Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG VĂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.87 KB, 43 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG VĂN
2.1 Đặc điểm NVL và tổ chức quản lý NVL tại Công ty CP Trung Văn
2.1.1 Đặc điểm NVL
Nguyên vật liệu của Công ty rất đa dạng với nhiều loại gỗ, tre, cót nan.
Mỗi loại có chất lượng rất khác nhau. Đặc thù của sản phẩm gỗ là chất lượng
nguyên vật liệu ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Chi phí
NVLTT chiếm 70 – 80 % giá thành sản phẩm.
Gỗ là loại nguyên liệu dễ bảo quản, ít bị hao mòn hữu hình, tuy nhiên
nếu để ở trời nắng hoặc mưa lâu ngày gỗ có thể bị cong hoặc phình, chất
lượng gỗ, giảm đáng kể. Bên cạnh đó gỗ là loại vật liệu cồng kềnh, cần có
kho bãi rộng, kho bãi cũng cần phải thoáng mát và vệ sinh sạch sẽ để chống
mối mọt.
Nguyên vật liệu của công ty được mua ở trong nước và nhập khẩu. Cót
nan được đặt mua tại làng nghề ở Quốc Oai, Hà Nội, Tuyên Quang, Bắc
Giang, Thanh Hoá. Một số loại gỗ được mua trong nước, nhưng do tình trạng
khai thác tài nguyên rừng của nước ta quá bừa bãi khiến nguồn gỗ tự nhiên
cạn kiệt, nên hiện nay phần lớn các loại gỗ tròn công ty phải nhập khẩu ở các
nước Nam phi, Cam Pu Chia, Lào…
Do gỗ là một một tài nguyên quý nên hiện nay Nhà nước có chính sách
kiểm soát và quản lý việc khai thác, sử dụng, xuất nhập khẩu rất chặt chẽ. Gỗ
phải được theo dõi về nguồn gốc xuất xứ. Phải có giấy tờ chứng minh nguồn
gốc rõ ràng.
Sinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47CSinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái


2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
2.1.2. Tổ chức quản lý NVL:
● Bảo quản: Công ty có lợi thế là diện tích rộng, khoảng 400m2, công
ty xây dựng 2 kho nguyên liệu gồm: kho cót nan và kho gỗ. Các kho được
xây dựng gần các xưởng sản xuất và đều nằm trong khuôn viên của công ty,
tạo điều thuận tiện cho việc nhập kho cũng như xuất kho nguyên liệu sản
xuất. Kho rộng và thoáng đảm bảo nguyên liệu được bảo quản tốt.
Hiện công ty chỉ có một nhân viên làm thủ kho. Thủ kho có nhiệm vụ
theo dõi tình trạng vật liệu trong các kho cũng đồng thời có trách nhiệm bảo
vệ các nguyên liệu trong kho đó kết hợp với bảo vệ của Công ty.
Đối với các lô vật liệu mua về, sau khi làm thủ tục nhập kho, Công ty
phải thuê ngoài để bốc dỡ vật liệu rồi sắp xếp vào kho theo sự chỉ đạo của
thủ kho. Do có một số loại gỗ rất khó phân biệt bằng mắt thường nên thủ kho
thường đánh dấu trực tiếp lên thân gỗ để dễ dàng nhận biết theo dõi chính
xác hơn.
● Phân loại:
Do nguyên vật liệu của công ty có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò khác
nhau trong sản xuất kinh doanh. Để thuận tiện theo dõi và quản lý các loại
vật liệu này Công ty tiến hành phân loại dựa theo hai tiêu chí: theo vai trò
công dụng của vật liệu và theo xưởng sản xuất.
- Căn cứ theo vai trò công dụng, NVL được phân loại thành các nhóm
sau:
 Nguyên vật liệu chính: gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ ép
 Nguyên vật liệu phụ: sơn lót, sơn mỡ, chất làm cứng, thuốc phòng mục,
keo dán, cồn khóa, ke, vecni, đinh …
 Nhiên liệu gồm: điện, dầu máy, …
Sinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47CSinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47C

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
 Phế liệu thu hồi: Gỗ vụn, mùn cưa, phôi bào,…
- Căn cứ vào xưởng sản xuất, nguyên vật liệu được phân loại thành:
 NVL xưởng cót
 NVL xưởng mộc
 NVL xưởng ván
Sự phân loại này làm cơ sở để theo dõi NVL trên sổ sách và phần mềm
kế toán. Kế toán lập một hệ thống mã NVL khai báo tên, loại vật liệu, xưởng
sản xuất, đơn vị tính và một số quy cách khác.Khi tiến hành nhập NVL phần
mềm sẽ làm xuất hiện chi tiết theo dõi theo công dụng và theo xưởng sản
xuất.
● Dự trữ: Quá trình thu mua nhập khẩu gỗ mất khá nhiều thời gian hơn
nữa Công ty sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng. Nghĩa là khi công ty ký
được đơn đặt hàng mới thì sẽ tiến hành sản xuất. Công ty không sản xuất các
sản phẩm bán sẵn cho các cửa hàng nội thất. Tuy nhiên Công ty cũng có một
số đơn đặt hàng thường xuyên hàng năm chẳng hạn như: sản xuất hộp đạn
cho các đơn vị quốc phòng nên ngoại trừ các đơn hàng này thì khối lượng
sản xuất của Công ty phụ thuộc khá nhiều vào phía khách hàng. Điều này
cùng với yêu cầu quay vòng vốn lưu động nhanh trong một công ty mà vốn
còn rất hạn hẹp khiến cho việc xác định khối lượng vật liệu cần phải dự trữ là
rất khó khăn.
Do vậy, để đáp ứng yêu cầu NVL kịp thời cho sản xuất và đảm bảo
đúng chủng loại, chất lượng gỗ yêu cầu và đáp ứng yêu cầu quay vòng vốn
nhanh đòi hỏi công tác lập kế hoạch dự trữ NVL phải được tính toán kỹ
lưỡng sao cho dữ trữ NVL một cách hợp lý nhất vừa đảm bảo đảm đáp ứng
Sinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47CSinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán

47C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
các đơn đặt hàng vừa không gây ứ đọng vốn, tránh được chênh lệnh giá vật
liệu.
Hiện nay phòng kế hoạch có nhiệm vụ lập kế hoạch mua sắm và dự trữ
vật tư từ đầu năm, hàng tháng căn cứ vào số lượng sản phẩm mà hợp đồng
khách hàng yêu cầu tính toán ra số lượng vật tư cần mua thêm. Do quy mô
của công ty ở mức vừa, chưa có phòng vật tư riêng nên cán bộ phòng kế
hoạch đảm nhận việc tổ chức thu mua nguyên vật liệu và chịu trách nhiệm
đáp ứng đủ vật tư cần thiết cho nhu cầu sản xuất.
● Tính giá NVL:
+) Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
Tất cả nguyên liệu của công ty đều được mua ngoài. Công ty thuê ngoài
để vận chuyển vật liệu, do đó chi phí vận chuyển là một phần của chi phí thu
mua cấu thành nên giá thực tế nguyên liệu nhập kho.
Do đặc điểm nguyên liệu của công ty có một số nguyên liệu (cót nan)
được mua từ hộ gia đình nên không có hoá đơn GTGT, do đó giá thực tế
NVL nhập kho là:
Còn các nguyên liệu khác mua của các tổ chức kinh doanh đều có hoá
đơn GTGT nên giá thực tế NVL nhập kho là:
Sinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47CSinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47C
Giá thực tế NVL nhập kho
(không có hoá đơn mua vào)
Chi phí thu mua+
Giá thanh

toán
=
Giá thực tế NVL nhập
kho
=
Chi phí thu mua
Giá mua trên
hoá đơn
+
4
=
Số lượng NVL xuất kho
x Giá đơn vị bình quân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Đối với NVL nhập khẩu thì:
Ví dụ:
- Công ty mua 1000m
2
cót nan, đơn giá 21.500đ/m
2
, chi phí vận chuyển
1.200.000đ.
Giá thực tế cót nan nhập kho là: 1000 x 21.500 + 1.200.000 = 21.500.000đ
- Công ty mua gỗ ép tại Công ty cổ phần Thanh Hà, giá thanh toán ghi trên
hoá đơn là 27.500.000 đã bao gồm cả thuế GTGT 10%; chi phí vận
chuyển 1.500.000đ
Giá thực tế gỗ ép nhập kho là: 27.500.000/1.1 +500.000 = 26.500.000đ
+) Tính giá NVL xuất kho:

Hiện nay công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính
giá vật liệu xuất kho trong kỳ.
Trong đó:
Sinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47CSinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47C
Giá mua trên
hoá đơn
Giá thực tế NVL nhập
kho của hàng NK
= + Chi phí thu muaThuế nhập khẩu+
Giá thực tế NVL
xuất kho
5
Giá đơn vị bình quân NVL
=
Giá thực tế VL tồn đầu tháng và nhập trong tháng
Lượng thực tế VL tồn đầu tháng và nhập trong tháng
Lượng thực tế VL tồn đầu tháng và nhập trong tháng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Ví dụ:
Lượng cót mê hoa tồn đầu tháng 2 là 800m
2
- trị giá 28.400.000đ
Lượng cót mê hoa nhập trong tháng 2 là 2010m
2
- trị giá 80.560.000đ
Ta có :

38.775,8
2.1.3 Tổ chức hạch toán chi tiết NVL
Kế toán chi tiết NVL là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập xuất
tồn kho của từng loại vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung
cấp thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư.
Công tác hạch toán chi tiết phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập
xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng danh điểm vật tư. Phải
tổng hợp được tình hình luân chuyển và tồn của từng danh điểm theo từng
kho.
Sinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47CSinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47C
28.400.000 + 80.560.000
=
=
Giá đơn vị bình
quân cót mê hoa
800 + 2010
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Hiện nay Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi
tiết NVL.
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến
hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập,
thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.
Cuối kỳ, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng

loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động
nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị của từng kho.
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật
liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại
chứng từ và nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Sổ liệu sẽ được tự động kết
chuyển vào các sổ chi tiết theo dõi sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại
vật liệu cả về hiện vật và giá trị ở từng kho. Cuối tháng Số liệu tổng cộng của
các số liệu này sẽ được kết chuyển vào Bảng tổng hợp tiết NVL.
Cuối kỳ kế toán tiến hành in ra báo cáo tổng hợp NVL, đồng thời tiến
hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương ứng.
Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng
tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu. Sau đó đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 05: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song
song
Sinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47CSinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
.
Về tổ chức hạch toán tổng hợp NVL có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 06: Trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức nhật ký chứng từ
Sinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47CSinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47C
8
PNK, PXK, Bảng phân bổ NVL, CCDC

Thẻ kho, Sổ chi tiết NVL
Bảng tổng hợp chi tiết NVL
NKCT 1, 2, 5,6,7
Sổ cái TK 152, 153
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BK 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là hình thức nhật ký - chứng
từ. Từ các chứng từ gốc như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng phân bổ
NVL kế toán tổng hợp nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Phần mềm kế
toán sẽ tự động chuyển số liệu vào các bảng kê số 3, 8, 9, 10 và vào các nhật
ký chứng từ số 1, 2, 5, 6, sau đó số liệu được tổng hợp vào sổ cái TK 152.
Tài khoản sử dụng để hạch toán NVL:
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 331: Phải trả người bán
TK 141: Tạm ứng
TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Đơn vị không sử dụng TK 151: Hàng mua đang đi đường
Sinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47CSinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Hiện tại kế toán của công ty chưa thực hiện đối chiếu đối hàng tháng

giữa bảng tổng hợp chi tiết NVL với sổ kế toán tổng hợp. Công ty chỉ in các
bảng kê và các nhật ký - chứng từ một lần vào cuối năm. Đến khi đó sổ cái
được đối chiếu với các bảng tổng hợp chi tiết.
2.2.Hạch toán thu mua và nhập kho NVL
2.2.1 Tổ chức thu mua NVL
Hàng tháng phòng kế hoạch lập kế hoạch mua sắm vật tư và tổ chức thu
mua vật tư theo kế hoạch đó, trong phòng có một cán bộ làm công tác cung
ứng vật tư. Cán bộ cung ứng có trách nhiệm trực tiếp đi thu mua vật liệu.
Nguyên vật liệu của Công ty hoàn toàn được mua ngoài, một số loại gỗ đặc
biệt Công ty phải nhập từ nước ngoài, số còn lại công ty mua của các đơn vị
bán sỉ trong nước, riêng đối với nguyên liệu để sản xuất cót nan thì Công ty
phải đặt mua trực tiếp với từng gia đình ở các làng nghề ven Hà Nội.
Đối với nguyên liệu gỗ nhập khẩu : Công ty thường nhập của một số
Nhà cung cấp quen thuộc trong nhiều năm ở các nước Lào, Campuchia, Nam
phi… Dựa vào kế hoạch mua vật tư, Ban giám đốc lập đơn đề nghị xem báo
giá của các đối tác, sau đó lựa chọn nhà cung cấp, tiếp đến thoả thuận ký kết
hợp đồng mua bán, nhân viên kế toán đến ngân hàng Agribank Láng hạ mở
LC, cán bộ thu mua lên cửa khẩu làm các thủ tục hải quan để nhận hàng rồi
thuê xe chở về kho công ty.
Đối với nguyên liệu gỗ mua trong nước thường là các loại gỗ xẻ, gỗ
ép…Công ty chủ yếu mua của các nhà cung cấp quen thuộc như Công ty
TNHH Hưng Hà, Công ty Cổ phần Thương Mại & Sản Xuất Ngọc Diệp…
Đối với nguyên liệu tre, cót, nan, đồ thủ công mỹ nghệ: mua ở các làng
nghề thủ công cũ thì cán bộ cung ứng vật tư sẽ lập giấy tạm ứng để tạm ứng
Sinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47CSinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
tiền mua vật tư rồi đi thu mua theo đặt hàng trước đối với từng hộ gia đình,
trong trường hợp này không có hoá đơn mua hàng, cán bộ vật tư chỉ lập bảng
kê mua hàng liệt kê tên hàng, số lượng, giá mua. Hiện công ty không có xe
chở vật tư, công ty phải thuê ngoài để vận chuyển.
2.2.2 Thủ tục Chứng từ:
Chứng từ sử dụng: hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT, Phiếu nhập kho,
Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: Giao cho cán bộ cung ứng
Liên 2: Giao cho người bán
Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán ghi
sổ
Sơ đồ 07: Sơ đồ luân chuyển phiếu nhập kho:
Nhập VT lưu
Cán bộ cung ứng đi mua vật liệu và thuê xe chở về Công ty. Tiếp theo,
Ban kiểm nghiệm vật tư tiến hành kiểm tra về số lượng chất lượng và các
tiêu chuẩn kỹ thuật khác, nếu đủ tiêu chuẩn như kế hoạch thì cho nhập kho,
Sinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47CSinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47C
người giao
hàng
BB kiểm
nghiệm
vật tư
Đề nghị
nhập kho
Nhập liệuphiếu NK
Cán bộ

Cung ứng
Kế toán
Tài sản
Ban kiểm
nhân VT
thủ kho
Kí nhận
và ghi thẻ
kho
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
sau đó lập biên bản kiểm nghiệm vật tư và cán bộ cung ứng lập phiếu nhập
kho. Căn cứ vào phiếu nhập kho thủ kho ghi vào thẻ kho. Sau đó định kỳ
hàng tuần thủ kho tập hợp PNK mang lên phòng kế toán để kế toán tổng hợp
nhập số liệu vào máy tính.
Ví dụ:Ngày 19 tháng 02 Công ty CP Trung văn dùng tiền gửi ngân hàng
mua một số NVL của Công ty TNHH SX Và TM Hưng Hà, hàng về kho
trong ngày, cán bộ thu mua lập phiếu nhập kho, Ban kiểm nghiệm vật tư
kiểm tra chất lượng vật liệu đạt tiêu chuẩn cho nhập kho và lập Biên bản
kiểm nghiệm vật tư.
Theo đó có các chứng từ liên quan sau cần được lập:
- Hoá đơn mua hàng do bên bán giao cho cán bộ cung ứng đem về:
Sinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47CSinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Biểu 01: Hoá đơn GTGT
Đơn vị bán hàng: C.TY TNHH SX VÀ TM HƯNG HÀ
Địa chỉ: Liên Trung - Đan Phượng - Hà Tây
Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số: 0500495350
Họ tên người mua hàng: Trịnh Xuân Hoà
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Trung Văn
Địa chỉ: Xã Trung Văn - Từ Liêm – Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: chuyển khoản Mã số: 0100102943
Sinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47CSinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47C
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 19 tháng 02 năm 2009
Mẫu số 01: GTKT – 3LL
GH/2008B
0067984
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng
1 Gỗ thông xẻ M
3
37 2.500.000
2 Gỗ xẻ N 4+6 M
3
22 3.700.000
Cộng tiền hàng 173.900.000
Thuế suất GTGT:10% Ti ền thu ế GTGT: 17.390.000

Tổng cộng tiền thanh toán 191.290.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm chín mươi mốt nghìn hai trăm chín mươi đồng
Người mua hàng
(Ký ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng
(Ký ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Biểu 02: Phiếu nhập kho
Họ, tên người giao hàng: TRịnh
Xuân Hoà
Theo: H Đ số 67983 ngày 14 tháng 02 năm 2009 của Cty TNHH SX và TM
Hưng Hà
Nhập tại kho: Kho gỗ Địa điểm: Trung Văn - T ừ Liêm - HN
S ố
TT
Tên, quy cách, phẩm
chất vật tư, dụng cụ, sản
phẩm hàng hoá.

số
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo

chứng từ
Thực
nhập
1
2
Gỗ thông xẻ
Gỗ xẻ N 4+6
VAT 10%
M
3
37
22
2.500.000
3.700.000
92.500.000
81.400.000
17.390.000
Cộng 191.290.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): một trăm chín mươi mốt triệu hai trăm chín mươi nghìn đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 14 tháng 02 năm 2009
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 03: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Đơn vị: ………….

Bộ phận:…………
Mẫu số: 01- VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng BTC)
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 19 tháng 02 năm 2009 số 05
- Căn cứ Quyết định số 54 ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Giám đốc Công ty cổ phần Trung Văn
- Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông Nguyễn Văn Chung………..Chức vụ: NV kỹ thuật…..Trưởng ban
+ Ông Nguyễn Văn Ninh …………Chức vụ: Thủ kho ………..Uỷ Viên
Sinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47CSinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47C
Đơn vị:
……...
Bộ phận:
……..
PHIẾU NHẬP KHO
Ng ày 19 th áng 02 n ăm
2009
Mẫu số: 01- VT
Theo QĐ số
5/2006/QĐ-BTC
ngày20 th áng 3 n
ăm 2006
của Bộ trưởng BTC
Nợ:.......
Có.........
Số:24
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
+ Bà Trần Thị Thanh Nga…………Chức vụ: Cán bộ cung ứng..Uỷ Viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
Số
TT
Tên, nhãn
hiệu, quy
cách
vật tư

số
Phương
thức
kiểm nghiệm
Đơn
vị tính Số lượng theo
chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi
chú
Số lượng
đúng quy
cách
Số lượng không
đúng quy cách
1 Gỗ thông xẻ 52 Toàn bộ M
3
37 37 0

2 Gỗ xẻ
N 4+6
73 Toàn bộ M
3
22 22 0
Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: vật tư đủ tiêu chuẩn
Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
2.2.3 Trình tự ghi sổ kế toán nhập vật liệu
Dựa vào các chứng từ đã lập ở trên kế toán và thủ kho tiến hành ghi
chép và cập nhật số liệu vào máy tính.
Tại kho: Thủ kho lập thẻ kho theo dõi chi tiết cho từng loại nguyên vật
liệu
Biểu 04: Thẻ kho
Đơn vị: ………….
Bộ phận:…………
Mẫu số: S12-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng BTC)
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Gỗ thông xẻ
- Đơn vị tính: m
3
Sinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47CSinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47C
THẺ KHO

Ngày lập thẻ: tháng 3/2009
Tờ số:3
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
- Mã số:VLC52
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Gỗ xẻ N 4+6
- Đơn vị tính: m
3
số: VLC57
Tại Phòng kế toán: Kế toán căn cứ vào các chứng từ để tiến hành nhập số
liệu vào phần mềm kế toán. Phần mềm kế toán sẽ chuyển số liệu vào sổ chi tiết
nguyên vật liệu. Nếu cần thiết cuối tháng in ra để kiểm tra. Tuy nhiên thông thường
tại công ty cuối năm mới in ra các sổ sách kế toán.
Sinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47CSinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán
47C
S
TT
Ngày tháng Số hiệu
chứng từ Diễn giải
Ngày nhập
xuất Số lượng

xác nhận
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
1 Tồn kho đầu kỳ 2
2 19/02 PNK 24 Mua ngoài nhập kho 19/02 37
…………….

THẺ KHO
Ngày lập thẻ: tháng 3/2009
Tờ số:3
Đơn vị: ………….
Bộ phận:…………
Mẫu số: S12-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng BTC)
S
TT
Ngày tháng Số hiệu
chứng từ Diễn giải
Ngày nhập
xuất Số lượng

xác nhận
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
1 Tồn kho đầu kỳ 3
2 19/02 PNK 24 Mua ngoài nhập kho 19/02 22
………..
16

×