TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG
CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY HỮU
NGHỊ ĐÀ NẴNG
I. GIỚI THIỆU CÔNG TY HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG :
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Cơng ty Hữu Nghị Đà Nẵng có tên giao dịch là Hữu Nghị Đà Nẵng
Company (HUNEXCO).
Văn phòng và trụ sở làm việc của doanh nghiệp đặt tại khu chế xuất An
Đồn thuộc Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng. Cơng ty được hình thành trên cơ
sở sát nhập xí nghiệp Giày Da Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) với Nhà máy Dệt
Kim Đà Nẵng và Nhà máy Nhuộm Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) theo quyết định
số 2994/QĐUB ngày 24/10/1992 HUNEXCO.
Công ty là đơn vị quốc doanh thuộc Sở Công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp Quảng Nam Đà Nẵng củ theo quyết định số 04/QĐUB ngày 04/01/1995
của Chủ tịch UBND Quảng Nam Đà Nẵng. Đổi tên Công ty Dệt Hữu Nghị Đà
Nẵng thành Công ty Hữu nghị Đà Nẵng tên giao dịch là HUNEXCO.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty gồm các giai đoạn sau:
Ngày 03/02/1977 Xí nghiệp tẩy nhuộm in hoa ra đời có trụ sở đặt tại 53
Núi Thành, Thành phố Đà Nẵng có nhiệm vụ sau: hồn tất các loại bán thành
phẩm với năng suất 1.000.000m vải/ năm.
Vào tháng 5/1982 UBND tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng ra quyết định hợp
nhất Xí nghiệp Dệt Hồ Khánh, Xí nghiệp Gia cơng Quảng Nam Đà Nẵng và Xí
nghiệp Tẩy nhuộm in hoa thành Xí nghiệp Liên hợp Dệt Quảng Nam Đà Nẵng
có trụ sở đặt tại Hoà Khánh Hoà Vang Quảng Nam Đà Nẵng.
Vào tháng 10/1986 Xí nghiệp Liên Hợp Dệt Quảng Nam Đà Nẵng được
UBND tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng tách ra thành 2 Xí nghiệp đó là Nhà máy Dệt
Hồ Khánh và Nhà máy Dệt nhuộm Quảng Nam Đà Nẵng có trụ sở đặt tại 53
Núi Thành Thành phố Đà Nẵng. Hoạt động chủ yếu trong giai đoạ này là tập
trung khai thác nguồn hàng. kinh doanh sợi các loại và gia cơng vải cho Liên
Xơ cũ.
Trong tình hình chung của cả nước , đây là giai đoạn chuyển đổi cơ chế
từ bao cấp sang cơ chế thị trường, đây là giai đoạn bắt đầu do vậy nhà máy cũng
gặp rất nhiều khó khăn, sản xuất cầm chừng.
Đến tháng 10/1992 để đơn giản hố và xố bỏ những xí nghiệp làm ăn
khơng có hiệu quả, khơng trụ nổi với cơ chế mới, UBND tỉnh đã ra quyết định
357 xác nhập các Xí nghiệp gồm: Xí nghiệp Dệt kim Đà Nẵng, Xí nghiệp Giày
da Đà Nẵng, Nhà máy Dệt nhuộm Quảng Nam Đà Nẵng thành Công ty Hữu
Nghị Đà Nẵng. Đây là doanh nghiệp Nhà nước, hạch tốn độc lập có tư cách
pháp nhân, có quyền sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản giao dịch tại các ngân
hàng, trực thuộc Sở Công nghiệp Thành phố Đà Nẵng.
Mặt hàng chủ yếu của công ty là: giày vải, giày thể thao, giày da và giày
cao cấp Mocasun.
Số điện thoại : 622452 - 836803.
Fax: 84.51.22472.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty:
2.1. Chức năng:
Là doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng giày vải, giày thể thao và giày
da đáp ứng nhu cầu thị trường.
Sản xuất kinh doanh theo đúng khoản mục đã kinh doanh đăng ký với
Nhà nước.
Thực hiện đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước
thơng qua các chính sách như thuế, luật pháp. Đảm bảo hiệu quả kinh doanh,
bảo toàn và khơng ngừng phát huy các thế mạnh sẵn có đưa công ty ngày một đi
lên, nâng cao đời sống cán bộ cơng nhân viên, giữ chữ tín đối với cộng đồng là
kim chỉ nan cho mọi hoạt động của cơng ty.
Khơng ngừng nâng cao và hồn thiện cơng nghệ sản xuất, mở rộng sản
xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện tận dụng năng lực sản xuất, ứng dụng khoa
học kỹ thuật và công nghệ.
Đảm bảo vệ sinh môi trường, an ninh, xã hội trên địa bàn mà công ty
đang hoạt động.
2.2. Nhiệm vụ:
Cơng ty Hữu Nghị Đà Nẵng có các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Giữ chữ tín đối với khách hàng thơng qua việc giao hàng hóa theo đúng
lịch trình thời gian đã đăng ký.
- Bảo toàn và đảm bảo phát huy tốt nguồn vốn do Nhà nước cấp.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
- Cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong tồn cơng
ty.
- Khơng ngừng mở rộng các mối quan hệ liên quan tới các thành phần
kinh tế khác, phát huy vai trò của đạo của kinh tế Nhà nước.
- Thường xuyên chăm lo và quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân
viên để họ an tâm, toàn tâm, toàn ý để tâm làm việc tạo nên những sản phẩm tốt
cho xã hội.
- Có chế độ khen thưởng rõ ràng, khách quan thể hiện theo đúng luật
pháp của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
2.3. Quyền hạn:
Công ty là một đơn vị cơ sở, là đơn vị trực tiếp sản xuất và kinh doanh
hàng hóa. Ln có kế hoạch để đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng tăng.
Đây là đơn vị có tư cách pháp nhân rõ ràng, hạch tốn độc lập, có quyền tham
gia xuất và nhập khẩu trực tiếp với các đối tác.
Được quyền mở rộng, tạo mối quan hệ với các trung tâm nghiên cứu, các
tập thể, cá nhân hay tổ chức khoa học để ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào
sản phẩm.
Phải luôn chủ động được nguồn vốn kinh doanh để có thể thực hiện và tổ
chức sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi nhất. Có quyền liên kết với các cơ
sở kinh doanh khác, được quyền vay thế chấp tài sản, mua và bán ngoại tệ tại
các ngân hàng thương mại, được quyền huy động vốn từ nước ngoài và từ các
cán bộ công nhân viên trong công ty .
Có quyền tự cân đối năng lực sản xuất, hồn thiện cơ cấu sản phẩm theo
quy trình cơng nghệ mới. Phát triển quá trình sản xuất nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Có quyền xây dựng bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh sao cho q
trình quản lý đó đem lại hiệu quả là cao nhất.
Có quyền tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp với
thực tế của công ty.
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Hữu nghị Đà Nẵng:
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Là một hệ thống các phịng ban và các xí nghiệp, thể hiện mối quan hệ
giữa các bộ phận quản lý khác nhau ở cơn g ty.
Quan hệ đó thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau:
Giám đốc
PGĐ I
PGĐ II
P. TC-HC
Xí nghiệp I
P. KTVT
P. SXKD
Xí nghiệp đế
P. XNK
Xí nghiệp I I
P. TBĐT-MT
Cửa hàng GT sản phẩm
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ tham mưu
Bộ máy điều hành và quản lý của Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng được điều
hành chủ yếu thông qua 2 phó giám đốc và các trưởng phịng.
Trong đó, những người đứng đầu các phịng, ban có quyền điều khiển
nhân viên của mình một cách độc lập và phải chịu trách nhiệm trước các phó
giám đốc và giám đốc.
Qua sơ đồ quản lý ta có thể thấy các ưu điểm và nhược điểm của sơ đồ
này:
* Ưu điểm:
Công việc được điều hành một cách độc lập, không chồng chéo nên có
thể giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng.
Thơng tin được thu thập từ cấp dưới được sàn lọc, đánh giá sau đó mới
được chuyển đến cho bộ phận có liên quan.
* Nhược điểm:
Cơ cấu còn cồng kềnh, làm chậm quá trình trao đổi thơng tin tăng chi phí
trong thiết bị, dụng cụ văn phòng.
Thiếu linh hoạt cho việc ra các quyết định.
3.2. Chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn của các phịng ban:
a. Giám đốc:
Điều hành tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu theo kế
hoạch, hợp đồng thơng qua các trợ lý của mình.
Có quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm các chức danh trong công ty và phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và Nhà nước.
Điều hành và xây dựng cơ sở thực hiện việc sản xuất sản phẩm thông qua
hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9002 nhằm tăng cường sức cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường.
b. Phó giám đốc công ty:
Được giám đốc uỷ quyền điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu và tham mưu cho giám đốc công ty về hoạt động tài
chính, sản xuất, nhân sự tại mỗi xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo.
Thường xuyên báo cáo kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh và xuất
nhập khẩu cho giám đốc.
Trong trường hợp đi vắng sẽ phải làm giấy uỷ quyền nếu khơng làm giấy
uỷ quyền thì coi như bàn giao lại quyền hạn cho giám đốc.
Có quyền tự dàm phán với khách hàng, duyệt các chi phí quản lý sản xuất
trên cơ sở phải đảm bảo cân đối thu chi tại mỗi xí nghiệp.
Trong q trình điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nếu thấy có
vấn đề cần thay đổi hoặc bổ sung thì có quyền bãi nhiệm, bổ nhiệm. Trong
trường hợp không thuộc lĩnh vực của mình thì có quyền u cầu giám đốc xem
xét và giải quyết.
c. Phịng tổ chức - hành chính - bảo vệ:
Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về quá trình hoạt động tổ chức hành
chính tham mưu cho giám đốc về việc tuyển dụng nhân sự đào tạo và hướng họ
vào những vị trí cụ thể như : cơng nhân, bảo vệ nhân viên các phịng , ban...
Phải tính tốn một cách cụ thể và hợp lý về chính sách tiền lương trả cho
người lao động một cách rõ ràng và hợp lý dựa trên những quy tắc của Nhà
nước và cơng ty.
Có quyền triển khai kế hoạch tuyển dụng nhân viên và đào tạo họ để phù
hợp với thực tế.
Có quyền u cầu ban giám đốc tạm hỗn hay ngừng quá trình sản xuất
kinh doanh nếu như mặt bằng sản xuất khơng đáp ứng được an tồn cho cơng
nhân và cơng tác phịng cháy chữa cháy.
Lập kế hoạch khen thưởng, thi đua tạo đà cho hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
d. Phịng kế tốn - tài vụ:
Tổ chức và hạch toán kinh doanh một cách thống nhất giữa các xí nghiệp
trên tồn cơng ty.
Duyệt quyết tốn theo quy định cho các đơn vị trực thuộc.
Thực hiện các nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nước.
Theo dõi các khoản nợ, vốn, tiền và hàng hóa một cách rõ ràng và thường
xuyên để tham mưu cho giám đốc công ty.
Lập báo cáo tổng hợp các kết quả tài chính của cơng ty.
e. Phịng sản xuất kinh doanh:
Điều tra và nghiên cứu thị trường mà sản phẩm của công ty đang lưu
hành nhằm mục đích thoả mãn các yêu cầu của khách hàng.
Xây dựng các kế hoạch sản xuất trong năm qua đó lập kế hoạch mua vật
tư, thiết bị, nguyên vật liệu trong và ngồi nước.
Có quyền liên hệ với các đối tác trong cũng như ngoài nước để ký kết hợp
đồng.
Tham mưu cho ban giám đốc công ty về việc xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh với mục đích làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao nhất.
f. Phòng xuất nhập khẩu:
Báo cáo cho ban giám đốc công ty về việc thực hiện các công tác như: lập
hợp đồng xuất nhập - mở L/C nhập, kiểm tra đối chiếu L/C xuất với ngày dự
kiến xuất hàng từ phòng sản xuất kinh doanh làm thủ tục xuất hàng với hải
quan. Lập chứng từ thanh toán, triển khaivà theo dõi q trình xuất và nhập
khẩu hàng hóa tại công ty.
Phải thiết lập và triển khai các tài liệu, chứng từ xuất nhập khẩu cho
phịng kế tốn tài vụ.
Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban và đặc biệt là phịng kinh doanh để
đảm bảo an tồn cho khách hàng sản xuất. Kế hoạch xuất nhập khẩu chính xác
phù hợp với các hợp đồng tránh những sự cố đáng tiếc có thể xảy ra.
Tham mưu cho ban giám đốc và phòng kinh doanh về việc lựa chọn đánh
giá nhà cung cấp và đối tác.
g. Phịng quản lý thiết bị, đầu tư , mơi trường:
Xây dựng các phương án an toàn lao động, máy móc thiết bị, nhà xưởng,
lập kế hoạch hiện đại hố thiết bị, và sửa chữa bảo quản thiết bị.
Tham mưu cho ban giám đốc về chọn các thiết bị phù hợp với điều kiện
thực tế tạiđơn vị và nguồn lực hiện có tại cơng ty.
Phối hợp các cơng việc như cải thiện môi trường làm việc cho người lao
động, sao cho người lao động được làm việc trong một môi trường an tồn, đảm
bảo sức khoẻ.
h. Giám đốc xí nghiệp:
Tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo một kế
hoạch cụ thể của công ty giao cho. Đề xuất lên ban giám đốc công ty để bổ sung
nguồn lực đảm bảo thực hiện sản xuất, hoàn thành kế hoạch và mở rộng sản
xuất.
Báo cáo theo kỳ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình
lên giám đốc cơng ty.
Tự điều động và sắp xếp máy móc, trang thiết bị cũng như con người một
cách phù hợp nhất nhằm đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch ở trên giao.
4. Đặc điểm nguồn lực kinh doanh:
4.1. Đặc điểm về lao động của công ty Hữu Nghị Đà Nẵng:
a. Bảng cơ cấu lao động qua các năm:
Bảng 2
TT
Chỉ tiêu
2001
Tỷ
trọng %
2002
Tỷ
trọng %
2003
Tỷ
trọng %
A
Lao động trực tiếp
2598
88,06
2598
88,4
2600
88,5
B
Lao động gián tiếp
352
11,9
342
11,6
336
11,4
1
NVQL kinh tế
102
3,45
102
3,46
101
3,4
2
NVQL kỹ thuật
180
6,1
180
6,1
180
6,1
3
Bảo vệ
33
1,1
27
0,9
24
0,8
4
Y tế
8
0,2
8
0,27
8
0,27
5
CN bộ phận khác
29
0,9
25
0,85
23
0,78
C
Tổng lao động
2950
100
2940
100
2936
100
Bảng phân công lao động theo mức độ đào tạo.
Bảng 3
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Sl
%
Sl
%
Sl
%
Đại học
140
35,9
140
36,97
140
36
Trung cấp
120
30,77
119
30,75
121
31,1
Sơ cấp
130
33,33
128
33,08
128
32,9
Tổng số
390
100
317
100
389
100
Bảng phân công lao động theo giới tính
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Sl
%
Sl
%
Sl
%
Tổng lao động
2950
100
2940
100
2936
100
Lao động nữ
2263
76,7
2248
76,4
2224
75,7
Lao động nam
687
23,2
692
23,5
712
24,3
Lao động là một yếu tố cực kỳ quan trọng không thể thiếu được đối với
bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty. Do đặc thù của ngành nghề sản xuất mà
lao động ở đây óc tuổi đời nhỏ đây là một thế mạnh mà công ty đã và đang tiếp
tục phát huy khả năng của họ.
Tuy nhiên, đối với một số lượng lao động lớn khi bắt đầu vào làm việc
thực tế tại công ty thì qua một thời gian nhất định đào tạo lại thì mới có thể đáp
ứng được.
Vì đây là ngành may mặc do đó lực lượng lao động nữ chiếm 75% trở
lên. Trong đó lao động nữ mang theo những khó khăn và thuận lợi nhất định.
Khó khăn: các vấn đề liên quan đến sức khoẻ, gia đình, tâm sinh lý là một
trở ngại khơng nhỏ trong q trình sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
Thuận lợi: sự cần cù, chịu khó, tỷ mỹ trong cơng việc góp phần tạo nên
những sản phẩm mềm mại, chất lượng và yếu tố thẩm mỹ được gia tăng.
* Bộ phận lãnh đạo đóng một vai trị cực kỳ quan trọng trong sự thành
cơng hay thất bại trong công việc sản xuất kinh doanh tại cơng ty. Đại học
chiếm 36% trong tổng số nói lên việc cơng ty ngày càng quan tâm đến trình độ
học vấn. Đây là một thuận lợi không nhỏ trong công cuộc đưa công ty ngày
càng đi lên. Dù vậy, đa số họ là sinh viên mới ra trường thực tế kinh nghiệm
cịn ít đây là một thử thách không nhỏ đối với công ty.
Với kiến thức được đào tạo tại trường thì khả năng tiếp thu vận dụng
kiến thức đã học vào thực tế sản xuất là khơng khó. Điều quan trọng là phải ứng
dụng nó như thế nào? Trong thời điểm nào? Tại đâu? Để đem lại kết quả như
mong muốn.
b. Công tác đào tạo và bồi dưỡng tại Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng:
b1. Đối với bộ phận lãnh đạo và quản lý:
Do trình độ của bộ phận quản lý đã qua trường lớp tương đối cao. Nên
việc đào tạo chỉ tập trung vào đào tạo đường lối và chính sách chung của Đảng
và Nhà nước. Hàng năm đều có các đợt tập trung học tập tại Trường Chính trị
Hồ Chí Minh.
Việc tiếp tục phát triển đội ngũ kế cận để có thể đảm nhiệm các vị trí tại
đơn vị mỗi khi cần thiết thì đơn vị có chính sách cấp trên phải có quyền hạn và
trách nhiệm kèm cặp đào tạo cấp dưới của mình với mục đích giúp cho họ có
chun mơn sâu về những việc mà mình và đồng sự có thể phải làm vào ngày
mai.
b2. Đối với bộ phận trực tiếp tại công ty:
Công nhân sản xuất tại Công ty Hữu nghị khi bắt đầu làm việc tại đơn vị
chắc chắn họ phải có chứng chỉ nghề. Tuy vậy trong đơn vị vẫn phải đào tạo thì
mới có thể vào vị trí trên chuyền sản xuất. Từ đó, tuỳ thuộc vào sự cầu tiến và ý
chí thì tay nghề của bản thân họ mới được nâng lên.
Công ty và các xí nghiệp cũng có chính sách xếp loại lao động A,B,C
hàng tháng để khuyến khích người lao động khơng ngừng nâng cao tay nghề
của mình.
Loại A: 70 - 100% vị trí sản xuất
Loại B: 50 - 70% vị trí sản xuất
Loại C: > 50 % vị trí sản xuất
Qua cách đào tạo như vật ta có thể thấy rõ ưu và nhược điểm:
* Ưu điểm:
Đơn giản, dễ tổ chức, có thể đào tạo nhiều người cùng một lúc. Kinh phí
ít tốn kém. Trong q trình đào tạo đồng thời cũng tạo ra sản phẩm. Hạn chế
được chi phí xây dựng cơ sở vật chất dùng cho công tác giảng dạy và đào tạo.
Học viên được học ngay những vấn đề mà họ sẽ được sử dụng ngay trong
công việc.
* Nhược điểm:
Đội ngũ hướng dẫn tay nghề, kinh nghiệm thực tế có thừa nhưng khả
năng sư phạm có nhiều hạn chế cho nên trong q trình hướng dẫn có thể gặp
khó khăn.
Người hướng dẫn có thể nhận thấy nguy cơ từ đối tượng mà họ đang đào
tạo.
II. ĐẶC ĐIỂM TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY:
1. Bảng tổng kết tài sản của cơng ty:
Bảng 4
ĐVT: 1000đ
TT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
157.976.065
115.393.129
154.846.534
773.223
1.505.322
891.434
A
Tài sản
I
TSLĐ & ĐTNH
1
Tiền mặt
2
Khoản phải thu
63.480.934
39.622.912
53.089.089
3
Hàng tồn kho
91.570.602
72.012.894
97.059.598
4
TSLĐ khác
2.151.306
2.252.001
3.806.413
II
TSCĐ & ĐTDH
39.397.316
37.906.944
36.241.305
1
TSCĐ
32.193.854
30.703.482
29.191.464
2
Đầu tư TC dài hạn
77.655
77.655
77.655
3
CPXDCB dở dang
7.125.807
7.125.807
6.972.186
197.355.181
153.300.073
191.087.839
III
Tổng tài sản
B
Nguồn vốn
1
Nợ phải trả
183.546.023
144.644.502
177.099.132
2
Nợ ngắn hạn
159.988.240
12.558.471
149.012.009
3
Nợ dài hạn
23.557.783
23.086.091
28.087.123
IV
Vốn chủ sở hữu
13.809.358
8.655.511
13.988.707
Tổng nguồn vốn
197.355.381
153.300.073
191.087.839
Qua bảng tổng kết tài sản ta thấy tổng tài sản của công ty giảm ở năm
2002 so với năm 2001 là 44.055.308 nghìn đồng và tăng lại ở năm 2003 từ
153.300.073 lên 19.087.839. Sự thay đổi của tổng tài sản ở đây là sự thay đổi
của tài sản lưu động và tài sản cố định.
* Về tài sản lưu động:
Tiền mặt: ở năm 2002 có sự tăng mạnh so với năm 2001 là do có thể
cơng ty sử dụng khoản lợi nhuận ròng thu được để tăng lượng tiền mặt.
Cũng có thể khoản nợ phải trả giảm xuống làm cho lượng tiền mặt của
công ty tăng thêm.
Khoản phải thu: giảm ở năm 2002 và tăng ở năm 2003 sự giảm và tăng ở
đây có thể lý giải là một số biện pháp chiết khấu và tính chất của đơn hàng.
Hàng tồn kho: qua bảng tổng kết tài sản ta thấy hàng tồn kho giảm từ năm
2002 nhưng đến năm 2003 lại tăng.
Có thể giải thích tồn kho tăng là do: nguyên vật liệu dự trữ để kịp thời
phục vụ cho các đơn hàng, thành phẩm tồn kho và sản phẩm dở dang.
Năm 2003 tồn kho tăng 25,8% tương ứng với 25.046.704 nghìn đồng.
Đây có thể nói lên hai khía cạnh tích cực và tiêu cực. Tích cực ở chỗ là có thể
kịp thời phục vụ nhu cầu khi cần thiết đối với đơn hàng đột xuất. Tuy nhiên nếu
không cân đối một cách hợp lý chắc chắn sẽ làm ứ đọng vốn và lãi trả ngân
hàng.
* Qua phân tích thực tế kinh doanh tại Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng ta
thấy kết cấu tài sản của công ty là tương đối hợp lý. Là đơn vị kinh doanh độc
lập nên công ty cần ưu tiên dự trữ một khoản tiền mặt để nhập nguyên vật liệu
phục vụ cho quá trình sản xuất.
* Về tài sản cố định:
Năm 2003 khơng có sự thay đổi lớn về tài sản cố định .
- Nguồn vốn:
Giảm ở năm 2002: là 22,3% tương ứng với 44.055.308 nghìn đồng, do là
ở năm 2001 kinh tế và chính trị ở Châu Âu có nhiều biến động ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Khoản nợ phải trả trong năm 2002 giảm. Nhưng sang năm 2003 lại tăng
khoản tăng là: 32.454.630 nghìn đồng. Có thể giải thích do nguồn vốn và khả
năng tiền mặt của cơng ty chưa có thể đáp ứng được các đơn hàng trong những
thời điểm nhất định.
Nguồn vốn chủ sở hữu: năm 2002 giảm so với năm 2001 ở đây sự giảm
là do dùng để tài trợ cho tài sản lưu động.
Qua năm 2003 lại tăng so với năm 2002 một khoản 5.333.196 nghìn
đồng. Như vậy đây là một nhân tố tích cực giúp cho cơng ty chủ động hơn trong
hoạt động kinh doanh của mình.
Qua bảng phân tích trên ta thấy nguồn vốn của cơng ty có sự gia tăng,
đây là mốc rất quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho q trình mở rộng quy mơ
sản xuất cũng như thuận lợi cho việc đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh trong
tương lai.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình kinh doanh của công ty trong
thời gian qua:
Bảng 5
TT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1
Doanh thu thuần
210.222.965.010
180.959.530.265
140.150.075.183
2
Giá vốn hàng bán
188.676.257.463
175.118.079.896
128.334.191.950
3
Lợi nhuận gộp
21.546.707.547
5.841.450.369
11.815.883.533
4
Chi phí bán hàng
6.113.415.763
828.880.563
2.384.308.893
5
Chi phí quản lý DN
6.567.132.155
1.888.245.951
3.963.164.561
Lợi tức từ KĐKD
8.866.159.629
3.124.323.855
11.815.883.533
(8.633.392.581)
(2.973.271.096)
(5.291.784.500)
6
7
Lợi tức tà HĐ tài chính
8
Lợi tức bất thường
463.053.895
0
437.652.790
9
Tổng LN trước thuế
858.847.838
151.052.759
614.278.369
10
Thuế DN phải nộp
274.839.948
48.366.883
196.569.078
11
Lợi nhuận sau thuế
584.034.890
102.715.876
417.709.291
Từ bảng báo cáo thu nhập công ty trong thời gian vừa qua ta thấy doanh
thu của đơn vị giảm sút trong năm 2002 nguyên nhân sâu xa là do chính trị và
khủng bố ảnh hưởng tới việc tiêu dùng sản phẩm của đơn vị tại EU và Mỹ. Bên
cạnh đó mặt hàng giày vải có sự giảm sút dần về nhu cầu. Đến năm 2003 tình
hình kinh tế chính trị tại thị trường chính là EU chuyển biến theo chiều hướng
tích cực. Trong khi tại thị trường tiềm năng Mỹ vẫn chưa có dấu hiệu tích cực.
Qua năm 2003 doanh thu đã tăng trở lại là do đơn vị đã đưa sản phẩm
giày da cao cấp Mocasin thâm nhập thị trường và sản phẩm đã đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Đi đơi với việc kinh doanh thì cơng
ty vẫn hồn thành trách nhiệm của mình là đóng góp cho ngân sách Nhà nước là
32% khoản lợi nhuận trước thuế mà doanh nghiệp có được.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty:
Bảng 6
ĐVT: USD
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
02/01
03/02
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
KN xuất khẩu
12.188.399
61,8
14.516.840
66,2
15.732.893
67,3
1,07
1,01
KN nhập khẩu
7.532.213
38,2
7.395.131
33,7
7.640.001
32,6
-0,88
+0,96
Tổng KN
17.720.612
100
21.911.971
100
23.372.894
100
Kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh qua các năm về giá trị đối với xuất khẩu
năm 2002 tăng về giá trị so với năm 2001 là: 2.328.441 USD tỷ trọng tăng
1,07% so với năm 2001 mà cụ thể chiếm 66,2% trong tổng kim ngạch. Đến năm
2003 kim ngạch xuất khẩu tăng với tốc độ chậm hơn chiếm 1,01% và nhập khẩu
tăng 0,96%. Nhìn một cách tổng quát, thì tổng kim ngạch về xuất khẩu luôn
chiếm ưu thế trong tổng kim ngạch với giá trị biến đổi không lớn quá các năm.
Đây là một bước tiến dài của công ty tạo tiền đề để mở rộng cơ sở sản
xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, cơng ty cần quan tâm hơn nữa đối với nguồn
nguyên liệu nội phục vụ sản xuất giảm chi phí.
* Tình hình mặt hàng xuất khẩu trong thời gian qua.
Chỉ tiêu
2001
Giá trị
Giày vải
%
Giá trị
2003
%
Giá trị
%
370.908,7
34,9
4.170.653,87
29
3.271.325,1
18,9
691.836.521
65,1
10.346.188,88
71
13.971.212,1
81
62.746.391
Giày thể thao
Tổng
2002
100
14.516.840,75
100
17.242.537,2
100
Mặt hàng giày vải qua số liệu ta thấy giảm qua các năm. Tuy nhiên để sản
xuất ổn định và khơng đình trệ thì đơn vị đã có nhiều nổ lực tìm kiếm. Các đơn
hàng giày thể thao để bù đắp thì kết quả kinh doanh mới được như vậy.
4. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình cơng nghệ của công ty:
4.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Cơ cấu sản xuất ở đây là tổng hợp các bộ phận sản xuất chính, sản xuất
phụ căn cứ vào yêu cầu cụ thể, mục tiêu và đặc điểm kỹ thuật ta có thể hình
dung ra cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất của công ty như sau:
Công ty
Các xí nghiệp
Các phân xưởng
Nơi làm việc
Qua sơ đồ này ta có thể thấy rõ ràng là: cơng ty đóng vai trị chỉ đạo
chung, các xí nghiệp đóng vai trị là các bộ phận sản xuất. Các sản phẩm mà
cơng ty đang sản xuất mang tính chun mơn cao thì sơ đồ tổ chức này có thể
phát huy khả năng ở mức cao. Nhưng bên cạnh đó vai trị địi hỏi sự tổ chức sản
xuất trong mỗi xí nghiệp sao cho có hiệu quả cao nhất tạo thuận lợi cho sản xuất
giữa cơng ty và các xí nghiệp.
4.2. Đặc điểm của quy trình cơng nghệ và sản phẩm:
a. Sơ đồ quy trình cơng nghệ:
Ngun vật liệu
PX pha cắt
Xí nghiệp 1
Chuẩn bị BTP
CơngMay (may ráp)
ty
Gị ráp
KCS
Kho cơng ty
Xí nghiệp 2
Hồn tất
Các bộ phận sản xuất
Các bộ phận sản xuất
b. Loại hình sản xuất và đặc điểm của sản phẩm;
Cơng ty là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Sản phẩm sản
xuất chủ yếu là phục vụ các hợp đồng đã được ký kết. Do vậy tính chất của
cơng việc mang tính mùa vụ.
Do tính chất của sản phẩm và q trình sản xuất sản phẩm hàng loạt do
đó để thuận tiện cho hoạt động sản xuất thường thì máy móc có thể thay đổi cho
phù hợp với từng mẫu mã nhằm đạt hiệu quả là cao nhất.
Sản phẩm mà công ty sản xuất và kinh doanh là các loại giày vải, da, thể
thao, mocasin. Hầu hết được cấu tạo từ nguyên vật liệu như: da, vải, su, keo...
Trong đó mặt hàng chủ lực của công ty trong thời điểm hiện nay là giày
thể thao và giày Mocasin.
Tuy nhiên sản phẩm của đơn vị vẫn còn nhiều nhược điểm trong sản xuất,
mà thị trường chủ yếu của sản phẩm là EU và các nước như Mỹ, Canada, Đài
Loan, Hàn Quốc ...
Do đó để sản xuất ổn định và ngày càng đi lên bắt buộc ban lãnh đạo
công ty không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong 100% sản phẩm sản xuất thì có 98,2% sản phẩm là xuất khẩu. Do
là tính mùa vụ cho nên khối lượng sản xuất tại đơn vị không ổn định phụ thuộc
vào kinh tế, chính trị tại thị trường mà sản phẩm tiêu thụ chi phối.
Trong năm 2002 công ty xuất trên 1 triệu đôi.
Trong năm 2003 công ty sản xuất trên 2,3 triệu đơi.
c. Đặc điểm của máy móc thiết bị:
Do đặc thù của q trình sản xuất giày nói chung và Cơng ty Hữu Nghị
nói riêng. Do vậy, máy móc thiết bị sử dụng ở đây mang tính chun dụng.
Máy móc chủ yếu nhập từ : Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, còn lại là
máy củ được sản xuất trước năm 1975 nên rất lạc hậu. Tuy nhiên trong thời gian
gần đây đã được cải tạo và loại bỏ 1 số. Qua đó ta có thể nhận thấy sự chắp vá
khơng đồng bộ có máy làm 3 ca, máy 2 ca... ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất
và chất lượng sản phẩm, gây khó khăn cho việc cạnh tranh và mở rộng thị
trường.
Do đơn hành theo mùa vụ do đó thường thì khơng sử dụng hợp lý máy
móc vốn có gây lãng phí làm cho hiệu quả kinh doanh chưa cao.
Do vậy, muốn giữ vững và không ngừng mở rộng thị trường bắt buộc
doanh nghiệp phải nổ lực trong khâu máy móc thiết bị phải được thay thế dần
đảm bảo thực hiện thắng lợi các đơn hàng đã được ký kết.
d. Mô tả hệ thống máy móc thiết bị:
Bảng 1
Máy móc
thiết bị
Số lượng
(cái)
Số ca hoạt
động/ngày
Công suất thiết
kế/máy/ca
Công suất
SP máy/ca
Hiệu suất
sử dụng
Máy may
400
2
14
10
71%
Dây chuyền gị
ráp
15
1
2500
2000
80%
Máy cán luyện
10
3
283
199
70,3%
Lị hơi
6
1
1800
1625
90,3%
Lị lưu hố
5
1
1600
1002
63%
Với hệ thống máy móc thiết bị trên hợp thành 5 dây chuyền sản xuất hồn
chỉnh. Trong đó có 2 dây chuyền ở xí nghiệp I và 3 dây chuyền ở xí nghiệp 2.
Ở xí nghiệp 1: gồm có :
Phân xưởng cắt gồm 10 máy cắt năng suất 3000 đơi/ngày.
Phân xưởng gị gồm: 2 dây chuyền gò với năng lực sản xuất như sau:
4 máy gị mũi: năng suất 5000 đơi/ngày.
2 máy gị gót: 5200 đơi/ngày.
16 máy gị bím năng suất 5500 đơi/ngày.
Xí nghiệp 2 gồm:
Phân xưởng cắt gồm 10 máy cắt. Công suất 100 đôi/giờ.
Phân xưởng gò gồm 3 dây chuyền gò:
2 máy gò mũi: năng suất 7225 đơi/ngày.
2 máy gị gót năng suất 7290 đơi/ngày.
2 máy gị bím năng suất 7080 đơi/ngày.
Lị lưu hố gồm 5 lị mỗi lị 2 xe mỗi xe chứa 2000 đơi.
Ngồi ra ở bộ phận quản lý cũng được đầu tư trang bị một số máy móc
hiện đại phục vụ cơng việc.
III. CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ THỰC TRẠNG MỘT SỐ
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TẠI CƠNG TY HỮU NGHỊ
ĐÀ NẴNG:
1. Quy trình cơng nghệ:
Cắt
May
Gị
Hồn tất
1.1. Cắt
Ngun liệu là: da, vải, su... qua các công đoạn xử lý ổn định được
chuyển cho phân xưởng cắt. Tính đặc thù của bộ phận này khơng cho phép sai
lỗi lớn vì nếu ở đây mà cắt sai thì xử lý rất khó và xác xuất bỏ đi từ 65 ÷ 75%.
Máy móc tại đây tương đối ổn định, địi hỏi người cơng nhân đứng vận
hành máy cắt phải cẩn thận, chính xác canh, căng và áp lực giữ nguyên liệu.
Kho thao tác chắc chắn và bắt buộc địi hỏi phải chính xác và chỉ cho phép lớn
hơn thiết kế 0,2mm tuỳ theo chi tiết trên đôi giày.
Do tính chất an tồn thì người vận hành thường cắt lớn hơn quy định gây
ảnh hưởng đến chất lượng ở các khâu sau và gia tăng chi phí.
Vải và da thường co giản nếu không được xử lý triệt để, đây là vấn đề
gây khó khăn cho người trực tiếp sản xuất.
1.2. May:
Đây là bộ phận lắp ghép các bán thành phẩm tại khâu cắt chuyển qua. Ở
đây nếu bước nhận nguyên vật liệu không được kiểm tra kỹ để lọt bán thành
phẩm khơng đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thì ảnh hưởng tới kết quả may.
Riêng tại bộ phận may sai lỗi chủ yếu là đường may không đúng với thiết
kế, các mí ghép khơng chuẩn gây mất cân đối trên mũi giày.
1.3. Gị:
Gị là cơng đoạn lắp ghép mũi giày, đế giày và một số chi tiết nhỏ tuỳ sản
phẩm từ đó tạo nên thành phẩm.
Việc sai lỗi ở đây chủ yếu so 2 nguyên nhân:
+ Máy, áp lực, nhiệt độ.
+ Con người tại dây chuyền sản xuất.
Dẫn đến lỗi: thừa, thiếu keo, bị tạp chất, rách mũi, lệch bím, lệch đế,
chênh lệch nút ơzê thơng gió.
2. Thực trạng chất lượng sản phẩm lỗi được thống kê qua 3 năm
2001, 2002, 2003:
Bảng 8
Năm 2001 : số lượng 1.420.000.
TT
Cơng đoạn SX
Đạt
%
Xử lý
%
Phế
%
1
Cắt
1.408.640
99,2
11.298
0,79
62
0,0143
2
May
1.412.190
99,45
7.798
0,54
12
0,0008
3
Gị ráp
1.418.580
99,9
711
0,05
709
0,049
Năm 2002: số lượng 1.700.000.
TT
Cơng đoạn SX
Đạt
%
Xử lý
%
Phế
%
1
Cắt
1.697.450
99,85
2.494
0,14
56
0,0032
2
May
1.691.160
99,48
8.829
0,51
11
0,0006
3
Gị ráp
1.698.810
99,93
688
0,04
502
0,029
Năm 2003 : số lượng 1.950.000.
TT
Cơng đoạn SX
Đạt
%
Xử lý
%
Phế
%
1
Cắt
1.947.270
99,86
2.679
0,13
51
0,0026
2
May
1.941.810
99,58
8.190
0,42
0
0
3
Gị ráp
1.948.830
99,94
417
0,021
753
0,038
3. Thực trạng cơng tác quản lý chất lượng tại phân xưởng :
Tại công ty quản lý chất lượng được thực hiện theo xu hướng vừa ngăn
ngừa vừa khắc phục xử lý. Tuy nhiên việc quản lý và ngăn ngừa các sai lỗi trên
sản phẩm tại công ty chưa được quan tâm đúng mức, phương pháp kiểm soát
trên dây chuyền sản xuất chưa chặt chẽ chủ yếu là sai lỗi xảy ra trên dây
chuyền. Từ đó kiểm sốt mới có hướng khắc phục xử lý, như vậy sẽ làm phát
sinh chi phí.
Việc bố trí 2 KCS trong 2 chuyền sản xuất hầu như chỉ tập trung vào việc
kiểm tra ở khâu kết mũi cịn ở các khâu khác thì hầu như khơng kiểm tra hoặc
chỉ có kiểm tra khi có sự cố. Do vậy khi chuyển bán thành phẩm mũi giày qua
phân xưởng gị khi khâu này hồn thành thành phẩm khi phát hiện khơng đạt
u cầu thì hầu như khơng sửa được chẳng hạn như: độ cao của gót trong 1 đôi,
độ lớn của viền mouse trong một đôi, hay chênh lệch viền trang trí, sự khác
nhau của màu tem trong một sản phẩm. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng
trên là do cách kiểm tra chưa thống nhất về cách thức cũng như trách nhiệm cụ
thể cho từng cá nhân.
Công tác kiểm tra thường chú ý vào cuối chuyền chưa chú ý đến việc
kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào (chất lượng vải, nút ôdê,, chỉ, keo, latex, da...)
việc này có lúc nguyên vật liệu bị biến động làm hỏng hàng loạt giày.
Đối với những đơn hàng mới, sản phẩm mới KCS chưa có đủ kinh
nghiệm để có thể theo kịp gây ảnh hưởng rất lớn đến việc sai phạm trên sản
phẩm. Thường trì khắc phục sự cố khi đã rồi.
Từ thực trạng công tác quản lý chất lượng tại cơng ty Hữu Nghị Đà Nẵng
ta có thể rút ra ưu điểm và nhược điểm:
* Ưu điểm:
Công ty đã và đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 1994.
Có sự tư vấn của các chuyên gia đánh giá chất lượng.
Có bề dày truyền thống về thiết kế mẫu và văn phòng thiết kế mẫu của
Hàn Quốc đặt tại công ty là điều kiện thuận lợi để bộ phận thiết kế nâng cao khả
năng thiết kế.
Các chuyền trưởng là những công nhân lâu năm tay nghề và kinh nghiệm
vững vàng có thể thực hiện rất tốt chính sách chất lượng của công ty.
* Nhược điểm:
Hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm chưa được chú trọng đúng mức
với tính chất và yêu cầu.
Bộ phận KCS làm việc không đạt hiệu quả cao như: thời gian bám thực tế
cịn hạn chế, kinh nghiệm thiếu vì cịn trẻ.
Khâu kiểm tra các yếu tố đầu vào chưa được quan tâm đúng mức.
Nhiều máy mcó củ nhưng do yêu cầu vẫn được sử dụng.
Trình độ và ý thức của người cơng nhân còn kém chưa hiểu thấu về chất
lượng và trách nhiệm của mình đối với sản phẩm.
Chưa có các chế tài ràng buộc rõ ràng vai trò và trách nhiệm của người
công nhân đối với chất lượng sản phẩm.
* Kết luận:
Qua phân tích nhận xét, đánh giá kết quả từ hoạt động quản lý chất lượng
tại Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng ta thấy nổi lên vấn đề tổ chức quản lý chất
lượng mà chủ yếu sai sót là từ các yếu tố đầu vào và con người.
Bộ phận KCS rất ít, khơng theo kịp nhịp độ sản xuất trên dây chuyền,
thời gian KCS bám vị trí sản xuất thường chỉ chiếm khoảng 60 - 75% thời gian.
Thời gian còn lại thường là không theo sản xuất trên dây chuyền, tạo điều kiện
cho các sai lỗi có thể xảy ra.
Trình độ và ý thức của người công nhân tại công ty cịn nhiều hạn chế,
chính vì vậy muốn nâng cao chất lượng sản phẩm cần phải chú ý quan tâm hơn
đối với con người trực tiếp sản xuất trên dây chuyền về cả hai mặt: tay nghề, ý
thức trách nhiệm đối với sản phẩm. Qua đó họ sẽ tạo điều kiện là tiền đề cho
việc thực hiện thắng lợi mục tiêu và chính sách chiến lược của cơng ty đề ra,
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên trong công ty.