Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi ích kế toán trong giai đoạn sau triển khai hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.61 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
­­­­­­­­

ĐÀO NHẬT MINH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI ÍCH KẾ TOÁN TRONG GIAI 
ĐOẠN SAU TRIỂN KHAI HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LỰC 
DOANH NGHIỆP (ERP) TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN 
MàSỐ

: 9340301

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh ­ Năm 2020


Công trình được hoàn thành tại: 
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học:  1. PGS. TS. Võ Văn Nhị
2. PGS. TS. Trần Thị Cẩm Thanh
Phản biện 1: ......................................................................................................... 
Phản biện 2: ..........................................................................................................
Phản biện 3: ..........................................................................................................
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại: ........
................................................................................................................................
Vào hồi    giờ   ngày    tháng    năm 
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:


................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................


3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dựa trên báo cáo được công bố  bởi Bộ  Công Thương, tỷ  lệ  các doanh nghiệp (DN) sử 
dụng ERP tại Việt Nam là 17% năm 2014. Khi so sánh với các nước phát triển, tỷ lệ này còn 
thấp và mức độ   ứng dụng ERP tại Việt Nam mới chỉ   ở mức cơ bản (Le M.D, 2017).  Hầu 
hết các công ty Việt Nam hiện nay đều chỉ tập trung vào giai đoạn triển khai hệ thống ERP,  
mà thường không quan tâm đến các vấn đề  sau triển khai.  Trong khi đó, giai đoạn sau triển 
khai lại là giai đoạn có thể  nâng cao hoặc làm giảm những lợi ích (LI) tổng thể  hay LI kế 
toán mà DN có được từ  hệ  thống ERP bất kể  giai đoạn triển khai đã thành công như  thế 
nào. Tại nhiều công ty, sau khi đã triển khai hệ thống ERP được vài năm, việc thành công ở 
giai đoạn triển khai ban đầu đã không giúp duy trì được các LI mà DN cần ở hệ thống ERP 
giai đoạn sau triển khai (Shih­Wei Chou và Yu­Chieh Chang, 2008). Vì vậy, tìm hiểu các 
nhân tố ở giai đoạn sau triển khai tác động đến các LI hệ thống ERP đem lại cho DN (luận 
án tập trung vào các LI kế toán) nhằm duy trì, nâng cao các LI DN nhận được khi triển khai 
hệ thống ERP là cần thiết về mặt thực tiễn để thực hiện luận án.
Dựa vào việc tổng quan tài liệu, có thể thấy các nghiên cứu trên thế giới thường trình bày  
chung LI kế  toán trong các LI tổng thể  mà DN nhận được từ  hệ  thống ERP, số  lượng tác 
giả tập trung vào LI kế toán rất ít. Các nghiên cứu về LI kế toán trên thế  giới cũng chỉ mới 
xem xét biến LI kế toán  ở  giai đoạn triển khai hệ  thống hoặc tìm kiếm thang đo đo lường  
nhân tố này, hay xem xét nó trong việc tác động đến biến phụ thuộc khác. Còn tại Việt Nam  
thì cũng đã xuất hiện một số  nghiên cứu có đề  cập LI kế  toán trong hệ  thống ERP. Tuy  
nhiên, cũng như các nghiên cứu trên thế  giới, các nghiên cứu tại Việt Nam không tập trung  
tìm hiểu biến LI kế  toán mà xem nó như  là biến độc lập tác động đến một số  biến phụ 
thuộc khác như: kết quả  công việc của người dùng hệ  thống ERP (Phạm Trà Lam, 2018); 

hay năng lực phản  ứng của DN, hiệu quả hoạt động của DN (Bùi Quang Hùng, 2019).... và  
các nghiên cứu tại Việt Nam thường chưa chú trọng đến các giai đoạn trong vòng đời của 
hệ thống ERP khi thực hiện tìm hiểu về các vấn đề của hệ thống ERP.
Một vấn đề khác cần xem xét, đó là trong bối cảnh công nghệ thông tin đang thay đổi liên 
tục như  hiện nay, liệu rằng nếu DN  ứng dụng các tiến bộ  công nghệ  mới nhất như: công 
nghệ  điện toán đám mây, trí tuệ  nhân tạo, Blockchain...vào hệ  thống ERP trong giai đoạn  
sau triển khai thì những tiến bộ này có giúp DN nâng cao LI kế toán mà hệ thống ERP đem  
lại cho DN hay không? Hay chỉ cần duy trì hệ thống ERP vốn có là đủ?
Từ  tầm quan trọng của vấn đề  về  mặt thực tiễn, từ  chỗ  còn ít nghiên cứu về  vấn đề 
này; vấn đề này còn mới và là khoảng trống trong nghiên cứu tại môi trường Việt Nam và  
thế giới, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi ích kế toán 
trong giai đoạn sau triển khai hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại 
các doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận án.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề  tài là xác định các nhân tố  ở giai đoạn sau triển khai và mức  
độ ảnh hưởng của chúng đến LI kế toán hệ thống ERP mang lại cho các DN Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát, có hai mục tiêu cụ  thể cần được thực hiện trong luận  
án:
­ Xác định các nhân tố ở giai đoạn sau triển khai ảnh hưởng đến các LI kế toán trong hệ 
thống ERP tại các DN Việt Nam.
­ Đánh giá mức độ  tác động của các nhân tố   ở  giai đoạn sau triển khai  ảnh hưởng đến 
các LI kế toán trong hệ thống ERP tại các DN Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu


4
Tương  ứng với mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ  thể   ở  trên, các câu hỏi nghiên cứu 
trong luận án cần được trả lời là:

1. Ở giai đoạn sau triển khai, các nhân tố nào sẽ ảnh hưởng đến các LI kế toán trong  
hệ thống ERP tại các DN Việt Nam? 
2. Mức độ  tác động của các nhân tố   ở  giai đoạn sau triển khai đến các LI kế  toán  
trong hệ thống ERP tại các DN Việt Nam như thế nào?
3.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các LI kế toán trong hệ thống ERP tại các DN Việt  
Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng khảo sát của luận án là các DN đã vận hành hệ  thống ERP từ  1 đến 3 năm.  
Người trả lời khảo sát là giám đốc hoặc kế toán trưởng của các DN này.
Phạm vi nghiên cứu của luận án là các DN Việt Nam, tập trung  ở  Thành phố  Hồ  Chí  
Minh, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương và Bình Định, ở tất cả các lĩnh vực.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử  dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng. Trong đó, định  
tính là phương pháp nhà nghiên cứu sử dụng để  khám phá hiện tượng khoa học cần nghiên 
cứu như  xây dựng các giả  thuyết (lý thuyết) hay khám phá thang đo của một khái niệm 
nghiên cứu. Tiếp theo dùng định lượng để khẳng định kết quả định tính.
5. Đóng góp của luận án
­ Về  mặt lý thuyết, đề  tài đã sử  dụng một cách tiếp cận mới trong nghiên cứu về  hệ 
thống ERP. Tập trung vào giai đoạn sau triển khai hệ thống ERP với mục tiêu là tìm ra các 
nhân tố  và mức độ   ảnh hưởng của các nhân tố  này đến các LI kế  toán mà hệ  thống ERP  
đem lại cho DN, kết quả luận án đã xác nhận các nhân tố nào ở giai đoạn sau triển khai sẽ 
tác động đến các LI kế  toán trong hệ  thống ERP và mức độ  tác động của các nhân tố  này.  
Bên cạnh đó, biến kiểm soát “Những tiến bộ công nghệ thông tin DN áp dụng” mà luận án  
đề xuất theo như tổng quan tài liệu của tác giả thì chưa được tìm hiểu trong các nghiên cứu  
trước đây. Đồng thời, luận án đã hoàn thiện thang đo các nhân tố  liên quan trong đề  tài cho  
phù hợp điều kiện đặc thù của các DN Việt Nam.
­ Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các DN Việt Nam nhận ra đâu 
là các nhân tố cần chú ý để có thể duy trì, nâng cao các LI kế toán hệ thống ERP đem lại cho  

DN trong giai đoạn sau triển khai. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là một tham 
khảo rất có giá trị  đối với các nhân viên tư  vấn, triển khai ERP trong việc xây dựng, tập  
huấn sử  dụng hệ  thống và nó cũng giúp các nhà nghiên cứu, giảng dạy xây dựng chương  
trình và nội dung đào tạo liên quan ERP phù hợp và chất lượng hơn.
6. Kết cấu của luận án
Kết cấu của đề tài gồm 5 chương như sau:
­ Chương 1. Tổng quan nghiên cứu.
­ Chương 2. Cơ sở lý thuyết. 
­ Chương 3. Phương pháp nghiên cứu.
­ Chương 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
­ Chương 5. Kết luận và hàm ý.
 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Giới thiệu

Để có cái nhìn toàn cảnh về các nghiên cứu trong lĩnh vực ERP, tác giả  sẽ trình bày hai  
nghiên cứu tổng quan về tình hình ERP mà sử dụng phương pháp meta ­ analysis. Dựa vào 2  
nghiên cứu này tác giả  sẽ  làm rõ các xu hướng trong nghiên cứu về  ERP hiện nay và các  


5
hướng nghiên cứu cần thực hiện trong tương lai  ở  lĩnh vực này. Trước đó, các giai đoạn  
vòng đời của hệ thống ERP sẽ được đề cập để giúp người đọc hình dung các vấn đề được  
trình bày.
Vòng đời của hệ thống ERP gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn trước khi triển khai hệ thống đề 
cập đến hoạt động quyết định chấp nhận hệ  thống và mua sắm; Giai đoạn triển khai hệ 
thống bao gồm việc tùy biến, điều chỉnh hệ  thống để  giúp hệ  thống  ERP mua về  phù hợp 
với yêu cầu của DN và đưa hệ  thống vào hoạt động; Và cuối cùng là giai đoạn sau triển 
khai đề  cập đến hoạt động sử  dụng và bảo trì hệ  thống, hoạt động đổi mới và kết thúc 
cũng thuộc giai đoạn này (Esteves và Pastor, 1999). Trong luận án, khi đề cập đến giai đoạn 

sau triển khai hệ thống ERP, tác giả  muốn nói tới hoạt động sử  dụng và bảo trì trong giai 
đoạn này. Cụ thể hơn, luận án muốn tìm hiểu về khoảng thời gian ban đầu của hoạt động  
sử  dụng và bảo trì, khi hệ  thống ERP vừa đi vào “Go­Live”. Theo Nolan và Norton (2000), 
Các DN đã vận hành hệ thống ERP được 1 đến 3 năm thuộc khoảng thời gian này.
Theo tổng kết của Moon (2007) đã chỉ  ra rằng tất cả các bài báo về  ERP được khảo sát 
trên 79 tạp chí trong thời gian từ  2000 đến 2006, đa số  giải quyết vấn đề  trong giai đoạn 
triển khai hoặc trong các lĩnh vực cụ  thể  của việc sử dụng ERP. Các nghiên cứu tương tự 
trong giai đoạn sau triển khai hệ  thống ERP thì rất hạn chế. Tingting Huang và Kazuhiko 
Yasuda (2016) cũng đã chỉ ra trong lĩnh vực nghiên cứu ERP, các chủ đề trong giai đoạn sau 
khi triển khai ERP đang nóng lên trong thời gian gần đây nhưng vẫn  ở  thời điểm ban đầu.  
Số lượng các nhà nghiên cứu xem giai đoạn này là đối tượng nghiên cứu chính của họ còn ít.
Do đó, tác giả sẽ tiến hành tìm hiểu một vấn đề của hệ thống ERP ở giai đoạn sau triển  
khai, cụ thể là các nhân tố nào ở giai đoạn hệ thống ERP đã đi vào hoạt động sẽ ảnh hưởng 
tới các LI kế toán mà hệ thống ERP mang lại cho DN.
1.2 Các nghiên cứu nước ngoài 
1.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài về  những LI mà hệ thống ERP đem lại cho DN và cho  
kế toán trong DN
(1) Các nghiên cứu về LI mà hệ thống ERP đem lại cho DN 
Bắt nguồn từ nghiên cứu của Shang & Seddon (2002), với phương pháp nghiên cứu định 
tính, nghiên cứu này đã đề xuất một thang đo LI DN nhận được từ hệ thống DN (Еnterprise  
System ­ ES) gồm 5 khía cạnh: hoạt động, quản lý, chiến lược, cơ  sở  hạ  tầng công nghệ 
thông tin và tổ chức. Các nghiên cứu sau đó đã đi sâu vào tìm hiểu các chiều LI này cũng như 
những LI hệ thống ERP đem lại cho DN mà thang đo này chưa đề cập: Kenneth E Murphy & 
Steven John Simon (2002), Lorraine Staehr (2007), Khaled Al­Fawaz, Zahran Al­Salti và Tillal 
Eldabi (2008), Petra Schubert và Susan P. Williams (2009), Jose Esteves (2009), Holsapple và 
Sena (2005), Olhager và Selldin (2003), Andreas I. Nicolauo (2004), Hawking, Stein và Foster 
(2004).
(2) Các nghiên cứu về LI hệ thống ERP mang lại cho kế toán trong DN.
LI hệ  thống ERP mang lại cho kế  toán trong DN gồm có 2 hướng nghiên cứu: (a) tìm 
kiếm các LI kế toán cụ thể mà hệ thống ERP đem lại cho DN, (b) xem xét việc triển khai hệ 

thống ERP có đem lại sự thay đổi tích cực trong việc thực hành kế  toán như  việc áp dụng 
các kỹ thuật kế toán quản trị tiên tiến cũng như vai trò người kế toán trong hệ thống ERP có  
bị thay đổi hay không?
Các nghiên cứu về  các LI kế  toán cụ  thể  mà hệ  thống ERP đem lại cho DN thì nổi bật  
nhất là công trình của Kanellou và Spathis (2013). Trước đó, đã có một số  nghiên cứu khác  
xem xét các LI kế toán DN đạt được trong hệ thống ERP . Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa 
xây dựng được một thang đo kế  toán hoàn thiện như   Kanellou và Spathis  (2013), chẳng hạn: 
Spathis và Constantinides (2004), Spathis và Ananiadis (2005), Colmenares (2009)...
Hướng nghiên cứu tìm hiểu việc thực hiện ERP có đem lại sự  thay đổi tích cực trong  
việc thực hành kế  toán và vai trò người kế  toán hay không được nhiều học giả  quan tâm.  
Tuy nhiên, kết quả về sự thay đổi trong việc thực hành kế toán do sự tác động bởi ERP thực 


6
sự chưa rõ ràng. Nhiều nghiên cứu cho thấy thực hiện các hệ thống tích hợp như ERP không 
đem lại sự  thay đổi nào trong thực hành kế  toán như  việc vận dụng các phương pháp kế 
toán quản trị tiên tiến: Booth và cộng sự (2000), Granlund và Malmi (2002), Hyvönen (2003), 
Despina Galani và cộng sự  (2010). Ngược lại, một số  tác giả  khác lại cho thấy có sự  tác 
động của các hệ thống thông tin tích hợp như hệ thống ERP đến thực hành kế toán quản trị:  
Rom và Rohde (2006), Granlund (2011), Steve G. Suton (2006), Järvenpää (2007), Grabski và 
cộng sự  (2011), Solmat Abbasi và cộng sự  (2014). Như  vậy, có thể  thấy hệ  thống ERP và 
việc thực hành kế toán chẳng hạn như áp dụng các kỹ thuật kế toán quản trị mới có tương 
quan   với   nhau,   nhưng   chưa   đủ   bằng   chứng   kết   luận   mức   độ   tương   quan   của   chúng 
(Aernoudts và cộng sự, 2005). Về vai trò của nhân viên kế toán trong môi trường hệ  thống 
hoạch định nguồn lực DN, thì tất cả  các nghiên cứu đều xác nhận thực hiện ERP sẽ  làm  
thay đổi vai trò người kế toán: Mike Newman và Chris Westrup (2005), Scapens và Jazayeri  
(2003), Hsueh­Ju Chen và cộng sự (2011), Caglio (2003), Sayed (2006).
1.2.2 Các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố tác động đến các LI kế toán mà hệ thống 
ERP đem lại cho DN
Các nghiên cứu nước ngoài thường tìm hiểu các vấn đề  về  LI kế  toán chung trong  

các nghiên cứu về LI ERP đem lại cho DN. Do đó, số lượng nghiên cứu về LI kế toán trong  
hệ  thống ERP rất ít. Vì vậy, trong phần tổng quan này, ngoài các nghiên cứu đề  cập trực  
tiếp đến các nhân tố tác động LI kế toán trong hệ thống ERP, thì các nghiên cứu về các nhân 
tố tác động đến LI DN trong hệ thống ERP; các nhân tố tác động đến hiệu quả ERP; giá trị 
ERP đem đến cho DN, hay các nhân tố tác động hệ thống thông tin kế toán trong hệ  thống  
ERP cũng sẽ được đề cập. Giai đoạn nghiên cứu mà tác giả muốn tìm hiểu là giai đoạn sau 
triển khai, nhưng một số  nghiên cứu  ở  giai đoạn triển khai cũng sẽ  được trình bày vì các  
nhân tố ở giai đoạn triển khai sẽ có khả năng tiếp tục thể hiện sự ảnh hưởng của chúng ở 
giai đoạn sau triển khai. Các nghiên cứu này tập trung vào 4 nhân tố sau:
­  Nhân tố chất lượng ERP: Majed Al­Mashari et al (2003), Hawking et al (2004), 
Spathis (2006), Oana Velcu (2007), Shih­Wei Chou và Yu­Chieh Chang (2008), Lin Hsiu­Fen 
(2010), Henri Teittinen et al (2013), Jiwat Ram et al (2013), Young Mok Haa và Hyung Jun 
Ahn (2014), Edith Galy và Mary Jane Sauceda (2014), Pedro Ruivo et al (2014).
­ Nhân tố chất lượng dịch vụ của DN cung cấp giải pháp ERP: Hazar Daoud và 
Mohamed Triki (2013), Jiwat Ram et al (2013), Young Mok Haa và Hyung Jun Ahn (2014), 
Edith Galy và Mary Jane Sauceda (2014), Pedro Ruivo et al (2014).
­  Nhân tố tổ chức: Majed Al­Mashari et al (2003), Hawking et al (2004), Gattiker và 
Goodhue (2004), David Gefen và Arik Ragowsky (2005), Spathis (2006), Oana Velcu (2007), 
Shih­Wei Chou và Yu­Chieh Chang (2008), Hazar Daoud và Mohamed Triki (2013), Young 
Mok Haa và Hyung Jun Ahn (2014), Edith Galy et al (2014), Pedro Ruivo et al (2014).
­ Nhân tố  sự  hài lòng của người dùng: Hawking et al (2004), Wagner et al (2011), 
Henri Teittinen et al (2013), Pedro Ruivo et al (2014).
1.3 Các nghiên cứu trong nước
Nhìn chung các nghiên cứu về ERP tại Việt Nam có thể chia thành hai dòng nghiên cứu 
sau đây: (a) Các nghiên cứu chung về ERP và (b) Các nghiên cứu về kế toán trong hệ thống  
ERP.
1.3.1 Các nghiên cứu chung về ERP
Các nghiên cứu chung về  ERP bao gồm việc Nghiên cứu  ứng dụng ERP vào giáo dục:  
Nguyễn Mạnh Toàn và Huỳnh Thị  Hồng Hạnh (2010); Xu hướng thay đổi ERP: Hồ  Trung 
Thành và các cộng sự (2016); Các nghiên cứu về  việc triển khai hệ thống ERP và các nhân 

tố tác động đến vấn đề này tại Việt Nam: Nguyễn Hoàng Hữu Thọ (2012), Ngô Phúc Hạnh 
(2013), Ngụy Thị  Hiền và Phạm Quốc Trung (2013), Bùi Thị  Thanh (2014), Võ Văn Nhị  và  
cộng sự (2014), Nguyễn Duy Thanh (2015); Đo lường sự  hữu hiệu của tổ chức kinh doanh  
trong ERP: Nguyễn Việt và Vũ Quốc Thông (2016).


7
1.3.2 Các nghiên cứu về kế toán trong hệ thống ERP
Nghiên cứu mở đầu cho trào lưu này là luận án tiến sỹ của Nguyễn Bích Liên (2012). Bên 
cạnh đó, một số tác giả kết hợp giữa nghiên cứu về hành vi và nghiên cứu về kế toán trong  
hệ  thống ERP: Phạm Trà Lam (2018), Lương Đức Thuận (2019). Một số nghiên cứu khác: 
Nguyễn Phước Bảo Ấn (2018), Bùi Quang Hùng (2019). 
1.4 Khe hổng nghiên cứu và định hướng nghiên cứu
Các khe hổng nghiên cứu cụ thể như sau:
­ Trên thế  giới, các nghiên cứu về  hệ  thống ERP  ở giai đoạn sau triển khai còn rất hạn 
chế, còn tại Việt Nam các nghiên cứu về  ERP hầu như không làm rõ giai đoạn trong vòng  
đời hệ thống ERP khi thực hiện nghiên cứu. Đa số các nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế 
giới đều tập trung vào giai đoạn triển khai hệ thống. 
­ Các nghiên cứu về LI tổng thể ERP đem lại cho DN đã được thực hiện rất nhiều. Trong  
khi đó, các nghiên cứu về  các LI đặc thù như  LI kế  toán ERP đem lại cho DN thường ít  
được đề cập.
­ Dựa vào phần tổng quan, có thể  thấy nhiều tác giả  cho rằng chưa đủ  các bằng chứng  
kết luận về mối quan hệ giữa hệ thống ERP và việc thực hành kế  toán chẳng hạn việc áp 
dụng các kỹ thuật kế toán quản trị tiên tiến.
­ Liên quan trực tiếp tới hướng nghiên cứu của đề  tài thì tác giả  chưa tìm thấy một 
nghiên cứu nào xem xét các nhân tố ở giai đoạn sau triển khai tác động đến LI kế toán ERP 
đem lại cho DN. 
­ LI kế toán ERP đem lại cho DN là một LI đặc thù, chưa có bằng chứng cho thấy rằng  
các LI kế toán ERP đem lại cho DN cũng sẽ bị điều chỉnh bởi các nhân tố  tác động đến LI  
tổng thể ERP; hiệu quả, giá trị ERP mang lại cho DN hay hệ thống thông tin kế toán trong 

hệ thống ERP. Vì vậy, việc kiểm tra xem liệu những nhân tố  này có thực sự tác động đến 
các LI kế toán trong hệ thống ERP hay không là một điều cần thiết.
­ Các nghiên cứu chỉ mới quan tâm các hành vi biểu hiện của nhân viên trong DN sử dụng  
ERP mà chưa tìm hiểu tại sao họ lại có các biểu hiện như vậy.
­ Số lượng các nghiên cứu về ERP tại Việt Nam còn hạn chế, nhất là trong lĩnh vực kế 
toán.
Do đó, hướng nghiên cứu của luận án sẽ là tìm hiểu xem các nhân tố nào ở giai đoạn sau  
triển khai hệ thống ERP tác động đến các LI kế  toán trong hệ  thống ERP tại các DN Việt 
Nam.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Giới thiệu
2.2   Tổng   quan   về   hệ   thống   hoạch   định   nguồn   lực   doanh   nghiệp   (ERP   ­   Enterprise  
Resource Planning)

2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của ERP


8

 2.2.2 Khái niệm ERP

Giống như  nhiều lĩnh vực trong hệ  thống thông tin, ERP có nhiều định nghĩa khác  
nhau, dựa vào cách thức tiếp cận. Tuy nhiên không có quá nhiều sự khác biệt giữa các định 
nghĩa này (Majed Al­Mashari và cộng sự, 2003).
Theo Rashid & Cộng sự (2002), hệ thống hoạch định nguồn lực DN hoặc hệ thống 
DN là hệ  thống phần mềm để  quản lý DN, bao gồm các module hỗ  trợ  các lĩnh vực chức 
năng như  lập kế hoạch, sản xuất, bán hàng, tiếp thị, phân phối, kế  toán, tài chính, quản lý 
nhân sự, quản lý dự án, quản lý hàng tồn kho, dịch vụ và bảo trì, vận chuyển và kinh doanh 
điện tử. Cách thiết kế  của hệ  thống ERP tạo điều kiện tích hợp các module cho các bộ 
phận riêng lẻ  trong toàn DN, cung cấp luồng thông tin giữa tất cả  các chức năng trong DN 

theo phương thức nhất quán. Hệ  thống ERP cho phép các công ty thực hiện một hệ thống  
tích hợp duy nhất bằng cách thay thế hoặc tái thiết kế hệ thống thông tin sẵn có của họ. 
2.2.3 Các đặc điểm của ERP
Theo Rashid & Cộng sự  (2002), một hệ  thống ERP được yêu cầu phải có các đặc  
điểm sau: Thiết kế module bao gồm nhiều module kinh doanh riêng biệt; Sử dụng hệ thống  
quản lý cơ sở dữ liệu chung tập trung; Các module được tích hợp và cung cấp luồng dữ liệu 
liền mạch giữa các module, tăng tính minh bạch của các hoạt động thông qua các giao diện 
tiêu chuẩn; Phức tạp với chi phí cao; Cung cấp các thực hành kinh doanh tốt nhất; Tốn thời 
gian cho việc thiết lập cấu hình và chỉnh sửa; Hoạt động trong thời gian thực bằng cách trực 
tuyến và có khả năng xử lý hàng loạt; Có khả năng kết nối Internet. 
2.2.4 LI của ERP
Theo Shang và Seddon (2002), thang đo
 
     LI Enterprise System ­ ES  (ES là một khái niệm 
rộng hơn ERP. Nó có thể  bao gồm ERP, quản lý chuỗi cung  ứng, quản lý quan hệ  khách 
hàng...) gồm 5 chiều LI: hoạt động, quản lý, chiến lược, cơ sở hạ tầng CNTT và tổ chức. 
2.2.5 Hạn chế của ERP
Thứ  nhất, việc  ứng dụng ERP là không như  nhau  ở  mọi DN. Các DN lớn thường đạt 
được hiệu quả cao hơn so với các DN nhỏ (Shehab và cộng sự, 2004). 
Thứ hai, chưa có một tiêu chuẩn thống nhất cho các hệ thống ERP. 
Hạn chế thứ ba của việc ứng dụng ERP là sự khác biệt hay nói cách khác là khoảng cách  
giữa yêu cầu của tổ  chức sử dụng ERP về các vấn đề  tổ  chức dữ  liệu, xử  lý và nội dung  
cũng như  hình thức thông tin cung cấp với các chức năng được cung cấp bởi phần mềm  
ERP. 
Bên cạnh đó trong hệ  thống ERP, các hoạt động gian lận đối với thông tin, hay tài sản  
của DN có thể  xảy ra tinh vi hơn khi người dùng biết lợi dụng công nghệ  kỹ  thuật cao để 
thực hiện.
2.2.6 Các giai đoạn của vòng đời hệ thống ERP

 



9

2.3 Hệ thống thông tin kế toán trong hệ thống ERP

Trong kỷ  nguyên của hệ  thống ERP, AIS (Accounting Information System – Hệ thống  
thông tin kế toán) đã trở nên mạnh mẽ hơn. Số lượng các thông tin do AIS cung cấp đã trở 
nên quan trọng hơn cho việc ra các quyết định, dữ  liệu được cập nhật liên tục và hữu ích 
cho việc xử lý thông tin. Nhiệm vụ của AIS trong hệ thống ERP đã thay đổi từ việc chỉ cung  
cấp các thông tin khuôn mẫu, tài chính thông thường đến việc cung cấp thông tin với phạm  
vi rộng hơn. ERP cũng giúp thực hiện các kỹ thuật kế toán quản trị mới để đáp ứng các nhu  
cầu nội bộ trong công ty. Do đó, AIS có thể  cung cấp cả thông tin kế toán lịch sử và thông  
tin kế toán dự báo giúp hỗ trợ kế toán tài chính, kiểm soát quản lý và phân tích tài chính. Từ 
đó, AIS góp phần việc nâng cao hiệu quả DN (Hazar Daoud và Mohamed Triki, 2013). Như 
vậy, AIS trong hệ thống ERP có rất nhiều khác biệt so với AIS đơn thuần trước kia. Về cơ 
bản, hầu hết các nhà nghiên cứu và thực hành ERP đều xác nhận AIS trong hệ thống ERP  
mạnh mẽ hơn nhiều so với AIS truyền thống. 
2.4 Lợi ích kế toán trong hệ thống ERP
LI kế  toán trong hệ  thống ERP là những điều có ích, những tác động tích cực mà hệ 
thống ERP đem lại cho kế toán của DN. 
2.5 Các lý thuyết nền cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu
Luận án áp dụng ba lý thuyết nền gồm mô hình sự thành công của hệ thống thông tin,  
lý thuyết mạng lưới nhân tố, và lý thuyết những khả năng phát triển. Trong đó, mô hình sự 
thành công hệ  thống thông tin của D & M (2003) là lý thuyết quan trọng nhất giúp tác giả 
hình thành nên mô hình nghiên cứu của luận án.
2.6 Khái niệm các nhân tố
2.6.1 Chất lượng ERP
Theo Lin Hsiu­Fen   (2010), Chất lượng ERP gồm chất lượng hệ  thống ERP và chất  
lượng thông tin. Vì hướng nghiên cứu của luận án liên quan đến các LI kế  toán, nên Chất  

lượng ERP sẽ  bao gồm chất lượng hệ  thống ERP và chất lượng thông tin kế  toán do hệ 
thống ERP cung cấp.
2.6.1.1 Chất lượng hệ thống ERP
Chất lượng hệ  thống ERP đề  cập đến các đặc điểm kỹ  thuật và vận hành của một hệ 
thống ERP trong quá trình sử dụng.
2.6.1.2 Chất lượng thông tin kế toán
Chất lượng thông tin kế toán là các đặc điểm thông tin đầu ra phân hệ kế toán của một 
hệ thống ERP. 
2.6.2 Chất lượng dịch vụ của DN cung cấp giải pháp ERP
Chất lượng dịch vụ của DN cung cấp giải pháp ERP đại diện cho chất lượng của sự hỗ 
trợ  mà người dùng nhận được từ  DN cung cấp giải pháp ERP, chẳng hạn như  đào tạo, 
đường dây nóng, hoặc trợ giúp khi cần.
2.6.3 Tổ chức
2.6.3.1 Sự hoàn thiện quy trình kinh doanh
Sự hoàn thiện quy trình kinh doanh của DN giai đoạn sau triển khai là việc kiểm soát,  
kiểm tra, đánh giá cẩn thận, liên tục các hoạt động hoặc các nhiệm vụ có liên quan với nhau  
hoặc cùng trong một cấu trúc của DN trong hệ thống ERP ở giai đoạn sau triển khai, qua đó  


10
thực hiện điều chỉnh nếu cần thiết nhằm đảm bảo quy trình kinh doanh phù hợp với tình  
hình kinh doanh hiện tại của DN.
2.6.3.2 Sự hỗ trợ của lãnh đạo cấp cao 
Sự hỗ trợ của lãnh đạo cấp cao giai đoạn sau triển khai là việc tiếp tục cho thấy sự 
quan tâm và hứng thú, sẵn sàng hỗ  trợ, và tham gia trực tiếp nếu cần thiết vào hoạt động 
của hệ  thống ERP giai đoạn sau triển khai của những nhà lãnh đạo DN  ở  cấp cao nhất  
nhằm giúp hệ thống ERP tại DN hoạt động hiệu quả.
2.6.4 Sự hài lòng của người dùng ERP trong DN
Sự  hài lòng của người dùng ERP trong DN cho thấy sự thỏa mãn về  hệ  thống ERP 
của các đối tượng có công việc liên quan đến hệ thống ERP trong DN khi sử dụng hệ thống  

ERP thực hiện công việc của mình. 
2.7 Tổng hợp các nhân tố tác động được dùng để xem xét trong luận án

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Giới thiệu
3.2 Khung nghiên cứu và quy trình nghiên cứu
3.2.1 Khung nghiên cứu


11

3.2.2 Quy trình nghiên cứu

3.3 Thiết kế nghiên cứu sơ bộ
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sơ bộ gồm: 
­ Nghiên cứu sơ bộ định tính được dùng để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan 
sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu, phương pháp định tính được thực hiện thông  
qua công cụ thảo luận nhóm chuyên gia và thảo luận tay đôi các đối tượng nghiên cứu. 
­ Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện để đánh giá sơ bộ về độ tin cậy và giá trị các 
thang đo đã thiết kế  và điều chỉnh cho phù hợp các DN Việt Nam, phương pháp định lượng 
được thực hiện thông qua hai kỹ thuật phân tích dữ liệu là Cronbach Alpha và EFA.
3.3.2 Nghiên cứu sơ bộ định tính


12
Bước nghiên cứu này được tác giả thực hiện sau khi có được kết quả từ việc tổng kết lý 
thuyết từ  các nghiên cứu trước và các lý thuyết nền có liên quan. Với các nghiên cứu được  
lựa chọn là các nghiên cứu công bố trên các tạp chí uy tín của nước ngoài, trong giai đoạn từ 

2002 đến 2016, tác giả  xây dựng nên mô hình nghiên cứu dự kiến và thang đo các khái niệm 
nghiên cứu. Tiếp theo, tác giả sẽ sử dụng công cụ thảo luận nhóm với các chuyên gia để hoàn 
thiện mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến LI kế toán trong hệ thống ERP và thang 
đo các khái niệm nghiên cứu thông qua sự trao đổi quan điểm (thang đo nháp đầu). Công cụ 
thảo luận nhóm được sử  dụng vì nó: (1) cho phép nhiều thành viên tham gia; (2) tạo ra môi  
trường tương tác: thảo luận và tranh cãi giúp kích thích các ý tưởng mới, những lý do chi tiết  
giải thích sự tác động các nhân tố (Nguyễn Đình Thọ, 2014).
Để  tăng độ  tin cậy cho thang đo các khái niệm nghiên cứu trong luận án, sau khi thảo  
luận nhóm với các chuyên gia, trên cơ sở thang đo đã được điều chỉnh theo ý kiến các chuyên 
gia (nếu có), tác giả  sẽ  thực hiện thảo luận tay đôi với kế  toán trưởng các DN đã vận hành 
HT ERP từ  1 đến 3 năm để  hoàn thành thang đo nháp cuối. Trong bước này, tác giả  sẽ  sử 
dụng   kỹ   thuật   đánh   giá   sự   thích   hợp   nội   dung   trong   quy   trình   phát   triển   thang   đo   của 
MacKenzie, Podsakoff và Fetter (1991).
3.3.2.1 Mẫu nghiên cứu 
Mẫu được chọn cho việc thảo luận nhóm với các chuyên gia là mẫu cho nhóm thực thụ 
bao gồm khoảng tám đến mười thành viên tham gia thảo luận (Nguyễn Đình Thọ, 2014). 
Luận án dự  kiến sẽ thực hiện thảo luận nhóm chuyên gia với: (1) các giảng viên giảng dạy  
về  ERP, (2) các chuyên gia từ các DN cung cấp HT ERP, (3) kế toán trưởng hoặc giám đốc 
tại DN đang vận hành HT ERP. Bước này sẽ  giúp hoàn thiện mô hình nghiên cứu và hình 
thành thang đo nháp đầu các khái niệm nghiên cứu.
Mẫu được chọn cho việc thảo luận tay  đôi với các đối tượng nghiên cứu là mẫu lý 
thuyết. Quy trình chọn mẫu lý thuyết được tiến hành bằng cách lựa chọn từng đối tượng 
nghiên cứu cho đến khi nào đạt tới điểm bão hòa. Đối tượng nghiên cứu là các DN đã vận  
hành hệ thống ERP từ 1 đến 3 năm, nên đối tượng thảo luận tay đôi sẽ là kế toán trưởng các  
DN này. Bước này sẽ giúp hoàn thành thang đo nháp cuối.
3.3.2.2 Công cụ xử lý dữ liệu
Theo Cresswell (2012), việc áp dụng quy trình phân tích dữ liệu định tính bao gồm 6 bước 
như sau: 
­ Bước 1: Sắp xếp và chuẩn bị dữ liệu
­ Bước 2: Đọc lại toàn bộ dữ liệu. 

­ Bước 3: Bắt đầu phân tích bằng cách mã hoá dữ liệu. 
­ Bước 4: Sử dụng dữ liệu đã được mã hoá để  tổng hợp câu trả  lời cho vấn đề  nghiên  
cứu. 
­ Bước 5: Giải thích và trình bày ý nghĩa của dữ liệu dựa trên cơ sở lý thuyết đã được lập  
trong chương 2. So sánh các phát hiện từ  cuộc phỏng vấn với thông tin dữ  liệu thu được 
trong suốt quá trình ghi chép và nghiên cứu của mình.
­ Bước 6: Xác nhận tính hợp lý của các phát hiện trong nghiên cứu, thể  hiện thông qua  
tiêu chí xác nhận độ tin cậy và tính đáng tin cậy của một quá trình xác minh.
3.3.3 Nghiên cứu sơ bộ định lượng
Bước nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm tra độ tin cậy và giá trị các thang đo đã 
thiết kế và điều chỉnh cho phù hợp các DN Việt Nam.
3.3.3.1 Mẫu nghiên cứu
Việc thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua việc khảo sát trực tiếp các đối tượng: 
kế toán trưởng hoặc giám đốc tại DN đã vận hành hệ  thống ERP từ 1 đến 3 năm dựa trên 
bảng câu hỏi với cỡ  mẫu khoảng 100 DN tại Việt Nam có hệ  thống ERP đã vận hành hệ 
thống ERP từ 1 đến 3 năm theo phương pháp phát triển mầm.
3.3.3.2 Công cụ xử lý dữ liệu


13
Luận án sử dụng hai kỹ thuật phân tích dữ liệu chính bao gồm phân tích độ tin cậy thang 
đo bằng hệ số Cronbach Alpha và kiểm tra giá trị  hội tụ  và giá trị  phân biệt thang đo bằng  
phân tích nhân tố khám phá EFA. 
3.4 Thiết kế nghiên cứu chính thức
Phần này sẽ  trình bày cụ  thể  các vấn đề  trong nghiên cứu chính thức bao gồm phương 
pháp nghiên cứu cụ thể sử dụng, cách chọn mẫu nghiên cứu và công cụ xử lý dữ liệu.
3.4.1 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu chính thức cũng sử dụng phương pháp định lượng dạng khảo sát.
3.4.2 Mẫu nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu có 7 thang đo với 50 biến quan sát. Chọn k = 5; n = 5 (50) = 250 (mức  

tối thiểu). Do đó, luận án sử  dụng kích thước mẫu là 300 mẫu theo phương pháp phát triển  
mầm (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011).
3.4.3 Công cụ xử lý dữ liệu
Phương pháp phân tích dữ liệu chính ở giai đoạn này sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính 
(SEM) để phân tích mối quan hệ giữa các biến. Tuy nhiên, trước khi thực hiện SEM cần thực  
hiện phân tích lại độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha và kiểm tra giá trị hội tụ và 
giá trị phân biệt thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA với dữ liệu thu thập từ nghiên 
cứu chính thức (Nguyễn Đình Thọ  và Nguyễn Thị  Mai Trang, 2011), sau đó thực hiện phân 
tích nhân tố khẳng định (CFA). 
3.5 Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
3.5.1 Giả thuyết nghiên cứu
3.5.1.1 Tác động của Chất lượng thông tin kế toán đến sự hài lòng của người dùng hệ thống  
ERP
H1: chất lượng thông tin kế toán có sự tác động dương đến Sự  hài lòng của người dùng  
hệ thống ERP.
3.5.1.2 Tác động của Chất lượng hệ  thống ERP đến sự  hài lòng của người dùng hệ  thống  
ERP
H2: chất lượng hệ thống ERP có sự tác động dương đến Sự hài lòng của người dùng hệ 
thống ERP.
3.5.1.3 Tác động của Chất lượng dịch vụ của DN cung cấp giải pháp ERP đến sự  hài lòng  
của người dùng hệ thống ERP
H3: chất lượng dịch vụ của DN cung cấp giải pháp ERP có sự  tác động dương đến Sự 
hài lòng của người dùng hệ thống ERP.
3.5.1.4 Tác động của sự hài lòng của người dùng hệ thống ERP đến các LI kế toán trong hệ  
thống ERP 
H4: Sự hài lòng của người dùng hệ thống ERP có sự tác động dương đến các LI kế toán  
trong hệ thống ERP.
3.5.1.5 Tác động của Chất lượng thông tin kế toán đến các LI kế toán trong hệ thống ERP
H5: chất lượng thông tin kế  toán có sự  tác động dương đến các LI kế  toán trong hệ 
thống ERP.

3.5.1.6 Tác động của chất lượng hệ thống ERP đến các LI kế toán trong hệ thống ERP 
H6: chất lượng hệ thống ERP có sự  tác động dương đến các LI kế  toán trong hệ thống 
ERP.
3.5.1.7 Tác động của chất lượng dịch vụ của DN cung cấp giải pháp ERP đến các LI kế toán  
trong hệ thống ERP
H7: chất lượng dịch vụ của DN cung cấp giải pháp ERP có sự tác động dương đến các LI  
kế toán trong hệ thống ERP 
3.5.1.8 Tác động của sự  tiếp tục hỗ  trợ  của lãnh đạo cấp cao đến các LI kế  toán trong hệ  
thống ERP


14
H8: Sự  tiếp tục hỗ  trợ  của lãnh đạo cấp cao có sự  tác động dương đến các LI kế  toán 
trong hệ thống ERP
3.5.1.9 Tác động của Sự hoàn thiện quy trình kinh doanh tại DN đến các LI kế toán trong hệ  
thống ERP
H9: Sự hoàn thiện quy trình kinh doanh tại DN có sự tác động dương đến các LI kế toán  
trong hệ thống ERP 
3.5.1.10 Các yếu tố kiểm soát liên quan đến các LI kế toán trong hệ thống ЕRP
Căn cứ vào lý thuyết những khả năng phát triển, luận án sẽ xem xét nhân tố   Những tiến  
bộ công nghệ thông tin DN áp dụng làm nhân tố kiểm soát trong mô hình NC luận án.
3.5.2 Mô hình nghiên cứu
 

3.6 Thang đo các nhân tố nghiên cứu
3.6.1 Thang đo LI kế toán trong hệ thống ERP

Thang đo các LI kế toán trong hệ  thống ERP tại các DN Việt Nam được đề  xuất trong  
luận án là thang đo các LI kế toán trong hệ thống ERP của Kanellou và Spathis (2013). Đồng 
thời, tác giả đề xuất thêm vào thang đo này khía cạnh LI kế toán về mặt vai trò nhân viên kế 

toán gồm 1 biến quan sát ERP nâng cao vai trò nhân viên kế toán trong DN, từ việc tập trung  
vào các công việc kế toán trở thành chuyên gia tư vấn và các nhà phân tích.
3.6.2 Thang đo chất lượng thông tin kế toán
Thang đo chất lượng thông tin kế toán trong luận án được kế thừa từ thang đo đề xuất đo 
lường khái niệm chất lượng thông tin của DeLone và McLean (2016) và kết hợp thêm một số 
biến quan sát từ thang đo của Sedera và cộng sự (2004).
3.6.3 Thang đo Chất lượng hệ thống ERP
Tương tự  như  khái niệm nghiên cứu chất lượng thông tin kế  toán, tác giả  sẽ  sử  dụng  
thang đo đề xuất của DeLone và McLean (2016) về  chất lượng hệ thống làm thang đo chính 
trong luận án này và kết hợp với thang đo của Sedera và cộng sự (2004). 
3.6.4 Thang đo chất lượng dịch vụ của DN cung cấp giải pháp ERP


15
Luận án sẽ sử dụng thang đo chất lượng dịch vụ được đề  xuất của DeLone và McLean 
(2016). 
3.6.5 Thang đo Sự tiếp tục hỗ trợ của lãnh đạo cấp cao
Luận án sẽ sử dụng thang đo của Young Mok Haa, Hyung Jun Ahn (2014).
3.6.6 Thang đo Sự hoàn thiện quy trình kinh doanh tại DN
Tác giả sẽ sử dụng thang đo của Young Mok Haa, Hyung Jun Ahn (2014).
3.6.7 Thang đo Sự hài lòng của người dùng hệ thống ERP
Thang đo sự hài lòng của người dùng hệ thống ERP trong luận án được kế thừa từ thang 
đo của Bradford và Florin (2003). 
3.6.8 Thang đo biến kiểm soát Những tiến bộ công nghệ thông tin DN áp dụng
Theo sự  tìm hiểu của tác giả, thì thang đo cho nhân tố  này chưa được đề  cập trong các  
nghiên cứu trước đây. Vì vậy, tác giả đề xuất thang đo cho nhân tố Những tiến bộ công nghệ 
thông tin DN áp dụng gồm ba biến quan sát.
3.6.9 Tổng hợp thang đo các khái niệm nghiên cứu
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1. Giới thiệu


4.2 Kết quả nghiên cứu sơ bộ
4.2.1 Kết quả nghiên cứu định tính
4.2.1.1 Đánh giá về mô hình và giả thuyết nghiên cứu 
Dựa trên mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu mà tác giả đề xuất, 7/9 chuyên  
gia đồng ý với mô hình nghiên cứu và các giả  thuyết nghiên cứu này, chiếm tỷ  lệ 77,78%. 2  
chuyên gia còn lại không đưa ra ý kiến về  vấn đề  này. Như  vậy, thông qua kết quả  nghiên  
cứu định tính, mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu theo ý kiến chuyên gia được xem 
là phù hợp với đặc thù các DN Việt Nam.
4.2.1.2 Đánh giá về thang đo các khái niệm nghiên cứu
Bảng 4.1 Kết quả tổng hợp thang đo sau khi thảo luận nhóm chuyên gia
Thang đo sau khi thực hiện nghiên cứu 
Số biến thang đo 
định tính
Thang đo
gốc
Số lượng
Thay đổi
Loại 1 biến quan sát, điều chỉnh 5 
LI kế toán trong
17
18
biến quan sát, thêm vào 2 biến quan 
hệ thống ERP
sát.
chất lượng thông 
Loại 2 biến quan sát, điều chỉnh 1 
9
7
tin kế toán

biến quan sát.
chất lượng hệ 
12
10
Loại 2 biến quan sát.
thống ERP
chất lượng dịch vụ 
của DN cung cấp 
5
5
Không điều chỉnh.
giải pháp ERP
Sự tiếp tục hỗ trợ 
của lãnh đạo cấp 
3
3
Điều chỉnh 1 biến quan sát.
cao
Sự hoàn thiện quy 
trình kinh doanh tại 
4
4
Điều chỉnh 1 biến quan sát.
DN
Sự hài lòng của 
1
3
Thêm vào 2 biến quan sát.
người dùng trong 



16
hệ thống ERP
Những tiến bộ 
công nghệ thông tin 
DN áp dụng

3

3

Không điều chỉnh.

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Để  tăng độ  tin cậy cho thang đo các khái niệm nghiên cứu, sau khi có được thang đo điều 
chỉnh theo ý kiến chuyên gia, tác giả sẽ thực hiện phỏng vấn tay đôi với kế toán trưởng các DN  
đã vận hành hệ thống ERP từ 1 đến 3 năm dựa trên thang đo đã điều chỉnh này với kỹ thuật đánh  
giá sự thích hợp nội dung trong quy trình phát triển thang đo của MacKenzie, Podsakoff và Fetter 
(1991). Luận án thực hiện phỏng vấn tay đôi với 10 đối tượng nghiên cứu. Kết quả  80% người 
được phỏng vấn phân loại chính xác các biến quan sát vào đúng khái niệm nghiên cứu. Do đó,  
thang đo nháp cuối này được chấp nhận và chuyển qua bước nghiên cứu định lượng sơ bộ.
4.2.2 Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ
4.2.2.1 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
4.2.2.2 Kết quả kiểm định EFA
Sau khi thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ, thang đo các khái niệm nghiên cứu đều đạt  
độ  tin cậy, giá trị  hội tụ  và giá trị  phân biệt. Không có biến quan sát nào bị  loại hay cần điều  
chỉnh gì thêm.
4.3 Mô hình nghiên cứu và thang đo các khái niệm nghiên cứu chính thức
4.3.1 Mô hình nghiên cứu chính thức
Theo kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ đã trình bày, mô hình nghiên cứu (Sơ đồ  3.3) của  

luận án vẫn được giữ nguyên như đã trình bày ở chương 3, không có sự điều chỉnh gì thêm.
4.3.2 Thang đo các khái niệm nghiên cứu chính thức 
Về  thang đo các khái niệm nghiên cứu và nhân tố  kiểm soát, kết quả  phỏng vấn nhóm các 
chuyên gia đã đề  xuất một số  sự  thay đổi như  điều chỉnh cách diễn giải biến quan sát trong  
thang đo, loại các biến quan sát không cần thiết hay thêm vào biến quan sát mới... nhằm làm cho 
thang đo các khái niệm nghiên cứu phù hợp với đặc điểm các DN Việt Nam. Kết quả nghiên cứu  
định lượng sơ bộ không thay đổi gì thang đo đã được điều chỉnh trong nghiên cứu định tính.
4.4 Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức
Tổng cộng 300 phiếu khảo sát đã được gởi đi, sau khi thu thập và kiểm tra thì 18 phiếu bị 
loại do cung cấp thông tin không đồng nhất, DN không phù hợp để  tham gia khảo sát hoặc trả 
lời không đủ số câu hỏi. Như vậy, mẫu khảo sát cuối cùng là 282 đơn vị, thỏa mãn lớn hơn 250  
mẫu cần thiết cho mô hình nghiên cứu của luận án để chạy SEM.
4.4.1 Thống kê mô tả 
4.4.2 Kiểm định thang đo
Theo Hair J. và cộng sự (2016), quy trình phân tích mô hình SEM bao gồm 4 bước: Bước 
1: Kiểm định chất lượng thang đo (Scale test); Bước 2: phân tích nhân tố khám phá (EFA); Bước  
3: phân tích nhân tố khẳng định (CFA); Bước 4: phân tích cấu trúc tuyến tính để  kiểm định giả 
thuyết.
4.4.2.1 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
Kết quả cho thấy thang đo chất lượng thông tin kế toán có hệ số Cronbach’s Alpha 0,875  
> 0,6, tuy nhiên biến quan sát Thông tin kế toán do hệ thống ERP cung cấp là thông dụng với DN  
tôi có hệ số tương quan biến ­ tổng là 0,127 < 0,3. Nên biến quan sát này sẽ bị loại ra khỏi thang 
đo chất lượng thông tin kế  toán. Thực hiện kiểm  định lại sau khi đã loại biến này, hệ  số 
Cronbach’s Alpha là 0,922 và các hệ số tương quan biến ­ tổng đều đạt yêu cầu lớn hơn 0,3.
Thang đo chất lượng hệ thống ERP có hệ số Cronbach’s Alpha 0,827 > 0,6, tuy nhiên 3 biến  
quan sát là Việc sử dụng hệ thống ERP đơn giản; Việc học hỏi hệ thống ERP đơn giản; Khi DN  
tôi cần, HT ERP có thể dễ dàng thay đổi hay cải tiến có hệ số tương quan biến ­ tổng lần lượt 
là 0,232; 0,219; 0,050  < 0,3. Nên ba biến quan sát này sẽ bị loại ra khỏi thang đo chất lượng hệ 



17
thống ERP. Thực hiện kiểm định lại sau khi đã loại ba biến này, hệ  số  Cronbach’s Alpha là 
0,897 và các hệ số tương quan biến ­ tổng đều đạt yêu cầu lớn hơn 0,3.
Các thang đo còn lại đều đạt độ tin cậy. Các hệ số tương quan biến ­ tổng đều đạt yêu cầu  
lớn hơn 0,3. Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo này đều lớn hơn 0,6. Vì vậy, tất cả  các  
biến quan sát của các thang đo này sẽ được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Thực hiện trao đổi với các chuyên gia về  việc loại các biến quan sát này. Các chuyên gia  
giải thích rằng, vì mẫu của luận án đa số là các DN có quy mô vừa, với nhân viên tại các DN ở 
quy mô này, trình độ chuyên môn chưa cao, chỉ mới được tiếp cận với hệ thống ERP, nên nhiều 
thông tin kế toán do hệ thống ERP còn phức tạp, chưa thông dụng với họ. Tương tự như vậy,  
hệ thống ERP không hề dễ sử dụng và học hỏi với họ, mà các nhân viên này thường cần nhiều  
thời gian để  làm quen và nắm được cách sử  dụng hệ  thống. Đồng thời, các chuyên gia cũng  
đồng ý việc hệ thống ERP không hề dễ dàng tùy chỉnh hoặc cải tiến theo yêu cầu của các công  
ty, vì nó liên quan đến các quy trình kinh doanh và có sự  tích hợp chặt chẽ  giữa các bộ  phận 
trong toàn DN, nên một sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng cần điều chỉnh lại toàn bộ quy trình kinh  
doanh trong DN. Vì vậy, các chuyên gia đồng ý việc loại bốn biến quan sát này.
4.4.2.2 Kết quả kiểm định EFA 
Dựa vào ma trận xoay nhân tố  Rotated Component Matrix, có thể  thấy các biến quan sát  
trong hai thang đo LI kế  toán về  mặt hoạt động (thời gian)  và thang đo LI kế  toán về  mặt hoạt  
động (chi phí) đã hội tụ về thành một thang đo duy nhất. Các thang đo còn lại đều có các biến 
quan sát hội tụ về đúng như cơ sở lý thuyết tác giả đã đề xuất, vì vậy sẽ được giữ nguyên.
Thực hiện trao đổi với các chuyên gia về việc 3 biến LI­TG1, LI­TG2, và LI­CP1 hội tụ về 
cùng nhóm, các chuyên gia giải thích rằng vì đối tượng trả  lời khảo sát là lãnh đạo (kế  toán  
trưởng hoặc giám đốc) tại DN nên khi thấy LI về việc giảm thời gian các hoạt động, họ  nhận 
diện điều này sẽ  dẫn tới giảm nhân sự  nên họ  có xu hướng chọn các biến quan sát này chung  
nhóm. Điều này cũng không mâu thuẫn lý thuyết vì chúng đều là LI kế toán về mặt hoạt động.  
Vì vậy, thang đo bậc hai LI kế  toán trong hệ  thống ERP từ 6 thang đo đơn hướng ban đầu, sẽ 
còn 5 thang đo. Trong đó, các biến quan sát trong hai thang đo LI kế toán về mặt hoạt động (thời  
gian) và thang đo LI kế toán về mặt hoạt động (chi phí) sẽ được gộp chung và được đặt tên là LI  
kế toán về mặt hoạt động. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo mới này là 0,803, hệ số tương  

quan biến ­ tổng đều lớn hơn 0,3. 
4.4.2.3 Kết quả kiểm định CFA 
P­value < 0,05 vì cỡ  mẫu nhỏ, còn các thước đo khác đều phù hợp. Theo Đinh Phi Hổ  và 
cộng sự (2018), mức ý nghĩa của Chi bình phương hoặc Chi bình phương điều chỉnh theo bậc tự 
do tùy thuộc vào cỡ  mẫu. Cỡ  mẫu càng lớn, mức ý nghĩa càng cao và Chi bình phương điều 
chỉnh càng lớn. Nếu cỡ  mẫu của nghiên cứu nhỏ, Significance (P­value) <= 0,05 hoặc (CMIN/ 
df) > 5, các điều kiện khác thỏa mãn, mô hình vẫn chấp nhận. Kết luận, qua phân tích nhân tố 
khẳng định, mô hình đo lường phù hợp tốt với dữ liệu thực tế. 
4.4.3 Tổng kết về thang đo các khái niệm nghiên cứu
Về thang đo các khái niệm nghiên cứu, trong bước nghiên cứu định tính các chuyên gia đã có 
một số sự điều chỉnh, thêm bớt các thang đo này cho phù hợp với đặc thù các DN Việt Nam, sau  
đó phỏng vấn tay đôi với các đối tượng nghiên cứu đã xác nhận những sự  thay đổi này là phù  
hợp. Đồng thời thông qua nghiên cứu định lượng sơ  bộ  và chính thức, thang đo các khái niệm 
nghiên cứu cũng có một số sự thay đổi. 
4.4.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu
4.4.4.1 Kiểm định phù hợp mô hình tích hợp
Mặc dù P­value = 0,000 < 0,05 vì cỡ mẫu nhỏ, còn các thước đo khác đều phù hợp.  Do đó, 
mô hình tích hợp phù hợp với dữ liệu thực tế. 
4.4.4.2 Kiểm định quan hệ tương tác của các nhân tố


18
Biến HT (chất lượng hệ  thống ERP), TT (chất lượng thông tin kế  toán), DV (chất lượng  
dịch vụ của DN cung cấp giải pháp ERP) tác động đến HL (Sự hài lòng của người dùng trong hệ 
thống ERP) cùng chiều, có ý nghĩa thống kê (P ­ value <=0,05).
Biến KD (Sự hoàn thiện quy trình kinh doanh tại DN), QL (Sự tiếp tục hỗ trợ của lãnh đạo  
cấp cao), HT (chất lượng hệ thống ERP), HL (Sự hài lòng của người dùng trong hệ thống ERP),  
TT (chất lượng thông tin kế toán) tác động đến LI (LI kế toán trong hệ thống ERP) cùng chiều, 
có ý nghĩa thống kê (P ­ value <=0,05). 
Bác bỏ giả thuyết H7 (P ­ value > 0,05). DV (chất lượng dịch vụ của DN cung cấp giải pháp 

ERP) không tác động đến LI kế toán (LI kế toán trong hệ thống ERP).
Kết luận: Ngoại trừ giả thuyết H7, tám giả thuyết còn lại đều phù hợp.
Mức độ tác động trực tiếp của các yếu tố  đến LI kế  toán có thứ  tự  ảnh hưởng từ  cao đến  
thấp: KD, QL, HL, HT, TT.
Mức độ tác động của các yếu tố đến HL có thứ tự ảnh hưởng từ cao đến thấp: DV, HT, TT.
4.4.4.3 Kiểm tra vai trò của biến trung gian
Qua kiểm định và phân tích, có thể thấy nhân tố Sự hài lòng của người dùng trong hệ thống  
ERP đóng vai trò là nhân tố trung gian cho tác động của các nhân tố  giai đoạn sau triển khai (1)  
chất lượng thông tin kế  toán, (2) chất lượng hệ  thống ERP và (3) chất lượng dịch vụ  của DN  
cung cấp giải pháp ERP đến LI kế toán trong hệ thống ERP. 
4.5 Bàn luận về kết quả nghiên cứu
4.5.1 Bàn luận về các giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận 
Việc các giả thuyết H1, H2, H3 được chấp nhận đã cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa 3  
nhân tố chất lượng thông tin kế toán, chất lượng hệ thống ERP và chất lượng dịch vụ của DN  
cung cấp giải pháp ERP đến Sự  hài lòng của người dùng hệ  thống ERP. Trong đó, Sự  hài lòng  
của người dùng hệ thống ERP chịu ảnh hưởng mạnh nhất từ chất lượng dịch vụ của DN cung  
cấp giải pháp ERP (chiếm  tới 50,8%), tiếp theo là chất lượng hệ thống ERP (28,65%) và cuối  
cùng là chất lượng thông tin kế toán (20,55%). Điều này cho thấy người dùng ERP tại DN trong  
giai đoạn sau triển khai cần nhất là các sự hỗ trợ từ DN cung cấp giải pháp ERP để giải quyết 
các vấn đề phát sinh gặp phải trong quá trình sử dụng hệ thống, còn chất lượng hệ thống ERP 
và chất lượng thông tin kế  toán không có tác động nhiều tới tâm lý người dùng. Khám phá này 
của luận án phù hợp với điều kiện thực tế các DN Việt Nam ứng dụng ERP giai đoạn sau triển  
khai, vì chất lượng hệ thống ERP và chất lượng thông tin kế toán thường được thiết lập, điều 
chỉnh trong giai đoạn triển khai hệ thống. Trong giai đoạn sau triển khai, hai nhân tố  này đã đi  
vào ổn định và người dùng ERP tại DN đã quen với việc sử dụng hệ thống và các báo cáo được  
cung cấp từ  hệ thống ERP nên tâm lý người dùng ít bị   ảnh hưởng bởi hai nhân tố  này. Cái họ 
cần nhất trong giai đoạn sau triển khai là sự hỗ trợ của DN cung cấp giải pháp ERP cho những  
vướng mắc họ gặp phải trong quá trình sử dụng.
Việc các giả  thuyết H4, H5, H6, H8, H9 được chấp nhận đã cho thấy biến Sự  hoàn thiện  
quy trình kinh doanh tại DN, Sự tiếp tục hỗ trợ của lãnh đạo cấp cao, chất lượng hệ thống ERP,  

Sự hài lòng của người dùng trong hệ thống ERP, chất lượng thông tin kế toán tác động tích cực 
đến LI kế toán trong hệ thống ERP. Trong đó, nếu xét tác động trực tiếp thì  Sự hoàn thiện quy  
trình kinh doanh tại DN có tác động mạnh nhất (25,03%), tiếp theo là Sự  tiếp tục hỗ  trợ  của  
lãnh đạo cấp cao  (20,42%),  Sự  hài lòng của người dùng trong hệ  thống ERP   (20,03%),  chất  
lượng hệ thống ERP (17,52%) và cuối cùng là chất lượng thông tin kế toán (17%). Tuy nhiên, hai 
nhân tố  chất lượng hệ thống ERP và chất lượng thông tin kế toán ngoài việc tác động trực tiếp 
tới LI kế  toán trong môi trường giai đoạn sau triển khai, còn tác động gián tiếp tới biến phụ 
thuộc này thông qua biến trung gian Sự  hài lòng của người dùng trong hệ  thống ERP. Vì vậy, 
mức độ tác động tổng cộng của chúng tới biến phụ thuộc sẽ tăng lên. 
Nếu xét mức độ tác động tổng cộng thì nhân tố giai đoạn sau triển khai  Sự hoàn thiện quy  
trình   kinh   doanh   tại   DN  vẫn   có   tác   động   mạnh   nhất   đến   LI   kế   toán   trong   hệ   thống   ERP 
(21,71%). Nhưng Sự  tiếp tục hỗ  trợ  của lãnh đạo cấp cao đã tụt xuống vị  trí thứ  ba (17,71%). 


19
Trong giai đoạn sau triển khai, mức độ tác động tổng cộng của chất lượng hệ thống ERP đến LI 
kế toán trong hệ thống ERP ở vị trí thứ 2 (18,97%). Sự hài lòng của người dùng trong hệ thống  
ERP và chất lượng thông tin kế toán có cùng mức độ tác động đến biến phụ thuộc (17,37%) và 
xếp ở vị trí thứ 4. Cuối cùng là ở giai đoạn sau triển khai  chất lượng dịch vụ của DN cung cấp  
giải pháp ERP chỉ có tác động gián tiếp tới các LI kế toán trong hệ thống ERP thông qua Sự hài  
lòng của người dùng trong hệ thống ERP nên có mức độ tác động thấp nhất (6,87%).
Thực hiện trao đổi với các chuyên gia trong lĩnh vực ERP về những kết quả nghiên cứu của 
luận án, các chuyên gia đều đánh giá kết quả nghiên cứu của luận án là phù hợp với điều kiện 
thực tế  giai đoạn sau triển khai hệ  thống ERP tại các DN Việt Nam. Kế  toán trong hệ  thống  
ERP khác với kế toán trong hệ thống thông tin truyền thống đó là việc hạch toán kế toán không 
còn là điểm bắt đầu mà là điểm tiếp nối của một chuỗi quá trình trong DN để  tạo ra thông tin,  
việc hạch toán kế toán không còn chỉ bắt đầu tại phòng kế toán, mà có thể bắt đầu ngay tại bộ 
phận phát sinh hoạt động. Cách hạch toán các bút toán thì ngoài các quan hệ đối ứng như trước 
kia còn có thêm các bút toán trung gian khác, nhằm mục đích ghi nhận các thao tác nghiệp vụ 
trong quy trình sản xuất kinh doanh vào hệ  thống. Vì vậy, các quy trình kinh doanh cần được 

thiết kế để phản ánh đầy đủ  các hoạt động tại DN, sao cho việc hạch toán kế  toán được hiệu 
quả, qua đó giúp DN đạt được các LI về mặt kế toán mà hệ  thống ERP mang lại cho DN. Mặc 
dù các quy trình kinh doanh tại DN đã được thiết lập trong giai đoạn triển khai hệ  thống ERP, 
tuy nhiên trong giai đoạn sau triển khai, việc hoàn thiện các quy trình kinh doanh này là vô cùng 
cần thiết. Vì tính chất to lớn của hệ thống ERP nên sẽ có những thiếu sót xảy ra trong quá trình 
triển khai hệ  thống, cần thực hiện chỉnh sửa những vấn đề  đó trong giai đoạn sau triển khai.  
Đồng thời, những thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại DN sẽ  gắn với việc điều 
chỉnh, hoàn thiện lại các quy trình kinh doanh sao cho phù hợp những thay đổi đó. Do liên quan  
trực tiếp tới hoạt động kế  toán nên việc hoàn thiện các quy trình kinh doanh tại DN giai đoạn  
sau triển khai có tác động mạnh nhất tới các LI kế toán trong hệ thống ERP là hoàn toàn hợp lý.
Rất nhiều vấn đề  trong việc triển khai hệ  thống ERP giai đoạn sau triển khai chỉ  có thể 
được thực hiện nếu có sự hỗ trợ từ lãnh đạo cấp cao. Chẳng hạn, việc hoàn thiện quy trình kinh  
doanh tại DN là không thể thực hiện được nếu không có sự hỗ trợ từ lãnh đạo cấp cao. Sự thiếu 
hỗ trợ từ lãnh đạo cấp cao là nguyên nhân làm nhiều khó khăn trong giai đoạn sau triển khai hệ 
thống ERP tại các DN không thể giải quyết được, dẫn tới thất bại của nhiều DN triển khai hệ 
thống ERP dù họ  đã rất thành công giai đoạn thực hiện ban đầu. Vì tầm quan trọng của mình,  
nên nhân tố này có mức độ tác động đến các LI kế toán trong hệ thống ERP xếp ở vị trí thứ 2.
Mức độ tác động trực tiếp của nhân tố Sự hài lòng của người dùng trong hệ thống ERP đến 
các LI kế toán trong hệ thống ERP chỉ đứng ở vị trí thứ 3, trên chất lượng hệ thống ERP và chất 
lượng thông tin kế toán, vì sự hài lòng người dùng hệ thống ERP luận án chọn là sự hài lòng của  
nhân viên về hệ thống ERP liên quan đến  xử lý công việc của họ. Nên việc sử dụng hệ thống  
ERP là bắt buộc đối với các nhân viên này, dù hài lòng hay không, các nhân viên cũng cần đáp  
ứng các yêu cầu trong việc sử dụng hệ thống ERP để hoàn thành công việc của mình, vì vậy các  
LI kế  toán hệ  thống ERP đem lại cho DN không chịu  ảnh hưởng lớn bởi sự  hài lòng của các  
nhân viên thực hiện.
Chất lượng hệ thống ERP và chất lượng thông tin kế  toán có ít sự  tác động vào các LI kế 
toán trong hệ thống ERP giai đoạn sau triển khai, vì hai nhân tố này thường được thiết lập, hoàn  
thiện trong giai đoạn triển khai hệ thống, do đó tác động của hai nhân tố này đến các LI kế toán  
hệ  thống ERP đem lại cho DN chủ  yếu diễn ra trong giai đoạn triển khai hệ  thống. Sang giai  
đoạn sau triển khai, chất lượng hệ  thống và chất lượng thông tin lúc này đã tương đối hoàn 

thiện, nên hai nhân tố này đã không còn tác động nhiều đến các LI kế toán trong hệ thống ERP.
Trong giai đoạn sau triển khai, nhân tố  Sự  hài lòng của người dùng trong hệ  thống ERP 
ngoài việc tác động trực tiếp đến các LI kế toán trong hệ thống ERP, nó còn là biến trung gian  
giúp tăng mức độ  tác động tổng của nhân tố chất lượng hệ thống ERP và chất lượng thông tin  
kế  toán đến biến phụ thuộc. Ngoài ra, nhân tố  chất lượng dịch vụ của DN cung cấp giải pháp  


20
ERP có tác động gián tiếp đến các LI kế toán trong hệ thống ERP cũng thông qua biến trung gian  
này. Điều này phù hợp với mô hình của D & M (2003), khi sự hài lòng của người dùng đóng vai 
trò trung gian trong mối quan hệ  giữa chất lượng hệ  th ống, chất lượng thông tin, chất lượng 
dịch vụ và LI thuần của một hệ thống thông tin. 
4.5.2 Bàn luận về các giả thuyết nghiên cứu bị bác bỏ
Giả  thuyết H7 được xuất phát từ  mô hình sự  thành công của hệ  thống thông tin D & M  
(2003). Mặc dù mô hình gốc không đề  cập đến mối quan hệ  giữa chất lượng dịch vụ  và LI 
thuần nhưng Petter và cộng sự (2008) đã đề xuất việc kiểm tra mọi mối quan hệ trong mô hình 
D & M (2003) là điều cần thiết trong điều kiện đặc thù từng loại hệ thống thông tin khác nhau. 
Tuy nhiên, trong chính bài báo này (nghiên cứu đo lường sự thành công của hệ  thống thông tin,  
bàn về  các vấn đề  trong mô hình D & M (2003)), Petter và cộng sự  (2008) với phương pháp 
meta­analysis cũng đã kết luận ở đơn vị  phân tích tổ  chức, chưa đủ  bằng chứng cho thấy có sự 
tác động của chất lượng dịch vụ đến LI thuần.
Thực hiện phỏng vấn chuyên gia về việc bác bỏ giả thuyết này, các chuyên gia đã giải thích  
vì giai đoạn nghiên cứu của luận án là giai đoạn sau triển khai hệ thống ERP, khi hệ thống ERP  
đã đi vào ổn định. Những hỗ trợ mang lại trực tiếp LI kế toán cho DN như: huấn luyện, đào tạo,  
tài liệu hệ thống... đã được các DN cung cấp giải pháp ERP thực hiện trong giai đoạn triển khai  
hệ thống. Vì vậy, trong giai đoạn sau triển khai, những hỗ trợ của DN cung cấp giải pháp ERP 
chỉ còn mang tính duy trì những LI này, hỗ trợ sử dụng hệ thống ERP hiệu quả cho người dùng 
tại DN. Do đó, trong giai đoạn sau triển khai, chất lượng dịch vụ  của DN cung cấp giải pháp 
ERP chỉ có tác động gián tiếp đến các LI kế toán trong hệ thống ERP thông qua sự hài lòng của 
người dùng trong hệ  thống ERP, chứ không còn tác động trực tiếp đến biến phụ  thuộc này. Vì  

vậy, kết quả  nghiên cứu là hoàn toàn phù hợp trong thực tiễn hệ  thống ERP tại các DN Việt  
Nam giai đoạn sau triển khai. 
4.5.3 Bàn luận về kết quả kiểm tra các biến kiểm soát
Kết quả kiểm định SEM cho thấy trong giai đoạn sau triển khai, cả ba biến quan sát trong 
thang đo biến kiểm soát đều có tác động tích cực đến LI kế toán hệ thống ERP mang lại cho 
DN, có ý nghĩa thống kê (P ­ value <= 0,05).
Trong đó, TB3 Những tiến bộ công nghệ  giúp hệ  thống ERP tại DN tăng cường khả  năng  
bảo mật có mức độ tác động mạnh nhất (hệ số hồi quy là 0,279), TB1  Những tiến bộ công nghệ  
giúp hệ  thống ERP tại DN tăng cường khả  năng xử  lý, tạo ra thông tin  và TB2 Những tiến bộ  
công nghệ  giúp hệ  thống ERP tại DN tăng cường khả  năng kết nối   có mức độ  tác động gần 
tương đương (hệ số hồi quy lần lượt là 0,166 và 0,163).
Như vậy, có thể thấy với các tiến bộ công nghệ hiện nay, khi áp dụng vào DN, kết hợp với  
hệ thống ERP đã có tại DN, sẽ thúc đẩy các LI kế toán mà hệ thống ERP đem lại cho DN. Trong 
đó, ở giai đoạn sau triển khai, khả năng tăng cường bảo mật của những công nghệ mới là yếu tố 
giúp thúc đẩy mạnh nhất những LI kế toán DN có được từ  hệ  thống ERP. Điều này hoàn toàn  
phù hợp trong bối cảnh an ninh mạng đang là mối quan tâm hàng đầu của các DN hiện nay, trong  
điều kiện các dữ liệu được lưu trữ tập trung như ERP, việc bảo mật còn được đề cao hơn. Bên  
cạnh đó, những tiến bộ công nghệ  mới như: AI, công nghệ  điện toán đám mây... cũng giúp hệ 
thống ERP tại DN tăng cường khả  năng kết nối, xử  lý tạo ra thông tin, qua đó nâng cao LI kế 
toán DN nhận được từ hệ thống ERP ở giai đoạn sau triển khai.
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý
5.1. Giới thiệu 
5.2 Kết luận 

 Với mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu số 1,  Ở  giai đoạn sau triển khai hệ thống ERP, khi 
hệ  thống đã hoạt động  ổn định được một thời gian, các nhân tố  chất lượng thông tin kế  toán; 
chất lượng hệ  thống ERP; Sự hài lòng của người dùng hệ  thống ERP; Sự  tiếp tục hỗ  trợ  của 


21

lãnh đạo cấp cao; Sự hoàn thiện quy trình kinh doanh tại DN được tìm thấy có tác động tích cực 
đến các LI kế toán trong hệ thống ERP. Trong đó, chất lượng thông tin kế toán, chất lượng hệ 
thống ERP ngoài việc tác động trực tiếp đến biến phụ thuộc các LI kế toán trong hệ thống ERP,  
còn có sự tác động gián tiếp đến biến phụ thuộc này thông qua biến trung gian Sự hài lòng của 
người dùng hệ thống ERP. Nhân tố chất lượng dịch vụ của DN cung cấp giải pháp ERP thì giai 
đoạn sau triển khai chỉ có tác động gián tiếp đến các LI kế  toán trong hệ  thống ERP thông qua 
biến trung gian Sự hài lòng của người dùng hệ thống ERP, chứ không có tác động trực tiếp đến 
biến phụ thuộc này.
 Với mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu số  2, Về  mức độ  tác động của các nhân tố   ở  giai  
đoạn sau triển khai này đến các LI kế  toán trong hệ  thống ERP, nếu xét tác động trực tiếp, thì 
thứ tự các nhân tố như sau (thứ tự được sắp xếp theo độ mạnh tác động giảm dần):
1. Sự hoàn thiện quy trình kinh doanh tại DN.
2. Sự tiếp tục hỗ trợ của lãnh đạo cấp cao.
3. Sự hài lòng của người dùng trong hệ thống ERP
4. Chất lượng hệ thống ERP
5. Chất lượng thông tin kế toán
Nếu xét tác động tổng cộng, bao gồm tác động trực tiếp và gián tiếp, thì thứ  tự  mức độ 
tác động của các nhân tố tới các LI kế toán trong hệ thống ERP có một số sự thay đổi như  sau  
(thứ tự được sắp xếp theo độ mạnh tác động giảm dần):
1. Sự hoàn thiện quy trình kinh doanh tại DN
2. Chất lượng hệ thống ERP
3. Sự tiếp tục hỗ trợ của lãnh đạo cấp cao
4. Sự hài lòng của người dùng trong hệ thống ERP; Chất lượng thông tin kế toán.
5. Chất lượng dịch vụ của DN cung cấp giải pháp ERP
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ở giai đoạn sau triển khai, biến kiểm soát Những  
tiến bộ  công nghệ  thông tin DN áp dụng có tác động tích cực vào các LI kế  toán trong hệ 
thống ERP. Trong đó, khả  năng tăng cường bảo mật của những công nghệ  mới là yếu tố 
giúp thúc đẩy mạnh nhất những LI kế toán DN có được từ hệ thống ERP. Ngoài ra, những 
tiến bộ công nghệ mới cũng giúp hệ thống ERP tại DN tăng cường khả năng kết nối; xử lý  
tạo ra thông tin, qua đó nâng cao LI kế toán DN nhận được từ hệ thống ERP.

5.3 Hàm ý
5.3.1 Hàm ý quản trị
Thứ  nhất, việc thành công của giai đoạn thực hiện ban đầu hệ  thống ERP không  
nên là mục tiêu cuối cùng của DN. 
Thứ  hai,  trong số  những vấn đề  DN cần chú ý giai đoạn sau triển khai hệ  thống  
ERP, quan trọng nhất đó là tiếp tục hoàn thiện quy trình doanh tại DN và duy trì sự hỗ  trợ 
của lãnh đạo cấp cao. Đây là hai yếu tố   ở  giai đoạn sau triển khai có mức độ   ảnh hưởng 
mạnh nhất tới các LI kế toán DN có được từ hệ thống ERP.
Thứ ba, các DN cần chú ý đến sự hài lòng của người dùng hệ thống ERP trong DN  
ở giai đoạn sau triển khai hệ thống ERP. Ngoài việc ảnh hưởng trực tiếp đến các LI kế toán  
DN có được từ hệ thống ERP, sự hài lòng người dùng trong hệ thống ERP còn đóng vai trò 
trung gian, tăng cường mức độ  tác động của các nhân tố  chất lượng hệ  thống ERP, chất  
lượng thông tin kế toán đến các LI kế toán hệ thống ERP đem lại cho DN.
Thứ  tư,  trong giai đoạn sau triển khai, chất lượng dịch vụ  của DN cung cấp giải  
pháp ERP chỉ có tác động gián tiếp đến các LI kế toán trong hệ thống ERP thông qua sự hài  
lòng người dùng trong hệ  thống ERP, chứ  không có tác động trực tiếp. Vì vậy, trong giai  
đoạn sau triển khai hệ thống ERP, các DN cần thực hiện tốt việc kết nối giữa các DN cung  
cấp giải pháp ERP và người dùng hệ  thống ERP tại DN; khi triển khai hệ thống ERP cần  
lựa chọn những DN cung cấp giải pháp ERP có chế  độ  hỗ  trợ, giải đáp thắc mắc tốt cho  


22
DN không phải chỉ  trong giai đoạn triển khai hệ  thống mà cả   ở  giai đoạn sau triển khai,  
nhằm mang lại sự hài lòng cao nhất trong quá trình sử dụng hệ thống ERP của người dùng 
tại DN.
Thứ năm, DN cần chú ý áp dụng các tiến bộ công nghệ mới nhất vào hệ thống ERP  
tại DN mình ở giai đoạn sau triển khai, nhất là các tiến bộ nâng cao khả năng bảo mật. 
5.3.2 Hàm ý lý thuyết
­ Luận án đã xác nhận vấn đề  được nêu lên trong nghiên cứu Moon (2007); Tingting 
Huang và Kazuhiko Yasuda (2016) về sự thiếu vắng của các nghiên cứu trong giai đoạn sau  

triển khai hệ thống ERP. 
­ Hoàn thiện thang đo các LI kế toán hệ thống ERP đem lại cho DN Việt Nam. 
­ Cung cấp bằng chứng thực nghiệm về  sự tác động của các nhân tố  giai đoạn sau  
triển khai gồm: chất lượng thông tin kế toán; chất lượng hệ thống ERP; Sự tiếp tục hỗ trợ 
của lãnh đạo cấp cao; Sự hoàn thiện quy trình kinh doanh tại DN và Sự hài lòng của người  
dùng trong hệ thống ERP đến các LI kế toán trong hệ thống ERP.
­ Cung cấp bằng chứng thực nghiệm về  vai trò trung gian của nhân tố  Sự  hài lòng  
của người dùng trong hệ thống ERP trong việc thúc đẩy sự tác động của các nhân tố ở giai  
đoạn sau triển khai: chất lượng thông tin kế toán; chất lượng hệ thống ERP; và chất lượng  
dịch vụ của DN cung cấp giải pháp ERP đến các LI kế toán trong hệ thống ERP.
­ Cung cấp bằng chứng thực nghiệm về vai trò giải thích bổ sung của nhân tố kiểm 
soát Những tiến bộ về mặt công nghệ DN áp dụng đến các LI kế toán trong hệ thống ERP  
ở giai đoạn sau triển khai. 
5.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Bên cạnh những mặt đã đạt được, luận án vẫn còn một số hạn chế sau đây:
Thứ  nhất, phạm vi khảo sát của luận án còn hạn chế. Số  lượng mẫu khảo sát của  
luận án là 282 DN, chủ yếu là các DN ở miền Nam và miền Trung. 
Thứ hai, vì đơn vị phân tích của đề tài là tổ chức, nên nhân tố Sự hài lòng của người  
dùng trong hệ thống ERP tại DN được đo lường trên quan điểm của giám đốc DN hoặc kế 
toán trưởng. Nên có một nghiên cứu thực hiện riêng biệt về sự tác động của nhân tố này ở 
giai đoạn sau triển khai đến các LI kế toán trong hệ thống ERP với đơn vị phân tích cá nhân.  
Như  vậy, sẽ  giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về  sự  tác động của nhân tố  này đến  
biến phụ thuộc.
Thứ ba, các DN trong mẫu khảo sát bao gồm các DN có quy mô lớn và các DN có quy  
mô vừa. Đặc điểm hệ  thống ERP triển khai tại hai loại DN này có nhiều khác biệt. Nếu  
tách riêng được hai loại DN này để nghiên cứu, kết quả nghiên cứu sẽ chính xác hơn.
Thứ tư, luận án được thực hiện dựa trên giả định các LI kế toán DN có được từ  hệ 
thống ERP được duy trì từ  khi triển khai hệ  thống cho đến giai đoạn sau triển khai. Tuy  
nhiên, trong giai đoạn sau triển khai hệ thống ERP, với nhiều sự thay đổi, các LI kế toán hệ 
thống ERP cung cấp cho DN có thể bị thay đổi theo. Vì vậy, cần thực hiện một nghiên cứu  

điều tra về những sự thay đổi này.
Xuất phát từ những hạn chế kể trên, hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài được đề 
xuất là:
1. Mở rộng phạm vi mẫu khảo sát của luận án. Tập trung vào các địa bàn có nhiều DN  
hoạt động, đồng thời mở rộng ra các DN ở phía Bắc.
2. Thực hiện một nghiên cứu riêng biệt về  sự  tác động của nhân tố  Sự  hài lòng của  
người dùng trong hệ thống ERP tại DN đến các LI kế toán trong hệ thống ERP với đơn vị 
phân tích cá nhân ở giai đoạn sau triển khai.
3. Thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm trong đó mẫu khảo sát các DN có quy mô lớn  
và các DN có quy mô vừa được tách thành hai mẫu riêng biệt, nhằm kiểm tra sự ảnh hưởng  
của đặc điểm hệ thống ERP được triển khai tại hai loại DN này đến những vấn đề  nghiên  


23
cứu của luận án như: các LI kế toán trong hệ thống ERP và các nhân tố giai đoạn sau triển 
khai tác động đến các LI này.   
4. Thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm điều tra về những sự thay đổi của các LI kế 
toán trong hệ thống ERP ở giai đoạn sau triển khai so với giai đoạn triển khai hệ thống.


DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Đào Nhật Minh, 2019. Các lợi ích kế toán trong hệ thống ERP tại các doanh nghiệp Việt  
Nam: Khuôn mẫu đề xuất. Tạp chí kế toán & Kiểm toán, 06/2019 (186), 46­49.
2. Trần   Thị   Cẩm   Thanh,   Đào   Nhật   Minh,   Đỗ   Hoàng   Nhật   Yên,   2018.  Realising 
organizational overall benefits  from ERP (Enterprise resource planning): Which stage is 
important?,  The   International   conference   on   Finance,   Accounting   and   Auditing   2018:  
Accounting, Auditing and Finance in the digital age, 228­236. Thành phố Hà Nội, 11/2018. 
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
3. Trần Thị  Cẩm Thanh, Lê  Thị  Mỹ  Kim, Đào Nhật Minh, 2017.  Các nhân tố   ảnh hưởng 
đến sự thay đổi lợi ích kế toán trong hệ thống ERP tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại  

Bình Định: Mô hình nghiên cứu đề xuất, Hội thảo Nội dung và phương pháp giảng dạy  
lĩnh vực tài chính – ngân hàng và kế  toán – kiểm toán trong xu thế  hội nhập, 492­501.  
Thành Phố Hồ Chí Minh, 08/04/2017. Đại học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
4. Võ   Văn   Nhị,   Trần   Thị   Cẩm   Thanh,   Đào   Nhật   Minh,   2019.   The   Factors   Impact   on 
Accounting   Benefits   in   Enterprise   Resource   Planning   (ERP)   Environment   in   Viet   Nam 
Firms, International conference on Finance, Accouting and Auditing: Contemporary issues  
in Accounting, Auditing and Finance, 57­71. Thành phố Hà Nội, 11/2019. Đại học kinh tế 
quốc dân Hà Nội.



×