Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tiểu luận cao học, quá trình hình thành hệ thống quan điểm của đảng về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.03 KB, 24 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự hình thành và phát triển của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là
một điều tất yếu của lịch sử. Vào những năm 20 của thế kỷ XX, nhân dân,
công nhân các nước trên thế giới nói chung và nhân dân Việt Nam nói riêng
đã phải chịu sự áp bức, bóc lột tàn nhẫn của chủ nghĩa tư bản. Chúng đã làm
cho đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, không có tự do dân chủ, không có
cuộc sống ấm no hạnh phúc. Các bậc hiền tài của Việt Nam như cụ Phan Bội
Châu, cụ Phan Châu Chinh … đã cùng rất nhiều người khác đã nhìn thấy nỗi
đau của dân tộc, chịu sự áp bức của phong kiến của chủ nghĩa đế quốc, đã ra
đi tìm đường cứu nước. Nhưng con đường các cụ đi chưa phải là con đường
đúng đắn cho dân tộc Việt Nam. Và rồi một thanh niên Việt Nam đã tìm được
lối đi cho dân tộc, đó chính là Nguyễn Ái Quốc, từ chủ nghĩa yêu nước đến
chủ nghĩa xã hội, Người đã tìm thấy chân trời mới cho dân tộc ta khi đọc
được bản tuyên ngôn Đảng cộng sản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Với công lao
to lớn của Nguyễn Ái Quốc chủ nghĩa Mac – Lênin kết hợp với phong trào
yêu nước và phong trào công nhân Việt Nam. Năm 1930 Đảng cộng sản Việt
Nam ra đời đánh dấu bước phát triển mới cho cách mạng Việt Nam. Cương
lĩnh năm 1930 đã chỉ rõ : “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” (1,2).Lời tuyên bố ấy cũng đồng
nghĩa với lời bác bỏ chế độ phong kiến và chủ nghĩa tư bản.
Chủ nghĩa xã hội ngay từ lúc đó không chỉ là mục tiêu lựa chọn mà
đã thực sự là động lực thúc đẩy lịch sử Việt Nam. “Chỉ có chủ nghĩa xã hội,
chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những
người lao động trên thế giới thoát khỏi ách nô lệ. Chỉ có chủ nghĩa cộng sản
mới cứu nhân loại đem lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn
gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái. ấm no, việc làm cho mọi người và vì mọi

1



người, niềm vui, hoà bình, hạnh phúc”. Mục tiêu chủ nghĩa xã hội của Đảng
ta và nhân dân ta là tất yếu khách quan phù hợp với sự vận động của lịch sử.
Là sinh viên chuyên ngành lý luận em chọn đề tài “ Sự phát triển quan
niệm về CNXH và con đường đi lên CNXH ở nước ta trong quá trình đổi
mới và kết quả thực tiễn” làm tên đề tài tiểu luận môn học này
2. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống những quan điểm và sự phát triển những quan điểm về con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội từ khi Đảng thành lập đền nay từ đó hiểu sâu
sắc đúng đắn và khoa học của sự phát triển trong quan điểm của Đảng ta về
con đường đi lên CNXH
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài bắt đầu tư vấn đế lý luận quan điểm về con đường đi lên CNXH
và thực tiễn của quá trình thực hiện của Đảng ta…
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư
duy các phương pháp so sánh, hệ thống logic và lịch sử, phân tích tổng hợp từ
các văn kiện qua các kỳ đại hội của Đảng cộng sản Việt Nam thừa kế kết quả
nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài trên các tài liệu sách, tạp chí …
5. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 phần: Mở đầu, nội dung và kết luận

2


B. PHẦN NỘI DUNG

Chương I: Quan điểm của chủ nghĩa Mac – Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh về con đường đi lên CNXH
1.1. Quan điểm của Mác Ănghen về chủ nghĩa xã hội
Bằng các phân tích khoa học quá trình phát sinh phát triển và tiêu vong

của hình thái kinh tế xã hội TBCN Mác Ănghen cung cấp chìa khoá phương
pháp luận để luận chứng sự ra đời và phát triển của hình thái CNXH và CSCN
như là một cơ thể sống vận động và biến động không ngừng.Quan niệm về
chủ nghĩa xã hội của Mác Ănghen có thể khái quát thành mấy điểm cơ bản
sau:
Thứ nhất: Chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản phải được xây dựng
trên cơ sở sức sản xuất phát triển cao theo nguyên lý duy vật lịch sử, trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất là tiêu chí quan trọng để phân biệt các
phương thức khác nhau. Mác Ănghen cho rằng : “Phải có sự tăng lên to lớn
của sức sản xuất và mặt khác sự phát triển ấy của những lực lượng sản xuất…
là tiến đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết {16,296} để xây dựng chủ nghĩa “Vi
không có nó thì tất cả sẽ chỉ là một sự nghèo nàn đã trở thành phổ biến, mà
với sự thiếu thốn thì cũng bắt đầu trở lại một cuộc đấu tranh để giành những
cái cần thiết, thế là người ta lại không tránh khỏi rơi vào cũng ti tiện trước
đây” (16,296,297)
Thứ hai:Chủ nghĩa xã hội là sự xoá bỏ chế độ tư hữu về tư nhân tư bản
chủ nghĩa xây dựng chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất
Thứ ba:Chủ nghĩa xã hội được chia thành hai giai đoạn phát triển từ
thấp đến cao từ sở hữu chung với nhiều hình thức đến một hình thức chiếm
hữu tư liệu sản xuất. Sở hữu toàn dân, từ phân phối theo lao động đến phân
phyối theo nhu cầu.

3


Thứ tư: Khi chủ nghĩa xã hội đã xây dựng xong chủ nghĩa cộng sản đã
đựơc thực hiện thì xã hội sẽ không còn giai cấp,khôntg còn nhà nước,chủ
nghĩa cộng sản là liên hiệp những người tự do.Mac Ănghen nhiều lần nêu
lên:trong xã hội tương lai con người đươc phát triển tự do toàn diện trên cơ sở
sự phát triển cao của lực lượng sản xuất. Sự phát triển tự do của mỗi người là

điều kiện cho sự phát triển tự do củ tất cả mọi người” (16, 596) “Liên hiệp
của những người tự do” sẽ thay thế xã hội cũ đối lập giai cấp
1.2. Quan điểm của Lênin về chủ nghĩa xã hội
Lênin phân chia quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa xã hội và
cộng sản chủ nghĩa thành ba giai đoạn:
1. Những cơn đau đẻ kéo dài
2. Giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa
3. Giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa
Lênin cho rằng “những cơn đau đẻ kéo dài” chính là thời kỳ quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Theo Lênin xã hội xã hội chủ nghĩa
giai đoạn đầu xã hội cộng sản chủ nghĩa có những đặc trưng cơ bản sau: Cơ
sở vật chất của chủ nghĩa xã hội được xây dựng mở ra khả năng hết sức rộng
rãi để các lực lượng sản xuất phát triển bền vững. Năng suất lao động tăng
ngày càng cao tạo điều kiện cho phúc lợi xã hội. Tư liệu sản xuất không còn
của riêng cá nhân nữa mà thuộc về toàn thể xã hội (19,113). Chế độ tư hữu về
tư liệu sản xuất, chế độ bóc lột người….bị thủ tiêu. Thực hiện nguyên tắc làm
theo năng lực hưởng theo lao động, mọi người có quyền bình đẳng trong việc
hưởng các phúc lợi xã hội như y tế, giáo dục, sử dụng nhà ở, những “tình
trạng bất công trong phân phối vẫn còn rất lớn. Giới hạn chật hẹp của pháp
quyền tư sản vẫn chưa hoàn toàn vượt qua được” (19,225).
1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội
Là một nhà Mác xít sáng tạo lớn của cách mạng Việt Nam trong hơn
sáu thập kỷ hoạt động cách mạng vì độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí
4


Minh đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận thực tiễn giữa chủ nghĩa yêu
nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản, phát huy cao độ tinh thần dân
tộc, ý thức độc lập tự chủ, tự lực tự cường của truyền thống dân tộc và bản sắc

văn hoá Việt Nam với tính nhất quán về lập trường, quan điểm của giai cấp
công nhân, chủ nghĩa Mac – Lênin trong đường lối chiến lược cũng như sách
lược của cách mạng Việt Nam ở thế kỷ XX.
Khái niệm chủ nghĩa xã hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất phong phú
và đa dạng, thuật ngữ chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản tập trung vào
những nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất: Chủ nghĩa xã hội là lý tưởng tốt đẹp mà nhân loại tất đạt.
Thứ hai: Chủ nghĩa xã hội là phong trao lịch sử hiện thực mang tính
chất chính trị xã hội
Thứ ba: Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn đầu của hình thái kinh tế xã hội
cộng sản.
Thứ tư: Chủ nghĩa xã hội là một chế độ khác với chế độ tư bản chủ nghĩa
Thứ năm: Chủ nghĩa xã hội chính là hệ ý thức của giai cấp công nhân.
Hồ Chí Minh đã nói và viết về chủ nghĩa xã hội một cách sâu sắc và
khoa học nhưng lại giản dị như những lẽ thông thường và do đó có sức cảm
hoá mạnh mẽ mọi người lao động đang nung nấu khát vọng giải phóng. Với
câu hỏi “Chủ nghĩa xã hội là gì?” Người trả lời “ xã hội ngày càng tiến, vật
chất ngày càng tăng, tinh thần ngày càng tốt đó là chủ nghĩa xã hội” (22,591)
Về chính trị, Người xác định rõ xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội
mà nhân dân lao động làm chủ.
Trong xã hội đó:
Bao nhiêu lợi ích đều của dân
Bao nhiêu quyền hạn đều của dân
Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân.
Quyền hạn và lực lượng đều ở nhân dân.

5


Người nói rõ hơn chế độ của ta là chế độ dan chủ Đảng ta và chính phủ

ta chỉ lo phục vụ lợi ích của nhân dân Đảng “phải xứng đáng là người lãnh
đạo là người đầy tớ trung thành của nhân dân” tất cả các cơ quan nhà nước
phải dựa vào dân lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân.
Về phương diện kinh tế Người chỉ rõ: “ nhiệm vụ quan trọng nhất của
Đảng ta là phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghủ nghĩa xã
hội”. Xây dựng một nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa với công nghiệp
và công nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến và trên cơ sở hạ tầng
xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển cách bóc lột theo chủ nghĩa tư bản được
xoá bỏ dần, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải
thiện .
Trong đó nổi bật là tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội Người coi đây là chìa khoá để giải phóng dân tộc, giải phóng con
người. Về vấn đề này Hồ Chí Minh đã phát triển và nêu ra bốn luận điểm”
Thứ nhất: Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng
được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô
lệ” (24,128)
Thứ hai: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường
nào khác con đường cách mạng vô sản (25,314)
Thứ ba: Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại đem lại cho con
người sự tự do bình đẳng, bác ái, đoàn kết ấm no trên quả đất , việc làm cho
mọi người, niềm vui, hoà bình, hạnh phúc(26,416)
Thứ tư: “ Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được
dân tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng
sản (26,416)
Tóm lại: theo Hồ Chí Minh cách mạng xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp
của toàn dân vì nhân dân và cho nhân dân, ý tưởng cao đẹp của Hồ Chí Minh
nhằm làm tất cả mọi người vì lợi ích của con người chính là giá trị vĩ đại của
chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn tất yếu của lịch sử.
6



Chương 2:
Quá trình hình thành hệ thống quan điểm của đảng ta về
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt nam
Sự hình thành các quan điểm lý luận của đảng về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội được gắn liền với đặc điểm tình hình của mỗi giai đoạn khác
nhau của cách mạng Việt Nam. Trong cương lĩnh đầu tiên của mình Đảng ta
đã xây dựng con đương phát triển đất nước là độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội. Tại các kì đại hội, Đảng ta kiên định con đường đó và từng bứoc
nhận thức rõ hơn về chủ nghĩa xã hội , từng bước điều chỉnh chính sách, bước
đi phù hợp vơii sự vận động khách quan của thưc tiễn trong nước và quốc tế.
Chủ nghĩa xã hội và con đưòng đi lên chủ nghĩa xxã hội ở nước ta là
vấn đề lí luận và thực tiễn rất cơ bản ,trọng yếu liên quan trực tiếp đến đưòng
lối chính tri của Đảng , phương hướng phát triển của đất nước. Đây là vấn đề
trọng tâm cốt lõi trong đương lối cách mạng của nước ta, Nó chi phối toàn bộ
các hoạt động chính trị,văn hoá-xã hội , đối ngoại,an ninh quốc phòng,xây
dựng Đảng…
2.1. Quá trình hình thành hệ thống những quan điềm về con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội khi Đảng cộng sản Việt Nam được thành lập đến
năm 1986(đại hội VI)
2.1.1. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, và cương lĩnh chính trị của
Đảng:chủ nghĩa Mac-lênin được Nguyễn Ái Quốc tiếp thu và truyền bá vao
Việt Nam.Chủ nghĩa Mac-lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước dẫn đến sự ra đời của Đảng cộng sản Đông Dương đánh dấu
một sự chuyển biến về chất của cách mạng Việt Nam, khẳng định mục tiêu lý
tưởng của con đường phát triển của Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản.

7



Mục tiêu và lý tưởng của cách mạng Việt Nam đã được khẳng định
ngay trong cương lĩnh đầu tiên của Đảng là xây dựng xã hội cộng sản chủ
nghĩa ở Việt Nam,nhưng trước hết phải làm cách mạng tư sản dân quyền
(cách mạng dân tộc , dân chủ nhân dân) cách mạng tư sản dân quyền được
xác định là” thời kì dự bị” của cách mạng xã hội chủ nghĩa.Sau khi cách mạng
tư sản dân quyền thắng lợi sẽ chuyển lên con đường cách mạng vô sản. Nghị
quyết hội nghị cán bộ trung ương lần thứ 15(3/1948) đã nêu lên những điểm
sau đây: Muốn tiến lên CNXH , các nước dân chủ mới cần 3 điều kiện:
- Quyền lãnh đạo của giai cấp vô sản ngày một vững chắc
- Thành phần kinh tế xã hội hoá ngày một rộng lớn mà có thể lấn dần
kinh tế tư nhân
- Đươc các nước XHCN thành công và các nước dân chủ của ta có thể
tiến lên bằng những cuộc cải cách dần dần về kinh tế ,chính trị cũng có thể
tiến lên bằng những cuộc cải cáchnhảy vọt. Những cải cách đó đi đôi với đà
phát triển của kháng chiến.Quá trình tiến dần dần từ dân chủ mới lên CNXH
là một cuộc đấu tỷanh lâu dài , khó khăn về quân sự,chính trị , kinh tế và hành
chính , văn hoá,gaío dục.Nhờ Liên Xô và các nước dân chủ mới giúp sức,nhờ
chính quyền nhân dân do công nhân lãnh đạo ngày một củng cố có thể bước
tới CNXH.
2.1.2 Đại hội , đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Đảng(5/1951) đã nâng
cao hơn một bứơc trong sự hình thành quan điểm của Đảng ta về con đường
đi lên CNXH ở Việt Nam .Những quan điểm sau đây đã được nêu lên trong
chính cương của Đảng lao động Việt Nam.
Động lực của cuộc cách mạng này là công nhân ,nông dân,tiểu tư sản
,trí thức và tư sản dân tộc ,ngoài ra còn có than sĩ (địa chủ )yêu nước và tiến
bộ.Những thành phần đó đã hợp thành nhân dân lấy công nông trí thức làm
nền tảng dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân.
Thực chất cuộc cách mạng này là cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới
tiến triển thành cách mạng XHCN.Con đường đi lên cuộc cách mạng này là

8


con đường đi lên CNXH. Đó là con đường đấu trang lâu dài ,trải qua 3 giai
đoạn:
- Giai đoạn 1:nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành cách mạng giải phóng
dân tộc
- Giai đoạn 2:nhiệm vụ chủ yếu là xoá bỏ tàn tích phong kiến ,thực hiện
người cày có ruộng ,phát triển kĩ thuật,hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.
- Giai đoạn 3:nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ ngiã xã
hội ,tiến lên thực hiện XHCN.
Thời kỳ 1958 – 1965 : Đảng ta chủ trương tiến nhanh, tiến mạnh lên
chủ nghĩa xã hội. nghiên cứu quan điểm này chúng ta thấy nổi lên những nội
dung sau đây:
Hội nghị TW lần thứ XIII, khoá II ( 12/1957) nhận định: Từ khi hoà
bình được lặp lại, miền Bắc được giải phóng ta đã bước vào thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội phải chuyển từ sự quá độ dần dần sang sự quá độ trực
tiếp giành thắng lợi “tiệt để có ý nghĩa quyết định” cho chủ nghĩa xã hội.
2.1.3 Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng 1960
Đại hội lần thứ III coi cách mạng xã hội chủ nghĩa là quá trình cải tiến
cách mạng về mọi mặt, nhằm đưa miền Bắc nước ta từ nền kinh tế chủ yếu
dựa trên sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên sản xuất xã hội chủ nghĩa,
từ tình trạng kinh tế rời rạc và lạc hậu tiến lên một nền kinh tế cân đối và hiện
đại.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một quá trình bao gồm hai mặt: Cải tạo
xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hai mặt đó có quan hệ khăng
khít với nhau, ảnh hưởng thúc đẩy lẫn nhau. Thời kỳ đầu lấy cải tạo làm trọng
tâm, thời kỳ sau lấy xây dựng làm trọng tâm và tiếp tục hoàn thành cải tạo xã
hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, ở thời điểm này cũng bộc lộ những mặt hạn chế về lý luận

và trong thực tiễn, biểu hiện ở những vấn đề sau:

9


Một là: Nhanh chóng chuyển nền kinh tế nhiều thành phần sang nền
kinh tế xã hội chủ nghĩa thuần nhất, trong đó kinh tế quốc và kinh tế tập thể
chiến ưu thế tuyệt đối. Quan hệ sản xuất đó trên thực tế đã không phù hợp với
trình độ của lực lượng sản xuất.
Hai là: Chia quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền bắc nước ta
thành hai thời kỳ: Quan niệm giản đơn rằng có thể hoàn thiện quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa bằng chế độ chính trị tiên tiến mà chưa nhận thức đậy
đủ về mối quan hệ biện chứng hữu cơ giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản
xuất
Ba là: Đồng nhất việc hợp tác hoá cho rằng việc đưa lại bộ phận những
người sản xuất nhỏ vào hợp tác xã là đã hoàn thành cơ bản nhiệm vụ cải tạo
xã hội chủ nghĩa
Bốn là: Đề ra đường lối xây dựng một nền công nghiệp hoàn chỉnh với
nội dung phải ưu tiên phát triển công nghiệp nặng đã quá nhấn mạnh yếu tố
hợp tác và phân công quốc tế trong phe xã hội chủ nghĩa
2.1.4. Đại hội lần thứ tư của Đảng:
Đã đề ra hệ thống quan điểm về chủ nghĩa xã hội của cả nước trong
điều kiện đã làm thành cách mạng giải phóng dân tộc. Đại hội đã có sự tìm đề
tài hình thành những quan điểm quan trọng về con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta, Đại hội đã đưa ra những quan điểm vềchính trị của nước ta là:
- Chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa là chế độ xã hội do nhân dân lao
động làm chủ. Quan điểm làm chủ tập thể được chính thức coi là chế độ chính
trị nước ta và lấy liên minh công nông làm nòng cốt do giai cấp công nhân
lãnh đạo .
-Xác định nội dung của nền chuyên chính vô sản ở nước ta thực chất là

thực chất là thục hiện quyện làm chủ của nhân dân lao động, xây dựng nhà
nước vững mạnh theo đường lối của Đảng.
- Xác định nội dung cơ bản của cuộc đấu tranh giai cấp giữa hai con
đường, nhằm giải quyết vấn đề ai thắng, ai thua giữa chủ nghĩa tư bản và chủ
10


nghĩa xã hội là đấu tranh đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất
lớn xã hội chủ nghĩa.
2.2 Những quan điểm về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của
Đảng ta từ năm 1986 đến nay (Đại hội VI đến nay)
2.2.1. Đại hội lần VI của Đảng (12 – 1986) có ý nghĩa lịch sử lớn lao
đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quá trinh hình thành những quan điểm
của Đảng về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, nó mãi đi
vào lịch sử quang vinh của Đảng ta như một mốc son trên bước trưởng thành
qua nhiều giai đoạn hoạt động của Đảng.
Cũng từ tổng kết những tư tưởng đổi mới đã manh nha xuất hiện trong
những năm trước ở một số lĩnh vực, từ những ý tưởng rút ra ở đại hội IV và
đại hội V mà đại hội VI đã đề ra những quan điểm chủ yếu sau đây:
- Quan điểm về một cơ cấu kinh tế mới, có sự điều chỉnh cơ cấu kinh
tế cũ, tập trung đầu tư để thực hiện các mục tiêu của ba chương trình kinh tế
lớn: lương thực thực phẩm, hang tiêu dung hang xuất khẩu
- Phát triển kinh tế hang hoá gồm nhiều thành phần tham gia vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước hình thành thị trường thống
nhất cả nước.
- Kiên quyết xoá bỏ cơ chế tập trung bap cấp chuyển sang cơ chế hạch
toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
- Thúc đẩy việc mở rộng giao lưu quốc tế, thực hiện chính sách mở cửa,
hoà nhập vào nền kinh tế trong khu vực và quốc tế
- Kiện toàn hệ thống chính trị, tăng cường đổi mới và chỉnh đốn Đảng,

nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước, thực hành dân chủ trong các lĩnh vực
hoạt động khác của xã hội.
Đó là những vấn đề vừa cơ bản, vùa bức xúc của con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta

11


2.2.2. Đại hội lần thứ VII của Đảng (6/1991)
Thông qua cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Văn kiện đại hội lần thứ VII đã giải quyết hai vấn đề cơ bản nhất
của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong giai đoạn hiện nay . Đó
là quan niệm về chủ nghĩa xã hội của Việt Nam với những đặc trưng cơ bản
phản ánh quy luật khách quan phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam và
những hình thức, con đường và biện pháp thực hiện thành công chủ nghĩa xã
hội ở nước ta.
Cương lĩnh của Đảng do đại hội VII thông qua đề ra những đặc trưng
của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta sẽ xây dựng. những đặc trưng này
xuất phát từ nguyên lý cơ bản của chủ nghiã Mac – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về chủ nghĩa xã hội, từ những thành tựu đã được tổng kết qua các kỳ đại
hội, nhân dân lao động làm chủ xã hội có một nền kinh tế phát triển cao dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu, có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, con người được giải
phóng khỏi ách áp bức bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có
cuộc sống ấm no tự do hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân
các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ ,
có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
2.2.3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (6/1996) đã
đánh giá tình hình thực hiện đường lối đổi mới do đại hội Đảng lần thứ VI đề
ra, đại hội khẳng định “thế và lực của đất nước ta đã có sự biến đổi rõ rệt về

chất, nước ta đã ra khoi khủng hoảng kinh tế chính trị nghiêm trọng và kéo
dài hơn 15 năm, tuy con một số mặt chưa vững chắc song đã tạo tiền đề cần
thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới: “Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước”.
Điều có ý nghĩa sâu sắc là đảng ta đã đề ra và tổ chức thực hiện thắng
lợi, đúng định hướng xã hội chủ nghĩa với những quan điểm đường lối đúng
đắn, bảo đảm cho công cuộc đổi mới toàn diện đất nước giành được thành
12


tựu to lớn, có ý nghĩa quan trọng. Từ những thành tựu và khuyết điểm bài học
thành công và chưa thành công đã giúp Đảng ta không ngừng nâng cao bổ
sung nhận thức, hiểu biết về chủ nghĩa xã hội ngày càng cụ thể và khách
quan, nhận thức về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày càng
được xác định rõ hơn.
Xây dựng và kiện toàn hệ thống chính trị, thực hiện dân chủ xã hội chủ
nghĩa, xây dựng cơ chế làm chủ của dân bao gồm làm chủ gián tiếp, làm chủ
trực tiếp cùng các hình thức tự quản ở cơ sở là bước phát triển và cụ thể hoá
tư tưởng dân chủ của cương lĩnh.
Những quan điểm của Đại hội VIII của Đảng đã đi vào cuộc sống nó
sẽ được tiếp tục phát triển bổ sung, ngày càng làm rõ hơn con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội của đất nước ta.
2.2.4. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001)
Qua mỗi chặng đường cách mạng của mình Đảng và nhân dân ta nhận
thức ngày càng sâu sắc đầy đủ hơn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội.Những nội dung về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội trong các văn kiện của Đại hội IX được trình bày hết sức
hàm súc và cực kỳ quan trọng là những quan điểm lý luận chính trị đặt nền
móng cho toàn bộ đường lối chung của cách mạng Việt Nam trong những
năm của thể kỷ XXI

* Về mục tiêu cách mạng nước ta:
Từ những bài học kinh nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
và thế giới, đặc biệt là từ thực tiễn phong phú và những thành tựu thu được
của của 15 năm đổi mới Đảng ta vững tin khẳng định sự lựa chọn con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội là hoàn toàn đúng đắn và hợp quy luật
Đại hội một lần nữa khẳng định: Cương lĩnh (1991) là ngọn cờ chiến
đấu vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam từng bước quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, định hướng cho mọi hoạt động của Đảng hiện nay và
cho những thập kỷ tới
13


Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con
đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin – tư tưởng Hồ
Chí Minh. Sự khẳng định này là rất cần thiết nhất là vào thời điểm hiện nay.
Trên thế giới có những diễn biến rất nhanh và phức tạp, trong nước cũng
đứng trước nhiều nguy cơ và thử thách mới.
Trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu phấn đấu của nhân dân ta là “xây
dựng một nước Việt Nam dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn
minh”. Như vậy so với giai đoạn trước các đại hội trước, đại hội IX đã bổ
sung thêm từ “dân chủ” vào trong mục tiêu để phản ánh đầy đủ hơn, rõ rang
hơn nhận thức của chúng ta về vấn đề dân chủ, vấn đề bản chất của chủ nghĩa
xã hội
*Về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phát triển quá độ lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và
kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu kế thừa những thành
tựu mà nhân loại đạt được dưới chế độ tư bản, đặc biệt là về khoa học công
nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Đồng thời từng bước xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp định

hướng xã hội chủ nghĩa
Trong thời kì quá từng bước tạo ra những nhân tố mới tiến bộ tạo ra sự
biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Đây là thời kỳ khó khăn
phức tạp có sự đan xen quyết liệt giữa cái mới và cái cũ giữa những nhân tố
của chủ nghĩa xã hội với cái không phải là chủ nghĩa xã hội cho nên tất yếu
thời kỳ quá độ phải lâu dài, nhiều chặng nhiều hình thức tổ chức kinh tế có
tinh chất quá độ
Con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
ở Việt Nam là con đường rút ngắn và cần phải áp dụng phương thức quá độ
gián tiếp tiến dần từng bước.

14


Hiện nay chúng ta đang đứng ở một trình độ phát triển thấp so với
nhiều nước trên thế giới. Nước ta còn nghèo, lực lượng sản xuất, phát huy sức
mạnh của tất cả các thành phần kinh tế, huy động mọi nguồn lực để xây dựng
cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
* Về mô hình kinh tế tổng quát.
Lần này đại hội IX đưa ra khái niệm “kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa”. Đó là khái quát các đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đặc trưng thứ nhất: Mục đích của nền kinh tế thị trường xã hội chủ
nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Đặc trưng thứ hai: Thực hiện đa dạng hoá các hình thức sở hữu, những
sở hữu công cộng (công hữu ) về tư liệu sản xuất.
Đặc trưng thứ ba: Có nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng kinh tế tập thể ngày càng trở

thành nền tảng vững chắc.
Đặc trưng thứ tư: Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, sử dụng kinh tế thị trường để
kích thích sản xuất.
Đặc trưng thứ năm: Thực hiện phân phối theo kết quả lao động và hiệu
quả kinh tế, phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác và sản
xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội.
Đặc trưng thứ sáu: Tăng trưởng kinh tế gắn liền với đảm bảo tiến bộ và
công bằng trong từng bước phát triển, tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn
hoá, giáo dục, xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc .
*Về đấu tranh giai cấp và động lực phát triển đất nước
Đại hội IX khẳng định: Trong thời kỳ quá độ có nhiều giai cấp tầng lớp
xã hội khác nhau nhưng cơ cấu, tính chất, vị trí của giai cấp đã thay đổi nhiều
15


cùng với sự biến đổi to lớn về kinh tế xã hội. Mối quan hệ giữa các giai cấp,
các tầng lớp xã hội là mối quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân
dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
* Nền tảng tư tưởng của Đảng và nhân dân ta
Đại hội IX tiếp tục khẳng định:chủ nghĩa Mac_lênin và tư tưỏng Hồ
Chí Minh là nền tảng tư tưởng,kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách
mạng Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc
về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam là kết quả của sự vận dụng
và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước
ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hoá của nhân loại
Nghiên cứu sự hình thành và phát triển quan điểm của Đảng trên những

nét cơ bản về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của đất nước. Chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa vô sản đã trở thành mục tiêu không thể thay đổi trong bất cứ
hoàn cảnh nào Đảng ta luôn giữ vững định hướng đó. Những biện pháp, bước
đi có thể thay đổi tuỳ theo hoàn cảnh nhưng điều quan trọng nhất là không thể
giáo điều, rập khuôn theo bất cứ mô hình của nước nào
2.3. Những thành tựu và hạn chế của quá trình đi lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta
2.3.1. Những hạn chế:
Một là: Trong quan niệm về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam còn nhiều biểu hiện của nhận thức giáo điều, chủ quan, duy ý
chí vi phạm quy luật làm sai luật
Biểu hiện rõ nhất trong vấn đề này là không thấy hết tính phức tạp, khó
khăn của quá trình xã hội chủ nghĩa, giải phóng lực lượng sản xuất không
tính đến thực tế về trình độ chậm phát triển của phân công lao động xã hội.

16


Do chủ quan duy ý chí nên đã quan niệm giản đơn thô sơ rằng xoá bỏ sản
xuất nhỏ đi nhanh đến sản xuất lớn.
Yếu kém nổi bật của chủ nghĩa xã hội trước đổi mới là ở chỗ đã áp
dụng một mô hình chủ nghĩa xã hội thiếu hụt các nội động lực để phát triển
hạt nhân của nó là lợi ích.
Hai là: Trong quan niệm về chủ nghĩa xã hội và xây dựng xã hội chủ
nghĩ ở Việt Nam thời kỳ trước đổi mới chưa đặt đúng vị trí, vai trò dân chủ
với tư cách là một động lực quan trọng hang đầu và mục tiêu của chủ nghĩa xã
hội. Dân chủ là một trong những giá trị căn bản, là động lực và mục tiêu của
chủ nghĩa xã hội mà các nhà kinh điển từ Mác đến Lênin và Hồ Chí Minh đặc
biệt coi trọng. Vấn đề dân chủ trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam lại càng có
tầm quan trọng không thể thiếu. Đó không chỉ là dân chủ trong chính trị, dân

chủ trong thể chế Đảng và nhà nước mà còn là dân chủ trong kinh tế là quyền
dân chủ của công dân, của từng cá nhân thành viên trong cộng đồng xã hội.
Do dân chủ không thực chất nên đoàn kết cũng dễ rơi vào hình thức
hoá. Dân chủ càng không thể thực hiện được, kể cả làm chủ tập thể bị biến
dạng thành vô chủ, quan liêu hoá hành chính hoá.
Ba là: Trong quan niệm về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam thời kỳ trước đổi mới đã không đánh giá đầy đủ vai trò khoa
học kỹ thuật công nghệ đặc biệt là không thấy hết vai trò lý luận của khoa học
xã hội nhân văn. Đối với việc tăng cường tiềm lực tư tưởng chính trị của
Đảng đã chậm tiếp thu và ứng dung các thành quả cách mạng khoa học công
nghệ nên chủ nghĩa xã hội đã trở nên lạc hậu, tụt hậu so với các nước tư bản
chủ nghĩa phát triển. Đậy không chỉ là hạn chế của chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam mà là hạn chế chung, có tính phổ biến của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế
giới trong thế kỷ thứ XX. Hạn chế này làm mất đi hoặc lãng phí một nguồn
lực lớn trong phát triển chủ nghĩa xã hội.
Bốn là: Quan niệm về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội
trước đổi mới bị hạn chế bởi quan niệm tĩnh, khép kín, phát triền trong trạng
17


thái đơn tuyến, chỉ trong phạm vi hệ thống xã hội chủ nghĩa, thậm chí trong
trạng thái ốc đảo, biệt lập với thế giới.
Hạn chế này dẫn tới tình trạng chậm phát triển, thua thiệt trong phát
triển do không tiếp cận và tận dụng được những thành tựu của văn minh nhân
loại trong thời đại ngày nay, giáo điều về lý luận sơ cứng và trì trệ trong tổ
chức trong quản lý và hoạt động đã làm cho chủ nghĩa xã hội vốn ở điểm xuất
phát thấp lại càng rơi vào tính chậm phát triển và thiếu triển vọng.
Năm là: Quan niệm về chủ nghia xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội
trước đổi mới chưa xác lập và thực hiện được hệ chính sách và giải pháp để
phát huy nguồn lực con người, đặc biệt là nguồn lực trí tuệ. Chưa có cơ chế

tạo đọng lực phát triển để thu hút nhân tài,lãng phí chất xám trong xã hội.
Những hạn chế này quy tụ lại làm nổi lên những dấu hiệu vắng bong
kinh tế hang hoá thị trường làm lực lượng giải phóng, phát triển lực lượng sản
suất.Hạn chế và yếu kém về dân chủ làm suy yếu động lực phát triển,chậm
chễ trong chiến lược phát triển khoa học công nghệ ,trong sự mở cửa hội nhập
quốc tế dẫn tới sự phát triển của thế giới hiện đại. Không có cơ chế và chính
sách hữu hiệu, đồng bộ để phát huy trí tuệ, tài năng sang tạo của con người,
nguồn lực quan trọng nhất trong mọi nguồn lực, giá trị cao nhất trong mọi giá
trị văn hoá.
Trên đây là những hạn chế cơ bản của quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội
ở nước ta trước thời kỳ đổi mới. Từ đại hội VI đến nay, chúng ta bước vào
thời kỳ đổi mới vẫn còn một số hạn chế sau:
Một là: Chưa làm rõ các đặc điểm của nước ta trong bước quá độ tới
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa cũng như chưa làm rõ vấn đề
phân kỳ trong thời kỳ quá độ.
Hai là : Lý luận về kinh tế thị trường đình hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta chỉ bắt đầu được nghiên cứu trong những năm gần đây và còn nhiều
điểm chưa rõ. nhiều vấn đề lí luận sở hữu, tính đa dạng các hình thức sở hữu,
hình thức sở hữu với thành phần kinh tế, vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước
18


(khu vực các doanh nghiệp nhà nước trong kinh tế quốc doanh), sở hữu tư
nhân với sở hữu cá nhân, bóc lột và không bóc lột … chưa có được những lý
giải thấu đáo.
Ba là: lý luận về Đảng cộng sản cầm quyền và xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân do dân và vì dân, những đảm bảo dân chủ và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong điều kiện một Đảng cộng sản cầm
quyền mới chỉ dừng lại ở hệ quan điểm, nguyên tắc và phương hướng chỉ đạo.
2.3.2. Thành tựu của quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Một là: Thành tựu trong nhận thức lý luận của Đảng về chủ nghĩa xã
hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trước hết thể hiện ở
nhận thức mới về chủ nghĩa Mác – Lênin và thời đại ngày nay, về cuộc khủng
hoảng của chủ nghĩa xã hội hiên thực và những sai lầm của cải tổ đã dẫn tới
sự suy sụp chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu, về vai trò và lý
luận đối với hoạt động lãnh đạo và năng lực cầm quyền của Đảng.
Hai là: Nhận thức về bản chất, mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội
từ thực tiễn đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế
Ba là: Nhận thức về thời kỳ qúa độ và những đặc điểm của con đường
quá độ, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam,
vấn đề định hướng xã hội chủ nghĩa của đổi mới.
Bốn là: Nhận thức về phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước
ta – con đường và mô hình chủ nghĩa xã hội phù hợp với điều kiện hoàn cảnh
của Việt Nam.
Năm là: Chúng ta bước đầu đã xây dừng được nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế của nước ta có bước phát triển
mới, uy tín của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.
2.4. Giải pháp để khắc phục những hạn chế và thực hiện mục tiêu
đi lên con đường xã hội chủ nghĩa ở nước ta
Một là: Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân do dân
và vì dân, lấy liên minh giai cấp công nông và tầng lớp trí thức làm nền tảng
19


do Đảng cộng sản lãnh đạo, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân,
giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi
ích của tổ quốc và của nhân dân.
Hai là: Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo
hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là
nhiệm vụ trung tâm từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghiã

xã hôị, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội, cải thiện đời sống
nhân dân.
Ba là: Phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng
bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về
hình thức sở hữu, phát triển nền kinh tế sản xuất hang hoá nhiều thành phần
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường và có sự
quản lý của nhà nước, kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình thức phân phối
lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
Bốn là: Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và
văn hoá, làm cho thế giới quan Mac – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị
trí chủ đạo trong đời sống kinh tế xã hội, kế thừa và phát huy những truyền
thống văn hoá tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, triếp thu tinh hoa văn
hoá nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ văn minh với lợi ích chân chính
và phẩm giá con người với trình độ trí thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày
càng cao, chống tư tưởng văn hoá phản tiến bộ, trái với những truyền thống
tốt đẹp của dân tộc và những giá trị cao quý của loài người, trái với phương
hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Năm là: Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng
mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lường phấn đấu vì sự nghiệp dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Sáu là: Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc là hai nhiệm vụ
chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong đó đặt lên nhiệm vụ hang đầu là
20


xây dựng đất nước, nhân dân ta luôn nâng cao cảnh giác, củng cố quốc phòng
an ninh, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hộ, bảo vệ tổ quốc và các
thành quả cách mạng.
Bẩy là: Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị tư tưởng và

tổ chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh
đạo sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Tám là: Phải kiên trì đường lối đổi mới, phải luôn luôn giữ vững và
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, kiên định chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
không đa nguyên, đa đảng.
Chín là: Đảng phải tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác kiểm tra giám sát.Thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện các nghị
quyết, quyết định của Đảng để phát huy ưu điểm, phòng ngừa và khắc phục
kịp thời sai lầm, khuyết điểm, kiểm tra giám sát công tác năng lực và phẩm
chất của cán bộ đảng viên, xây dựng tổ chức đảng cơ quan nhà nước và cán
bộ đảng viên ngày càng trong sạch vững mạnh. Phát huy vai trò giám sát của
nhân dân, của mặt trận, các đoàn thể và các cơ quan thông tin đại chúng.

21


C. PHẦN KẾT LUẬN
Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là vấn
đề lí luận và thực tiễn rất cơ bản , trọng yếu liên quan trực tiếp đến đường lối
chính trị của Đảng, phương hướng phát triển của đất nước. Đây là vấn đề
trọng tâm cốt lõi trong đường lối cách mạng nước ta, nó chi phối toàn bộ các
hoạt động chính trị, văn hoá, xã hội, đối ngoại, an ninh quốc phòng, xây dựng
Đảng ta
Thấm nhuần tư tưởng của các nhà kinh điển về thời kỳ quá độ, dựa vào
thực tiễn cách mạng Việt Nam, hoàn cảnh quốc tế, ngay khi mới ra đời Đảng
ta đã xác định: cách mạng Việt Nam sẽ trải qua hai giai đoạn- cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Sau khi hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân thì Việt Nam sẽ tiến ngay lên làm cách
mạng xã hội chủ nghĩa không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Nhất

quán tinh thần đó miền Bắc tiến hành xây dựng xã hội chủ nghĩa từ tháng 7
năm 1954 và sau thắng lợi lịch sử mùa xuân 1975 cả nước ta bước vào thời kỳ
quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đây là thời kỳ mà bên cạnh tàn dư của xã hội
cũ thì những nhân tố của xã hội mới- xã hội chủ nghĩa từng bước được hoàn
thành, hoàn thiện
Trong thời đại ngày nay, sự lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
của Đảng và nhân dân ta là duy nhất đúng đắn. Tính đúng đắn đó thể hiện ở
chỗ sự lựa chọn đó vừa phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử vừa phù hợp
với thực tiễn của cách mạng Việt Nam

22


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Hồ Chí Minh về chủ nghĩa Mác – Lênin, chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
2/ Giáo trình “chủ nghĩa xã hội khoa học” nhà xuất bản chính trị quốc
gia Hà Nội – 2006
3/ Hồ Chí Minh toàn tập, tập 10, nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà
Nội 1996.
4/ Hồ Chí Minh toàn tập, tập 8 nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội 1995
6/ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 của Đảng lao động Việt Nam:
văn kiện đại hội( tập 1,2,3) Ban chấp hành TW Đảng lao động Việt Nam xuất
bản tháng 9/1960
7/ Đảng cộng sản Việt Nam: Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ I, nhà xuất bản sự thật, Hà Nội, 1997
8/ Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ V (tập 1,2,3) nhà xuất bản sự thật Hà Nội, 1982
9/ Đảng cộng sản Việt Nam, văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI (tập1,2,3) nhà xuất bản sự thật Hà Nội 1987

10/ Đảng cộng sản Việt Nam: văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII (tập 1,2,3) nhà xuất bản sự thật Hà Nội 1991
11/ Đảng cộng sản Việt Nam: văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội 1996
12/ Đảng cộng sản Việt Nam các nghị quyết của Đảng( 1996 – 1999)
nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội 2000
13/ Đảng cộng sản Việt Nam, văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2001
14/ Quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ 1986 đến nay, nhà
xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội 2006
15/ Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại biểu toàn quốc lần thứ X, nhà xuất
bản chính trị quốc gia Hà Nội 2006

23


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................1
B. PHẦN NỘI DUNG......................................................................................3
Chương I: Quan điểm của chủ nghĩa Mac – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về con đường đi lên CNXH...................................................................3
1.1. Quan điểm của Mác Ănghen về chủ nghĩa xã hội.................................3
1.2. Quan điểm của Lênin về chủ nghĩa xã hội.............................................4
1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội......................................................................................................4
Chương 2:.........................................................................................................7
Quá trình hình thành hệ thống quan điểm của đảng ta về con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt nam.....................................................................7
2.1. Quá trình hình thành hệ thống những quan điềm về con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội khi Đảng cộng sản Việt Nam được thành lập đến năm

1986(đại hội VI)...............................................................................................7
2.2 Những quan điểm về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Đảng ta
từ năm 1986 đến nay (Đại hội VI đến nay).................................................11
2.3. Những thành tựu và hạn chế của quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta............................................................................................................16
2.4. Giải pháp để khắc phục những hạn chế và thực hiện mục tiêu đi lên
con đường xã hội chủ nghĩa ở nước ta.........................................................19
C. PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................23

24



×