mà
doanh nghiệp cần phải áp dụng để có thể thực hiện công tác kế toán.
Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán
sẽ hình thành cho doanh nghiệp mình một hình thức sổ kế toán khác nhau.
Trên thực tế doanh nghiệp có thể lựa chọn một tring năm hình thức sổ kế
toán sau:
- Hình thức Nhật ký – sổ cái
- Hình thức Chứng từ - ghi sổ
- Hình thức Nhật ký – chứng từ
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức Kế toán máy
1.2.7.1. Hình thức Nhật ký – sổ cái
Được áp dụng đối với những đơn vị có ít tài khoản sử dụng, ít lao động

kế toán, khối lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều, trình độ kế toán thấp.
Các loại sổ kế toán thuộc hình thức Nhật ký – sổ cái:
19
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 19
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất
- Sổ Nhật ký – sổ cái
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết
1.2.7.2.Hình thức Chứng từ - ghi sổ
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình quy mô đơn vị sản xuất kinh
doanh và đơn vị quản lý cũng như đơn vị hành chính sự nghiệp. Kết cấu đơn
giản nên phù hợp với cả điều kiện lao động kế toán thủ công và lao động kế
toán máy.
Các loại sổ kế toán thuộc hình thức Chứng từ - ghi sổ :
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết
1.2.7.3. Hình thức Nhật ký – chứng từ
Hình thức này phức tạp về kết cấu, quy mô sổ lớn về số lượng và loại, đa
dạng kết cấu giữa các đối tượng trên loại sổ nhật ký chính và sổ phụ( bảng kê,
phân bổ…) nên khó vận dụng phương tiện máy vi tính vào xử lý số liệu kế
toán, đòi hỏi trình độ kế toán cao và quy mô hoạt động doanh nghiệp lớn.
Các loại sổ kế toán thuộc hình thức Nhật ký – chứng từ :
- Nhật ký – chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết
1.2.7.4. Hình thức Nhật ký chung
20
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 20
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất

Nhật ký chung là sổ nhật ký chủ yếu, quản lý toàn bộ số liệu kế toán của
đơn vị trong một niên độ kế toán, sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ phát
sinh không phân biệt đối tượng nào, theo thứ tự thời gian và ghi kết chuyển
vào số liệu của các nhật ký đặc biệt để quản lý chung.
Các loại sổ kế toán thuộc hình thức Nhật ký chung:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
BÁNH KẸO HẢI HÀ NĂM 2008
2.3.1. Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
2.3.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức theo
mô hình kế toán tập trung, công tác kế toán được thực hiện tại phòng tài vụ
của Công ty, bao gồm tất cả các công việc từ xử lý chứng từ, ghi sổ chi tiết, sổ
tổng hợp, lập và phân tích báo cáo cho tới việc hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
công tác kế toán ở các xí nghiệp thành viên. Phương thức tổ chức bộ máy kế
toán tại Công ty là phương thức trực tuyến tham mưu nghĩa là kế toán trưởng
là người đứng đầu bộ máy kế toán, trực tiếp điều hành các kế toán viên; đồng
thời giữa kế toán trưởng và các kế toán viên còn có mối quan hệ tham mưu
lẫn nhau.
21
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 21
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư công cụ dụng cụ Kế toán tiền mặt, TGNH, tạm ứngKế toán TSCĐ và XDCBKế toán Tiền lương và giá thànhKế toán tiêu thụ thành phẩmThủ quỹKT huy động vốn & thanh toán công nợ
Kế toán tại các Xí nghiệp thành viên và chi nhánh
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất
Sơ đồ : Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP bánh kẹo Hải Hà
22
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 22

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất
Phòng kế toán tài chính (Tài vụ) bao gồm 8 người, trong đó có 6 người
theo dõi các phần hành kế toán, 1 kế toán trưởng và 1 thủ quỹ, cụ thể như sau:
Kế toán trưởng là người chỉ đạo, phụ trách chung các hoạt động của
phòng kế toán tài chính, đồng thời kiêm kế toán tổng hợp.
Phó phòng kế toán tài chính phụ trách về kế toán TSCĐ và XDCB. Phó
phòng kế toán tài chính theo dõi sự biến động, tình hình sửa chữa tài sản cố
định và các công trình đầu tư XDCB.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi và tạm ứng là người có nhiệm vụ tổ chức hạch
toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt, theo dõi tình hình
thanh toán tạm ứng, thanh toán nội bộ và bên ngoài Công ty; hạch toán các
nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng.
Kế toán vật tư là người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ liên
quan đến việc xuất nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhiên liệu… Định
kỳ đối chiếu với thủ kho về mặt hiện vật.
Kế toán tiền lương và giá thành là người tập hợp và phân bổ chi phícho
từng loại sản phẩm, tính giá thành cho từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ,
lập bảng thanh toán tiền lương cho văn phòng công ty. Hạch toán chi tiết,
tổng hợp tiền lương, BHXH; theo dõi tình hình lập và sử dụng quỹ tiền lương.
Kế toán huy động vốn và thanh toán công nợ là người chịu trách nhiệm
theo dõi chi tiết tình hình huy động vốn và tình hình thanh toán công nợ với
từng đói tượng nhà cung cấp, khách hàng.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là người chịu trách
nhiệm hạch toán quá trình bán hàng, lên doanh thu, theo dõi giá vốn, theo dõi
các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý việc nhập xuất quỹ tiền mặt.
hàng ngày tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với số liệu trên sổ kế toán
tiền mặt.
23
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 23

Dữ liệu đầu vào khai báo thôgn tin do máy yêu cầu
Máy xử lý thông tin
Dữ liệu đầu ra các sổ kế toán chi tiết tổn hợp, BCTC theo yêu cầu của kế toán
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất
Ngoài ra tại các xí nghiệp cũng có từ 2 đến 3 kế toán, đó là nhân viên
thống kê và thủ kho. Họ có nhiệm vụ thu thập các chứng từ liên quan đến các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các xí nghiệp, ghi thẻ kho, lập báo cáo chi tiết
hàng tồn kho sau đó chuyển lên phòng kế toán tài chính để hạch toán.
2.3.1.2. Hình thức kế toán được áp dụng trong doanh nghiệp:
Công ty sử dụng phần mềm kế toán VC 2001. Đây là phần mềm do
Công ty thuê chuyên gia thiết kế cho phù hợp với đặc điểm hạch toán kế toán
tại Công ty. Trong phòng tài vụ, máy tính của các kế toán viên được kết nối
với nhau và có một máy chủ của kế toán trưởng theo dõi toàn bộ các máy còn
lại trong phòng. Quy trình chung của kế toán máy đựoc khái quát qua sơ đồ
sau:
24
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 24
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ địa chất
Sơ đồ: Quy trình chung của kế toán máy
2.3.1.3. Thực trạng công tác kế toán của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải
Hà:
Niên độ kế toán tại Công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 theo năm dương lịch. Kỳ kế toán theo quý.
Để quản lý hàng tồn kho Công ty áp dụng hạch toán tổng hợp theo
phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán chi tiết theo phương pháp
thẻ song song. Giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá thực tế. Phương
pháp xác định giá xuất hàng tồn kho là phương pháp bình quân gia quyền.
Công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Tài sản cố định được xác định nguyên giá theo giá thực tế. Công ty tính
khấu hao theo phương pháp đường thẳng(đối với những TSCĐ là nhà cửa, vật

kiến trúc); khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh(đối với
TSCĐ là dây chuyền máy móc công nghệ và các phần mềm máy tính) theo
quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 cảu Bộ tài chính.
Công ty trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm hàng tháng với mức
trích 3% tính trên quỹ lương làm cơ sở đóng BHXH.
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Các loại thuế khác
Công ty phải hạch toán là thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân,
thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, thuế xuất khẩu và các loại thuế khác.
* Ước tính kế toán:
25
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kế toán doanh nghiệp – K49 25

×