Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại việt nam001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------

ĐÀO DŨNG TRÍ

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 9 NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------

ĐÀO DŨNG TRÍ

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Chuyên Ngành: Tài Chính − Ngân Hàng
Mã số: 60.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG VĂN DÂN

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 9 NĂM 2016


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tại Việt Nam những năm gần đây, nợ xấu bắt đầu có xu hướng tăng rõ rệt do
bị tích tụ từ nhiều năm trước và chịu sự tác động bất lợi của các yếu tố kinh tế vĩ mô
trong lẫn ngoài nước. Nợ xấu có những tác động khôn lường đến toàn bộ nền kinh
tế, làm tắc nghẽn dòng vốn và đe dọa an toàn hệ thống tài chính quốc gia, ảnh
hưởng tiêu cực đến sự phát triển của mạng lưới ngân hàng vốn là “xương sống” của
nền kinh tế và từ đó kéo sức khoẻ cả nền kinh tế đi xuống. Từ đó có thể thấy phòng
ngừa và xử lý nợ xấu nhằm lành mạnh hoá tài chính của hệ thống NHTM là một
trong những vấn đề rất cần được quan tâm hiện nay. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài
“Giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại các NHTM Việt Nam”
Luận văn cung cấp cơ sở lý luận về nợ xấu trong hoạt động tín dụng của các
NHTM để qua đó thấy rõ những nguyên nhân và các tác động của nó. Từ những dự
liệu thu thập được, trên cơ sở vận dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê, so
sánh, phân tích lý thuyết kết hợp với thực tiễn và diễn giải quy nạp để làm rõ vấn đề
nghiên cứu; đưa ra những phân tích và đánh giá về thực trạng nợ xấu, thực trạng
công tác phòng ngừa và xử lý nợ xấu, chỉ rõ những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu tại
hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Với các kết luận về thực trạng và nguyên nhân dẫn đến nợ xấu, tác giả đã đưa
ra một số giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu phù hợp với thực tế của ngành ngân
hàng Việt Nam, cùng với kiến nghị đối với các chủ thể có liên quan.



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Đào Dũng Trí
Sinh ngày: 14 tháng 03 năm 1972, tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
Quê quán: Lâm Đồng
Là học viên cao học khóa XVI của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí
Minh
Mã số học viên: 020116140272
Cam đoan đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại các NHTM Việt
Nam”
Chuyên ngành: Tài chính − Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Văn Dân
Luận văn được thực hiện tại: Trƣờng Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sỹ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 9 năm 2016
Ký tên


LỜI CÁM ƠN
Trước hết, tôi xin gởi lời cám ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Quý Thầy,
Cô của Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh đã quan tâm chỉ dạy, truyền
đạt những kiến thức quý báu, những kinh nghiệm bổ ích để giúp tôi có được sự tự
tin trong việc nghiên cứu, hoàn thiện luận văn và nâng cao năng lực công tác của
bản thân và đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn:
- Tiến sĩ. Đặng Văn Dân – Người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời

gian thực hiện luận văn.
- Ban Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng và các đồng nghiệp đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
- Các Thầy, Cô của Phòng Đào tạo sau đại học – Trường Đại học Ngân hàng
TP Hồ Chí Minh đã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong việc thực
hiện luận văn.
Luận văn là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu về nợ xấu tại các
NHTM Việt Nam trong thời gian qua. Trong quá trình thu thập tài liệu và thực hiện
luận văn, chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, tôi rất mong nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ góp ý của Quý Thầy Cô để luận văn được hoàn thiện
hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn và kính chúc Quý Thầy, Cô sức khỏe
và thành công trong cuộc sống.


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................4
MỤC LỤC ..................................................................................................................6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................9
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................11
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................12
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................2
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................2
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................2
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................3
6. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU .............................................3
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ...............................................................................4

8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ...........................................................................5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................6
1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng và nợ xấu trong hoạt động của NHTM ......6
1.1.1. Rủi ro tín dụng ..........................................................................................6
1.1.2. Nợ xấu ......................................................................................................7
1.2. Một số vấn đề cơ bản về nợ xấu ....................................................................9
1.2.1. Nguyên nhân của nợ xấu ..........................................................................9
1.2.2. Tác động của nợ xấu...............................................................................13
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường nợ xấu..................................................................15
1.3. Phòng ngừa và xử lý nợ xấu của NHTM....................................................16
1.3.1. Nội dung phòng ngừa và xử lý nợ xấu ...................................................16
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả phòng ngừa và xử lý nợ xấu ...................20
1.4. Kinh nghiệm phòng ngừa, xử lý nợ xấu trong thực tiễn của một số nƣớc
và bài học cho Việt Nam .....................................................................................21
1.4.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ...................................................................21
1.4.2. Kinh nghiệm của Malaysia .....................................................................23


1.4.3. Kinh nghiệm của Thái Lan .....................................................................25
1.4.4. Bài học cho Việt Nam ............................................................................28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM...............................................30
2.1. Khái quát tình hình hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam ..............30
2.1.1. Hệ thống các NHTM trong giai đoạn hiện nay ......................................30
2.1.2. Khái quát tình hình cấp tín dụng của các NHTM Việt Nam ..................31
2.2. Thực trạng nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam ..................................34
2.2.1. Diễn biến nợ xấu ....................................................................................34
2.2.2. Cơ cấu nợ xấu theo ngành kinh tế ..........................................................39

2.2.3. Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế ..................................................42
2.2.4. Nợ xấu tại một số NHTM .......................................................................44
2.3. Nguyên nhân gây ra nợ xấu.........................................................................47
2.3.1. Nhóm nguyên nhân từ môi trường pháp lý về hoạt động ngân hàng và
điều hành chính sách tiền tệ .............................................................................47
2.3.2. Nhóm nguyên nhân từ nội bộ hệ thống tài chính Việt Nam ..................49
2.3.3. Nhóm nguyên nhân từ cơ chế xử lý nợ xấu ...........................................54
2.3.4. Nhóm nguyên nhân đến từ môi trường kinh doanh và hoạt động của các
doanh nghiệp ....................................................................................................54
2.4. Thực trạng phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại các NHTM Việt Nam .........56
2.4.1. Các quy định liên quan đến phòng ngừa và xử lý nợ xấu của cơ quan
quản lý Nhà nước .............................................................................................56
2.4.2. Các biện pháp phòng ngừa nợ xấu của NHTM ......................................59
2.4.3. Các biện pháp xử lý nợ xấu của NHTM.................................................61
2.5. Đánh giá công tác phòng ngừa và xử lý nợ xấu.........................................65
2.5.1. Thành quả đạt được ................................................................................65
2.5.2. Hạn chế trong hoạt động phòng ngừa, xử lý nợ xấu và nguyên nhân ....66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................73
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CHO CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ........................................................75
3.1. Định hƣớng công tác phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại các NHTM Việt
Nam.......................................................................................................................75
3.2. Giải pháp phòng ngừa nợ xấu .....................................................................76


3.2.1 Vận hành tốt quá trình khai thác và phân tích tín dụng...........................76
3.2.2. Thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát tín dụng độc lập ....................78
3.2.3. Kiểm soát chặt chẽ cũng như hạn chế việc giải ngân bằng tiền mặt ......79
3.2.4. Siết chặt quy trình thẩm định tài sản bảo đảm .......................................79
3.2.5. Kiểm tra, giám sát sau khi giải ngân ......................................................80

3.2.6. Tích cực theo dõi thu hồi nợ gốc và lãi ..................................................80
3.2.7. Nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên
ngân hàng..........................................................................................................80
3.2.8. Xây dựng hệ thống các chính sách quản trị rủi ro; tuân thủ các quy định
về giới hạn, đảm bảo an toàn trong cấp tín dụng: ............................................81
3.3. Giải pháp xử lý nợ xấu.................................................................................84
3.3.1. Thành lập, nâng cấp bộ phận chuyên trách xử lý nợ xấu .......................84
3.3.2. Xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ xấu ..............................................84
3.3.3. Xử lý nợ xấu bằng quỹ dự phòng rủi ro .................................................85
3.3.4. Bán nợ.....................................................................................................85
3.3.5. Tái cơ cấu nợ ..........................................................................................86
3.3.6. Lấy nợ nuôi nợ .......................................................................................87
3.3.7. Chứng khoán hoá các khoản nợ .............................................................87
3.3.8. Chuyển nợ thành vốn góp.......................................................................89
3.3.9. Một số giải pháp xử lý nợ xấu dứt điểm khác ........................................91
3.4. Một số kiến nghị ...........................................................................................92
3.4.1. Về phía cơ quan quản lý Nhà nước ........................................................92
3.4.2. Về phía các NHTM ..............................................................................100
3.4.3. Về phía khách hàng vay vốn ................................................................102
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................................103
KẾT LUẬN ............................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ACB: NHTM cổ phần Á Châu
AEG (Advisory Expert Group): Nhóm chuyên gia tư vấn của Liên Hiệp Quốc
Agribank: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
AMC (Asset Management Corporation): Công ty quản lý tài sản

BCBS (Basel Committee on Banking Supervision): Uỷ ban Basel về Giám sát ngân
hàng
BIDV: NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CIC (Credit Information Center): Trung tâm thông tin tín dụng
DATC (Debt and Asset Trading Corporation): Công ty Mua bán nợ Việt Nam
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
Eximbank: NHTM cổ phần Xuất Nhập Khẩu
FIDF (Financial Institutions Development Fund): Quỹ phát triển các định chế tài
chính
GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội
IMF (International Monetary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế
KAMCO (Korea Asset Management Corporation): Công ty quản lý tài sản Hàn
Quốc
MBBank: NHTM cổ phần Quân đội
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: NHTM
NHTW: Ngân hàng trung ương
Sacombank: NHTM cổ phần Sài Gòn Thương Tín


SHB: NHTM cổ phần Sài Gòn - Hà Nội
TAMC (Thai Asset Management Corporation): Công ty quản lý tài sản Thái Lan
TCTC: Tổ chức tài chính
TCTD: Tổ chức tín dụng
TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
VAMC (Vietnam Asset Management Corporation): Công ty quản lý tài sản Việt
Nam
Vietcombank: NHTM cổ phần Ngoại thương
VietinBank: NHTM cổ phần Công thương
VPBank: NHTM cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

WTO (World Trade Organization): Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2008 - 2015.......................30
Bảng 2.2. Nợ xấu của toàn hệ thống TCTD Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015 .........35
Bảng 2.3. Tình hình nợ xấu năm 2015 ......................................................................37
Bảng 2.4. Tỷ trọng các nhóm nợ trong nợ quá hạn giai đoạn 2011-2015 ................38
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành của các NHTM Việt Nam .................39
Bảng 2.6. Nợ xấu bất động sản năm 2011 ................................................................42
Bảng 2.7. Tỷ lệ nợ xấu của một số NHTM trong giai đoạn 2010 - 2015 .................44
Bảng 2.8. Tốc độ tăng cung tiền và tín dụng giai đoạn 2006-2010 ..........................48


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống giai đoạn 2008 - 2015...........31
Hình 2.2. Nợ xấu của toàn hệ thống TCTD Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015 .........36
Hình 2.3. Tỷ trọng các nhóm nợ trong nợ quá hạn giai đoạn 2011-2015 .................38
Hình 2.4. Cơ cấu nợ xấu theo ngành kinh tế tính đến cuối năm 2015 ......................40
Hình 2.5. Tình hình dư nợ và tồn kho BĐS giai đoạn 2012-2015 ............................41
Hình 2.6. Dư nợ tín dụng khối DNNN của các ngân hàng niêm yết ........................43
Hình 2.7. Tỷ lệ nợ xấu của một số NHTM vào thời điểm 31/12/2015 .....................45
Hình 2.8. Nợ xấu phân theo nhóm ngân hàng niêm yết và không niêm yết .............46
Hình 2.9. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTM ...................62


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Đối với nền kinh tế Việt Nam, hoạt động của hệ thống NHTM luôn đóng một
vai trò hết sức quan trọng khi là nguồn cung ứng vốn và là cầu nối cho các doanh
nghiệp với thị trường. Với bản thân các NHTM, hoạt động tín dụng là một hoạt
động chính, thuộc về bản chất, đóng góp chủ yếu vào thu nhập của ngân hàng và
cũng gắn liền với sự tồn tại của ngành ngân hàng cả trong hiện tại lẫn muôn đời sau.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng này lại luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt với một
nước mà nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển và hệ thống tài chính non trẻ
đang cố gắng hoàn thiện từng ngày như Việt Nam. Cũng vì lẽ đó mà việc xuất hiện
các khoản nợ xấu là điều không tránh khỏi trong hoạt động của các NHTM Việt
Nam.
Tại Việt Nam những năm gần đây, nợ xấu bắt đầu có xu hướng tăng rõ rệt do
bị tích tụ từ nhiều năm trước và chịu sự tác động bất lợi của các yếu tố kinh tế vĩ mô
trong lẫn ngoài nước. Nợ xấu có những tác động khôn lường đến toàn bộ nền kinh
tế, làm tắc nghẽn dòng vốn và đe doạ an toàn hệ thống tài chính quốc gia, ảnh
hưởng tiêu cực đến sự phát triển của mạng lưới ngân hàng vốn là “xương sống” của
nền kinh tế và từ đó kéo sức khoẻ cả nền kinh tế đi xuống. Trước tình hình này,
Chính phủ cũng đã có những chính sách chỉ đạo rất kiên quyết nhằm giải quyết vấn
đề nợ xấu. Những thông tin, số liệu về tình hình nợ xấu mà các cơ quan của Chính
phủ công bố theo đó cũng đã cho thấy những dấu hiệu được cho là tích cực. Thế
nhưng, nếu đào sâu phân tích, liệu thực tế tình hình nợ xấu tại Việt Nam đã thực sự
được xử lý tốt và có một sự đảm bảo chắc chắn nào về khả năng quay lại của nợ xấu
hay không?
Từ đó có thể thấy phòng ngừa và xử lý nợ xấu nhằm lành mạnh hoá tài chính
của hệ thống NHTM là một trong những vấn đề rất cần được quan tâm hiện nay.
Đây là một nhân tố cực kỳ quan trọng trong tiến trình tái cơ cấu toàn diện hệ thống
ngân hàng, tiến tới nâng cao năng lực và vị thế của ngành ngân hàng nhất là khi xét


2


trong bối cảnh Việt Nam đang tiến hành hội nhập vũ bão với cộng đồng tài chính,
kinh tế khu vực và toàn cầu như hiện nay.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về nợ xấu trong hoạt động tín dụng của các
NHTM để qua đó thấy rõ những nguyên nhân và các tác động của nó. Đưa ra những
phân tích và đánh giá về thực trạng nợ xấu, thực trạng công tác phòng ngừa và xử lý
nợ xấu. Từ kinh nghiệm phòng ngừa và xử lý nợ xấu của các nước trên thế giới và
điều kiện của Việt Nam, tác giả đề xuất một số giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ
xấu phù hợp cho ngành ngân hàng Việt Nam, cùng với kiến nghị đối với các chủ thể
có liên quan.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
− Nội dung của công tác phòng ngừa và xử lý nợ xấu? Tiêu chí đánh giá kết
quả thực hiện phòng ngừa và xử lý nợ xấu như thế nào?
− Tình hình nợ xấu của hệ thống NHTM ra sao? Nguyên nhân gây ra nợ xấu là
gì? Quá trình phòng ngừa và xử lý nợ xấu của hệ thống NHTM đã thực sự hiệu quả
hay chưa?
− Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác xử lý nợ xấu của các
NHTM?
− Hướng đi nào với những giải pháp cụ thể ra sao là khả thi dành cho hệ thống
ngân hàng trong công tác phòng ngừa và xử lý dứt điểm nợ xấu?
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Những khía cạnh thuộc về cơ sở lý luận và thực tiễn về
nợ xấu của các NHTM và công tác phòng ngừa, xử lý nợ xấu.
Phạm vi nghiên cứu: Chỉ tập trung vào nội dung phòng ngừa và xử lý nợ xấu
của các NHTM, không bao gồm tất cả các vấn đề về rủi ro tín dụng; các số liệu,
thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu được thu thập chung cho toàn hệ thống
ngân hàng và một số ngân hàng cụ thể trong giai đoạn 2012 - 2015.


3


5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vận dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích và diễn giải
quy nạp để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Các mục tiêu nghiên cứu của công trình này
được thực hiện bằng cách sử dụng các phương pháp phân tích lý thuyết. Trong đó,
phân tích lý thuyết bao gồm việc phân tích các công trình nghiên cứu trước đây, dựa
trên những nguồn tài liệu thứ cấp khác nhau (Secondary Data); sử dụng công cụ
Microsoft Excel để tạo lập các bảng tính thu thập dữ liệu và xây dựng các đồ thị
phân tích; Microsoft Word để viết lại các kết quả; Kết hợp giữa lý thuyết với thực
tiễn nhằm làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu, nêu lên những vấn đề cơ bản về nợ xấu
và phòng ngừa, xử lý nợ xấu, phân tích tình hình hiện nay để từ đó đề ra các giải
pháp hiệu quả.
6. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Là một biến số kinh tế được nhiều quốc gia quan tâm, do đó các đề tài về nợ
xấu cho đến nay cũng đã được nhiều tác giả, học giả trong và ngoài nước lấy làm đề
tài nghiên cứu phân tích. Nhìn chung, liên quan đến nợ xấu ở Việt nam thì hầu như
chỉ tập trung vào các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước do vốn dĩ
Việt Nam luôn có những đặc thù riêng. Đồng thời các nghiên cứu này phần nhiều
vẫn là các bài báo, bài viết trên các tạp chí khoa học, các tranh luận ở hội thảo khoa
học như: Bùi Bảo Ngọc (2012), Tình hình nợ xấu của Việt nam và một số giải pháp
khắc phục, Tạp chí Thông tin và dự báo kinh tế xã hội, số 81, 2012; Lê Quốc
Phương (2013), Bàn về giải pháp xử lý nợ xấu hiện nay, Tạp chí Kinh tế và dự báo,
số 9, 2013; Nguyễn Thị Mùi (2012), Thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng Việt Nam
và giải pháp tháo gỡ, Tạp chí Tài chính, số 11, 2012. Một số đề tài nghiên cứu
chuyên sâu về nợ xấu ở Việt Nam trong thời gian gần đây: Luận văn thạc sỹ của tác
giả Lê thị Hoài Diễm (2012), Giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu của Ngân hàng
thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng, luận văn thạc sỹ
của tác giả Nguyễn Đức Toàn (2013), Giải pháp hạn chế nợ xấu của các ngân hàng
thương mại cổ phần niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam, luận văn thạc sỹ



4

của tác giả Nguyễn Lâm Phú (2014), Giải pháp hạn chế nợ xấu tại hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam, luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Huệ (2014),
Phân tích các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam.. Như vậy, vấn đề nợ xấu đã được nghiên cứu khá nhiều, tuy nhiên khi
xem xét nội dung thì tác giả nhận thấy:
− Thứ nhất: Phần lớn các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu công
tác phòng ngừa sự phát sinh của nợ xấu hoặc các giải pháp về xử lý các khoản nợ
xấu, chứ chưa có sự kết hợp toàn diện giữa hai vấn đề này. Trong khi đó thực tiễn
đòi hỏi phải quản lý nợ xấu đồng thời trên cả hai giác độ cả phòng ngừa và xử lý
những khoản nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
− Thứ hai: Một số công trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở một ngân hàng cụ
thể mà chưa mở rộng ra phạm vi toàn bộ hệ thống ngân hàng.
− Thứ ba: Một số các nghiên cứu tập trung vào phân tích các nhân tố tác động
đến nợ xấu và đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm giải quyết nợ xấu, tuy nhiên có
một số giải pháp chưa thật phù hợp với thông lệ quốc tế, tình hình thực tế và định
hướng xử lý nợ xấu của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thêm vào đó có thể thấy năm 2015 là một năm then chốt trong công tác ứng
phó với nợ xấu của ngành ngân hàng, rất nhiều sự kiện mới quyết liệt đã được triển
khai và số liệu liên quan nợ xấu theo đó cũng không ngừng biến đổi, điều này hiển
nhiên các nghiên cứu trước đó không thể nào thực hiện được. Chính vì lẽ đó nên tác
giả hy vọng tuy rằng nghiên cứu về một vấn đề đã cũ là nợ xấu, nhưng sẽ mang lại
những nội dung mới và có giá trị, đề cao tính hiệu quả thiết thực lên hàng đầu.
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu giúp các nhà hoạch định, điều hành chính sách thấy rõ hơn về
những chỉ đạo trong phòng ngừa và xử lý nợ xấu tác động đến tình hình nợ xấu ra
sao và từ đó có cái nhìn cũng như những bước đi đúng đắn trong tương lai.
- Nghiên cứu giúp các nhà quản lý, lãnh đạo ngân hàng điều hành hoạt động

và thiết lập chính sách quản lý rủi ro tín dụng, phòng ngừa và xử lý nợ xấu hiệu quả


5

nhằm giảm thiểu nợ xấu, tăng tính an toàn và khả năng sinh lời cho ngân hàng
mình.
- Nghiên cứu còn là bước đệm khuyến khích các nhà nghiên cứu khác quan
tâm nhiều hơn đến lĩnh vực nợ xấu của hệ thống ngân hàng. Đây là vấn đề rất mang
tính thời sự và cần được đào sâu nghiên cứu trên nhiều góc độ hiện nay.
8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về phòng ngừa và xử lý nợ xấu trong hoạt động của
NHTM.
Chương 2: Thực trạng phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại các NHTM Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu cho các NHTM Việt Nam.


6

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng và nợ xấu trong hoạt động của NHTM
1.1.1. Rủi ro tín dụng
Khi nói tới rủi ro tín dụng của ngân hàng, khái niệm đơn giản nhất có thể được
hiểu đó là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện
thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho
ngân hàng. Như vậy, khi đến hạn mà khách hàng trả chậm, trả không đúng hạn hoặc
không trả nợ thì có nghĩa là rủi ro tín dụng đã xảy ra.
Ngoài khái niệm trên, theo Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) thì

rủi ro tín dụng được hiểu là “rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối
tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một
ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù đấy là nợ gốc
hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn”. Theo quan điểm này, rủi ro tín dụng được đánh
giá dựa trên việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của khách hàng bao gồm việc trả gốc
và thanh toán lãi.
Thomas P.Fitch trong cuốn “Dictionary of banking systems” đưa ra định nghĩa
“rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được nợ theo
thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ”.
Một cách hiểu khác theo cuốn Risk Management in Banking (2001) của Joel
Bessis thì rủi ro tín dụng là “những tổn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc
đó là sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay”.
Theo “Financial Institutions Management – A Modern Perpective”, hai nhà
kinh tế A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi
ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập
dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ
về cả số lượng và thời gian.


7

Còn theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 (gọi
tắt là Thông tư 02) của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam thì rủi ro tín dụng
được hiểu: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy
ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
của mình theo cam kết”.
Với nhiều định nghĩa khá phong phú, đa dạng nhưng chung quy lại, theo
PGS.TS Ngô Hướng và ctg. (2014, trang 16 ) có thể rút ra nội dung cơ bản của rủi
ro tín dụng như sau:

Rủi ro tín dụng khi người vay lỗi hẹn (default) trong thực hiện nghĩa vụ
trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn, lãi, hoặc vốn và lãi. Sự lỗi hẹn có thể
là trễ hạn (delayed payment) về thời gian đã thỏa thuận hặc không thanh
toán (nonpayment) theo nội dung thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng
và làm giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng
có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm
nhiều hoạt động khác như bảo lãnh, tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên
ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ dự án...
1.1.2. Nợ xấu
Một số thuật ngữ hay được dùng để chỉ nợ xấu là “bad debt”, “non-performing
loan” hay “doubtful debt”, với ý nghĩa chung được hiểu là các khoản nợ dưới
chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn
của chủ nợ và điều này thường xảy ra khi khách hàng vay đã tuyên bố phá sản hoặc
đã tẩu tán tài sản (Stiftung 2013). Có thể đề cập thêm một số khái niệm về nợ xấu
như sau:
Khái niệm của nhóm chuyên gia tư vấn của Liên Hiệp Quốc (AEG): Nhóm
chuyên gia tư vấn này cho rằng định nghĩa về nợ xấu không nên mang tính chất mô


8

tả mà chỉ nên được sử dụng như hướng dẫn cho các ngân hàng. AEG đã thống nhất
định nghĩa: “Một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên
90 ngày, hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp
vốn hoặc trả chậm theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới
90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay không được
thanh toán đủ”. Tổng hợp lại, nợ xấu ở đây được xác định dựa trên hai yếu tố chính:
(i) quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ bị nghi ngờ.

Khái niệm nợ xấu theo BCBS: Tuy không đưa ra định nghĩa chi tiết về nợ xấu,
song trong các hướng dẫn các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín
dụng, BCBS đã xác định rằng việc một khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn
trả khi chỉ cần một trong hai điều kiện sau xảy ra: (i) ngân hàng nhận thấy người
vay không có đủ khả năng trả nợ một cách đầy đủ khi ngân hàng chưa có hành động
thực hiện thu hồi và (ii) người vay đã quá hạn trả hơn 90 ngày. Theo đó, nợ xấu căn
cứ vào hướng dẫn này sẽ bao gồm (i) các khoản vay đã quá hạn hơn 90 ngày và (ii)
có dấu hiệu người đi vay không thể trả được nợ.
Khái niệm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Một khoản vay được coi là nợ xấu
khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi đã quá hạn
90 ngày hoặc hơn được vốn hoá, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thoả thuận; khi các
khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ
ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ. Sau khi khoản vay được
xếp vào danh mục nợ xấu thì nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được
xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm xoá được nợ hoặc thu hồi được lãi và
gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi khoản vay thay thế”.
Tại Việt Nam, khái niệm theo Khoản 8, Điều 3 của Thông tư 02 Quy định về
phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng (TCTD), chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thì nợ xấu là: “Nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5”. Các
nhóm nợ được phân loại theo Điều 10 và Điều 11 trong Thông tư 02, theo đó:


9

− Phân loại nợ theo Điều 10 chủ yếu dựa trên thời gian quá hạn của các khoản
nợ, tức thiên về yếu tố định lượng (Nhóm 3: Thời gian quá hạn từ 91 – 180 ngày,
Nhóm 4: Thời gian quá hạn từ 181 – 360 ngày, Nhóm 5: Thời gian quá hạn trên 360
ngày).
− Phân loại nợ theo Điều 11 lại chủ yếu dựa trên khả năng trả nợ của khách

hàng, tức nhằm vào yếu tố định tính (Nhóm 3: Các khoản nợ được TCTD đánh giá
là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, có khả năng tổn thất, Nhóm
4: Các khoản nợ được TCTD đánh giá có khả năng tổn thất cao, Nhóm 5: Các
khoản nợ được TCTD đánh giá là không còn khả năng thu hồi, chấp nhận mất vốn).
Như vậy, nợ xấu theo quan điểm của NHNN Việt Nam thể hiện tại Thông tư
02 cũng được xác định dựa trên hai yếu tố: (i) Đã quá hạn trên 90 ngày hoặc (ii) khả
năng trả nợ đáng lo ngại. Tuy nhiên, việc các NHTM (NHTM) Việt Nam tiếp cận
theo yếu tố nào là phụ thuộc vào khả năng và điều kiện tiến hành phân loại nợ theo
Điều 10 hay Điều 11 của Thông tư 02.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về nợ xấu
1.2.1. Nguyên nhân của nợ xấu
Xác định và phân tích những nguyên nhân làm phát sinh nợ xấu là một trong
những điểm quan trọng cần phải làm để qua đó đưa ra được chiến lược cũng như
phương pháp phòng ngừa và xử lý phù hợp, khả thi và hiệu quả. Hoạt động ngân
hàng vốn dĩ là hoạt động tài chính trung gian, do đó sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, kể cả môi trường thiên nhiên, tình
hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, đạo đức khách hàng và các yếu tố thuộc
về chính bản thân ngân hàng…
1.2.1.1. Nguyên nhân khách quan
Môi trường tự nhiên
Đây phải nói là nguyên nhân khách quan đầu tiên phải kể đến. Các biến đổi
của môi trường thiên nhiên như bão lụt, hạn mặn, dịch bệnh... đã dẫn đến hoạt động


10

thất bại của khách hàng vay, đặc biệt là các khoản cho vay nông nghiệp, làm cho nợ
xấu phát sinh. Nguyên nhân này nằm ngoài mong muốn và tầm kiểm soát của cả
NHTM lẫn khách hàng vay. Đây là nguyên nhân gây ra rủi ro không thể tránh được,
những mất mát xuất phát từ nguyên nhân này cần được sự sẻ chia của nhà nước và

của xã hội.
Môi trường kinh tế
Trong bối cảnh môi trường kinh tế chưa thực sự phát triển, cạnh tranh trên thị
trường chưa bình đẳng, tốc độ cũng như trình độ phát triển chưa cao sẽ dẫn đến việc
các cá nhân, doanh nghiệp không có tiềm lực tài chính đủ mạnh và bền vững. Thêm
vào đó, sự thay đổi liên tục trong các chính sách kinh tế vĩ mô như về lãi suất, tỷ
giá, chính sách xuất nhập khẩu, thay đổi quy hoạch xây dựng hạ tầng, thay đổi cơ
chế tài chính,… cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các cá nhân, doanh
nghiệp và từ đó khiến các đối tượng này rơi vào thế bị động, gián tiếp ảnh hưởng
đến chất lượng nợ của các đối tượng này tại NHTM.
Chúng ta có thể lấy ví dụ điển hình như sự thay đổi của lãi suất, như khi mặt
bằng lãi suất có xu hướng tăng nhanh sẽ làm gia tăng các khoản nợ xấu. Trong lịch
sử, hậu quả của lãi suất tăng không có điểm dừng đã được chứng minh khá nhiều.
Khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 với sự tăng mạnh của lãi suất thị trường
các nước trong khu vực. Ở thời điểm đó, lãi suất ở Indonesia tăng mạnh, và khi vượt
trên 30% thì các ngân hàng bắt đầu phá sản. Điều này có thể được lý giải bởi những
doanh nghiệp mạnh sẽ không chấp nhận mức lãi suất quá cao, họ có khả năng tìm
đến những nguồn vốn khác thông qua thị trường chứng khoán. Nghi vấn đặt ra đối
với những doanh nghiệp dám chấp thuận mức lãi suất cao. Phần lớn sự chấp thuận
đó xuất phát từ sự thiếu vốn trầm trọng, năng lực tài chính hạn chế, độ tín nhiệm
thấp nên không tiếp cận được những nguồn vốn khác. Và tất nhiên, nguy cơ nợ xấu
ngân hàng tăng lên từ nhóm đối tượng này.
Môi trường pháp lý


11

Đây là nguyên nhân quan trọng góp phần gây ra nợ xấu. Sự bất cập và chồng
chéo của các văn bản luật khiến cơ quan hữu quan lúng túng trong việc xử lý tranh
chấp về tài sản bảo đảm, các quy định về kế toán, kiểm toán chưa đủ sức mạnh thực

hiện sẽ khiến số liệu không đủ cơ sở vững chắc để thẩm định cho vay.
Chỉ định tín dụng của Chính phủ
Theo thực tiễn một số nước có nền kinh tế kế hoạch hóa hoặc chuyển đổi, nợ
xấu thường đến từ việc các NHTM quốc doanh bị “kiểm soát”, dẫn đến việc các
ngân hàng không quan tâm, lơ là việc đánh giá năng lực hoàn trả của người vay.
Ngoài ra, tại những nước này, chính quyền trung ương có xu hướng khuyến khích
hay cả gây áp lực các ngân hàng cấp tín dụng vượt quá mức an toàn cho phép để đạt
được những mục tiêu nhất định đã đề ra. Sự can thiệp của Chính phủ vào việc cho
vay của ngân hàng có thể diễn ra trước hoặc sau khi giao dịch đã hoàn tất. Yếu tố
chính trị không song hành với hiệu quả kinh tế đã làm nợ xấu nảy sinh và gia tăng.
Sự yếu kém của bản thân khách hàng vay
Năng lực tài chính của doanh nghiệp không cao đã làm ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, năng lực điều hành, quản trị kinh doanh của
chủ doanh nghiệp vay vốn yếu kém cũng dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu
quả từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.
Yếu tố đạo đức của khách hàng vay
Khi doanh nghiệp cố ý thông báo số liệu tài chính không chính xác, gây sai
lệch trong việc thẩm định và cấp tín dụng đã dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ
ngân hàng. Hoặc bản thân doanh nghiệp thiếu ý thức trong vấn đề sử dụng vốn vay
và trả nợ, không lo lắng, không quan tâm đến món nợ đối với ngân hàng mặc dù
khả năng tài chính của doanh nghiệp là có. Một số doanh nghiệp thì lại có tư tưởng
lợi dụng kẽ hở của pháp luật để tính toán, lừa đảo, sử dụng vốn sai mục đích, vay
không có ý định trả nợ.


12

1.2.1.2. Nguyên nhân chủ quan
- Cán bộ ngân hàng: Đôi khi thiếu trình độ và đạo đức
Ngành ngân hàng vốn là ngành đặc thù khi kinh doanh thứ hàng hoá đặc biệt

là tiền tệ, dựa trên nền tảng cốt lõi của con người là lòng tin. Sự tin cậy và mức độ
tín nhiệm lẫn nhau phải được đặt lên hàng đầu, và từ đó có thể thấy đạo đức nghề
nghiệp của người cán bộ ngân hàng phải là yếu tố bắt buộc. Một cán bộ yếu kém về
năng lực thì có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hoá về đạo đức, nếu cộng
thêm lại giỏi nghiệp vụ thì lại vô cùng nguy hiểm. Những người này có thể tiếp tay
với khách hàng làm giả hồ sơ, nâng giá trị tài sản bảo đảm, hay cố tình đánh giá sai
năng lực hay phương án của khách hàng qua đó làm sai lệch thông tin dẫn đến các
quyết định xét duyệt khoản vay đầy rủi ro cho ngân hàng. Những hành vi như thế
tiềm ẩn nguy cơ phát sinh nợ xấu là cực kỳ lớn.
- Sự thiếu quyết đoán kịp thời trong việc xử lý thông tin: Khi phát hiện khách
hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, các NHTM còn lúng lúng, chưa có biện pháp
hữu hiệu để thu hồi khoản vay. Bên cạnh đó, việc quản lý tài sản đảm bảo của lãnh
đạo các NHTM chưa tốt cũng có thể dẫn đến nguyên nhân gây ra nợ xấu.
- Công tác quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế
Hoạt động xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng của các ngân hàng còn nặng
tính chủ quan, khó đáp ứng đầy đủ cơ sở khoa học. Các ngân hàng chưa xây dựng
được thước đo lượng hoá rủi ro nên chưa tính toán chính xác được yếu tố này dẫn
đến quyết định cho vay, phân loại nợ chưa chính xác. Từ đó có thể dẫn đến một
nghịch lý đáng lo ngại là những khoản vay rủi ro lớn thì lại bị đánh giá nhỏ đi, rủi
ro nhỏ thì đột nhiên lại lớn lên. Cùng với đó, về phía các doanh nghiệp đi vay, họ đa
phần là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó có rất nhiều doanh nghiệp không có
hoặc có báo cáo tài chính không chính xác, chưa được kiểm toán. Và ngay cả đối
với những doanh nghiệp lớn, khi báo cáo được kiểm toán thì sự chậm trễ trong việc
công bố hay chất lượng của kiểm toán cũng gây không ít khó khăn cho ngân hàng
trong công tác quản trị rủi ro.


13

- Công tác kiểm tra, giám sát sau giải ngân chưa được siết chặt

Việc kiểm tra, giám sát sau cho vay của ngân hàng đối với khách hàng vay
vốn là bước hết sức quan trọng trong toàn bộ quy trình cho vay. Ngân hàng cần phải
quản lý được tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích vay hay
không? Tình hình kinh doanh, tài chính của khách hàng có đảm bảo chắc chắn được
nghĩa vụ trả nợ hay không? Các ngân hàng thường có điểm chung là chỉ tập trung
nhiều nguồn lực cho giai đoạn từ khi giải ngân về trước mà lơi lỏng việc kiểm tra,
giám sát khách hàng về sau. Nếu như ngân hàng không tiến hành tốt việc giám sát
khoản vay sau giải ngân, không đánh giá định kỳ tình hình của khách hàng cũng
như của tài sản bảo đảm, rủi ro sẽ là rất lớn cho phía ngân hàng.
Một số lý giải cho việc các ngân hàng chưa thực hiện tốt công tác này, phần
do tâm lý các cán bộ ngân hàng e ngại gây phiền hà cho khách hàng, phần do hệ
thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh của các doanh nghiệp quá lạc hậu,
không thể đáp ứng kịp thời và đầy đủ thông tin mà ngân hàng cần tới.
1.2.2. Tác động của nợ xấu
Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng đều muốn tránh nhưng thực sự lại
rất khó tránh khỏi nợ xấu, khi mà nó luôn song hành cùng hoạt động tín dụng theo
mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro. Bởi thế khi đưa ra một món cho vay thì ngân
hàng đã phải xác định nguy cơ phát sinh nợ xấu. Vấn đề đặt ra là cần phải xác định
xem tỷ lệ nợ xấu thế nào là phù hợp, bao nhiêu là cao và bắt đầu ảnh hưởng xấu đến
hoạt động của NHTM. Yêu cầu về tỷ lệ nợ xấu được đưa ra vì khi nợ xấu ở mức độ
cao sẽ gây nên những hậu quả nghiêm trọng đối với NHTM và nếu xảy ra trên diện
rộng có thể dẫn đến khủng hoảng cho nền kinh tế. Các tác động chính của nợ xấu
ảnh hưởng trực tiếp tới chủ thể tham gia và gián tiếp đến nền kinh tế như sau:
 Đối với các NHTM:
Nợ xấu làm cho doanh thu thấp dẫn đến giảm lợi nhuận của ngân hàng hay
thua lỗ. Kể cả không tính đến ảnh hưởng giảm doanh thu, thì các khoản chi phí
cũng tăng lên đáng kể, nó bao gồm các khoản chi phí như: Chi phí quản lý nợ xấu,



×