Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍNH DỤNG ĐỐI VỚI KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.39 KB, 27 trang )

THỰC TRẠNG VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍNH DỤNG ĐỐI VỚI KINH
TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG
ĐA
I> ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH
1. Phạm vi địa bàn hoạt động là một chi nhánh ngân hàng hoạt động có hiệu
quả, được đánh giá là một trong những đơn vị nhất nhì của toàn hệ thống. Đặc biệt
những năm gần đây Ngân hàng đã đạt được những thành tích suất sắc và năm 1998
Ngân hàng được thưởng huân chương lao động hạng ba về thành tích kinh doanh
tín dụng tiền tệ từ năm 1990-1998.
Ngân hàng Công thương Đống Đa có địa bàn hoạt động chủ yếu tại quận
Đống Đa - một quận lớn nằm trung tâm thủ đô, quận Đống Đa gồm có 26 phường
với 30 vạn dân, ngân hàng hoạt động trên địa bàn rộng lớn, đông dân cư, nhiều
trung tâm buôn bán lớn nên ngân hàng thường xuyên có một số lượng đông đảo
khách hàng.
Ngân hàng Công thương Đống Đa là một ngân hàng thương mại quốc doanh
mạnh có uy tín, có cơ sở vật chất tốt. Từ năm 1990 đến nay ngân hàng được phép
mở rộng địa bàn hoạt động trên cả 5 quận nội thành và 4 huyện ngoại thành, thu
hút được một số lượng đông đảo khách hàng trong và ngoài quận.
Từ quý II năm 2000 để kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trên địa
bàn khu vực quận Thanh Xuân chi nhánh ngân hàng phụ thuộc quận Thanh Xuân
đã được thành lập và đi vào hoạt động.
2. Đặc điểm đối tượng khách hàng
Chính sách đổi mới của Nhà nước trong việc phát triển tất cả các thành phầ
kinh tế đã khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh lớn mạnh và phát
triển không ngừng. Với chính sách lãi suất công bằng đối với tất cả các thành phần
kinh tế, trong mấy năm qua Ngân hàng Công thương Đống Đa đã không ngừng mở
rộng địa bàn hoạt động cũng như đầu tư vốn cho các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh này. Kinh tế ngoài quốc doanh, đây là thị trường đầy sôi động, mới mẻ,
nhiều tjfm năng chưa được khai thác, nhưng bên cạnh đó nó cũng đầy những rủi ro
và phức tạp. Tuy nhiên, trong những năm qua Ngân hàng Công thương Đống Đa
đã khai thác được thị trường này, đầu tư tín dụng vào thị trường này rất có hiệu


quả.
Kinh tế thị trường tạo điều kiện cho những ai có năng lực, có khả năng thích
ứng với thị trường. Do đó khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, trên địa bàn quận
có nhiều thành phần kinh tế hoạt động đan xen lẫn nhau, cùng cạnh tranh nhau để
tồn tại và phát triển. Trong mấy năm qua, được sự quan tâm đúng mức của nhà
nước nền kinh tế ngoài quốc doanh đã có những bước nhảy vọt tạo ra nhiều công
ăn việc làm cho người lao động và góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế
của toàn thành phố. Nhìn chung các cơ sở tăng nhanh về số lượng song còn manh
mún, mức độ tập trung chưa lớn, bé nhỏ, vốn chủ yếu nằm ở dưới dạng tài sản. Về
mặt hàng kinh doanh chủ yếu tập trung dưới 3 ngành chính.
- Sản xuất, kinh doanh đồ gỗ và trang trí nội thất. Đây là mặt hàng có giá trị
cao, thông dụng và rất cần thiết phù hợp với sự chuyển đổi của nền kinh tế.
- Lắp ráp điện tử qua hoạt động liên doanh liên kết với nước ngoài đã tạo cho
doanh nghiệp có bước phát triển nhanh chóng và vững chắc.
- Thương nghiệp, dịch vụ khách sạn đây là khu vực phát triển khá mạnh mẽ
của nền kinh tế ngoài quốc doanh. Hầu hết các hộ nhà mặt phố đã mở cửa hàng
kinh doanh, cùng với sự chuyển biến không ngừng. Họ cũng biết nắm bắt với nhu
cầu của cuộc sống. Tuy nhiê ncó những hộ có vốn lớn nhưng chưa có giá trị khác.
Do đặc điểm của các loại hàng này là thời gian luân chuyển chậm, vốn huy động
vào kinh doanh không nhiều mà họ đi vay, chiếm dụng vốn của người khác dưới
hình thức mua bán chịu, nên nhu cầu bổ sung vốn cho ngành kinh doanh là hết sức
cần thiết.
Đánh giá hiệu quả hoạt động của NHCT Đống Đa thông qua việc sử dụng
vốn.
II> TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
Thực hiện các nghị quyết đại hội lần thứ VII và VIII trong những năm gần
đây, sự can thiệp của Đảng và Chính phủ đóng vai trò là "bà đỡ" cho hệ thống ngân
hàng thương mại đã mạnh dạn mở rộng đầu tư tín dụng, đa dạng hoá các thành
phần kinh tế trong đó có lĩnh vực kinh tế ngoài quốc doanh. Nằm trên địa bàn trung

tâm một quận có nhiều thành phần kinh tế trong đó có khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh đóng và hoạt động trên địa bàn, chi nháh Ngân hàng Công thương Đống Đa
quán triệt tư tưởng chỉ đạo của Đảng và NHCT Việt Nam mạnh dạn đầu tư cho vay
đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt được hiệu quả đáng tự hào, làm thay
đổi 1 phần căn bản của cơ cấu tín dụng.
Bảng số lượng công tác sử dụng vốn được phản ánh như sau:
Bảng I
Tình hình sử dụng vốn của NHCT Đống Đa
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2000
2001 Bình
quân
2001/200
0
Tỷ trọng
2000
Tỷ trọng
2001
Chênh
lệch
I. Cho vay 1472 1850 +26% 37% 3,3% (-)33,7%
+ Quốc doanh 920 1400 +52,1% 23% 25% +2%
+ Ngoài quốc
doanh
552 450 (-)18,4% 14% 8,1% (-)5,9%
+ Vốn lưu động 1412 1730 +2,22% 36% 31,1% (-)4,9%
+ Vốn cố định 70 120 +0,71% 1,8% 2,15 +0,35
Cộng 3926 5550 100%
Qua bảng ta thấy tính đến tháng 12 năm 2000 công tác cho vay đạt 1472 tỷ thì

năm 2001 đx giải ngân được 1850 tỷ, tăng về con số tuyệt đối 378 tỷ, tăng về con
số tương đối 26%. Doanh số cho vay của các DN quốc doanh năm 2001 là 1400 tỷ
so với năm 2000 là 920 tỷ tưng 480 tỷ con số tuyệt đối và tăng về số tương đối là
(+) 52,1%. Do đó công tác cho vay kinh tế quốc doanh vẫn chiếm tỷ trọng lớn.
Đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh năm 2000 NH đã gải ngân 552 tỷ
chiếm 14% về tổng nguồn vốn cho vay nhưng 2001 doanh số cho vay kinh tế ngoài
quốc doanh giảm xuống NH chỉ giải ngân 450 tỷ, chênh lệch (-) 18,4% và chỉ
chiếm tỷ trọng 8% trong tổng số nguồn vốn. Sở dĩ sự giảm về giải ngân đối với
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là do một số nguyên nhân chủ yếu.
- Sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến tình trạng "làm ăn" thua lỗ dẫn đến phá
sản.
- Về nguồn vốn lưu động:
Năm 2000 của NH: 1412 tỷ đến năm 2001 tăng 2,2% chiếm 31% tỷ trọng của
tổng nguồn vốn lưu động.
- Đối với vốn cố định:
Năm 2000 là 70 tỷ đến năm 2001 là 120 tỷ, tăng không đáng kể chỉ chiếm
1,8% và con số tương đối: 0,71%
Công tác thu và dư nợ được phản ánh qua bảng sau:
Bảng 2: Công tác thu và dư nợ của NHCT Đống Đa
Đvị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2000 2001 Tỷ
trọng
2000
Tỷ
trọng
2001
Chênh lệch
Số tiền %
1. Thu nợ: 1404 1565 (+)161 +11,4%
- Quốc doanh 886 1055 62,67% 67,41% (+)169 +19,1%

- Ngoài quốc
doanh
524 510 37,32% 32,58% -14 (-)2,67
%
- Vốn lưu động 1351 1465
- Vốn cố định 53 100
2. Dư nợ 525 810 60% 81,48% +285 54,28%
- Quốc doanh 315 660 40% 18,51% +345 109,5%
- Ngoài quốc
doanh
210 100 (-)60 -
28,57%
- Vốn lưu động 450 715
- Vốn cố định 75 95
Doanh số thu nợ năm 2000 là 1404 tỷ đến năm 2001 là 1565 tỷ tăng 161 tỷ
đồng so với năm 2000 là 11,4%.
Doanh số kinh tế ngoài quốc doanh là 524 tỷ vào năm 2000 chiếm tỷ trọng
37,32% trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2001 là 510 tỷ chiếm 32,58% trong tổng
doanh số thu nợ.
Kinh tế quốc doanh: năm 2000 đạt 886 tỷ chiếm 62,67% trong tổng doanh số
thu nợ. Đến năm 2001 là 1055 tỷ chiếm 67,41% trong tổng doanh số thu nợ.
Tổng dư nợ.
Năm 2000 là 525 tỷ đến tháng 12 năm 2001 con số này lên tới 810 tỷ đã tăng
280 tỷ về số tuyệt đối và tăng về số tương đối là 54,28%.
Kinh tế quốc doanh: Năm 2000 là 315 tỷ đến năm 2001 là 660 tỷ, năm 2000
chiếm 40% tỷ trọng dư nợ còn năm 2001 chiếm 18,51% tổng dư nợ.
Đối với kinh tế ngoài quốc doanh:
Năm 2000 là 210 tỷ trong tổng dư nợ còn năm 2001 là 100 tỷ trong tổng dư
nợ. Do đó dư nợ năm 2001 so với 2000 về số tuyệt đối là (-)110 tỷ và số tương đối
là (-) 60%.

Như vậy qua phân tích tình hình thu và dư nợ của Ngân hàng công thương
Đống Đa ta thấy Ngân hàng công thương Đống Đa vẫn tích cực mở rộng đầu tư tín
dụng đối với các thành phần kinh tế. Song kinh tế ngoài quốc doanh có giảm hơn
so với năm 2000, nguyên nhân giảm như vậy là do năm 2001 trên địa bàn khu vực
Đống Đa tình hình sản xuất kinh doanh tuy vẫn ổn định song nhìn chung các doanh
nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp trước đây đã từng sản xuất đạt
hiệu quả cao thì nay hàng hoá không tiêu thụ được. Trong cạnh tranh kinh doanh
dịch vụ thương mại nhiều doanh nghiệp đạt hiệu quả thấp do nhiều nguyên nhân
trong đó có nguyên nhân chủ yếu là kinh doanh bất động sản và khách sạn du lịch
nhiều doanh nghiệp bị phá sản đã trở thành khách nợ của ngân hàng. Tuy vậy
nhưng Ngân hàng công thương Đống Đa vẫn mở rộng đầu tư tín dụng khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh vay vốn từ quỹ tạo việc làm với lãi suất 1,2% tháng, cho
vay sinh viên nhằm khuyến khích học tốt, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ nhập
máy móc thiết bị, thay đổi dây truyền sản xuất... Ngoài ra vốn tín dụng của Ngân
hàng công thương Đống Đa còn giúp các doanh nghiệp quốc doanh phát triển sản
xuất, kinh doanh giữ vững vị trí chủ đạo trong nền kinh tế. Cho các hộ tư nhân, cá
thể phát triển sản xuất kinh doanh giải quyết một phần việc làm cho người lao
động.
Bảng 3. Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàngcông thương Đống Đa
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2001/2000
Số tuyệt đố Tỷ trọng
1. Tổng dư nợ 525 810 285 0,49% 2.
Nợ quá hạn 24 33,5 9,5 0,39%
3. Tỷ trọng (2/1) 4,57 4,13
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh Ngân hàng công
thương Đống Đa là thấp.
Năm 2000 tỷ lệ nợ quá hạn là 4,57% đến năm 2001 tỷ lệ nợ quá hạn giảm
xuống còn 4,13%. Giảm về con số tuyệt đối là 0,44 tỷ con số tương đối 9,5%. Tuy
nhiên nợ quá hạn trên đều có khả năng thu hồi vì theo quy định của Ngân hàng hồ

sơ của các món vay đều phải có tài sản thế chấp nên Ngân hàng đã nắm và quản lý
tài sản thế chấp. Để thu hồi được nợ quá hạn Ngân hàng phải tổ chức thu nợ quá
hạn bằng nhiều biện pháp tích cực phối hợp chặt chẽ với các cấp các ngành có liên
quan, chính quyền địa phương sở tại để thu nợ.
Năm 2001 Ngân hàng công thương Đống Đa đã bán 5 ngôi nhà, 150 máy
khâu, một số máy móc thiết bị hình thành từ vốn vay ngân hàng để thu hồi nợ quá
hạn và lãi treo của những khách hàng hoàn toàn mất khả năng thanh toán. Tuy
nhiên, bên cạnh đó không tránh khỏi những khách hàng cố ý bằng nhiều thủ đoạn
tinh vi, xảo quyệt cố ý lừa đảo chiếm đoạt vốn tín dụng của Ngân hàng. Mặt khác,
sản xuất kinh doanh năm nay có nhiều khó khăn, giá cả hàng hoá dịch vụ giảm dần
nhiều doanh nghiệp không cạnh tranh được với hàng hoá nước ngoài, sản xuất kinh
doanh thua lỗ mất khả năng thanh toán, hoặc phá sản gây tác động dây truyền, một
số con nợ đã bỏ trốn làm cho Ngân hàng trở thành nạn nhân của kinh tế thị trường.
Đứng trước tình hình đó Ngân hàng đã phối hợp chặt chẽ với sự giúp đỡ của công
an, viện kiểm soát, quân và thành phố để thực hiện việc thu hồi vốn tín dụng.
Tóm lại, qua việc đánh giá công tác sử dụng vốn của Ngân hàng công thương
Đống Đa ta thấy công tác sử dụng vốn của Ngân hàng là rất hiệu quả, có những
bước phát triển vững chắc, bảo đảm được an toàn vốn. Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn
để tình trạng đọng vốn do lượng tiền gửi tiết kiệm tăng nhanh. Do đó 1 vấn đề đặt
ra cho Ngân hàng là phấn đấu mở rộng đầu tư tín dụng, hết sức quan tâm cho vay
kinh tế quốc doanh, mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế trong những
năm tới.
Biểu 4. Tình hình cho vay ngắn hạn của KTNQD tại Ngân hàng công
thương Đống Đa
Đơn vị: Tỷ đồng
Thời điểm
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch
Số tuyệt đối Tỷ trọng %
1. Doanh số

cho vay
552 450 -102 -18.4%
2. Doanh số
thu nợ
524 510 -14 -2,67%
3. Dư nợ 210 150 -60 -28,57%
4. Nợ quá hạn 6,2 9,5 3,3 53,22%
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn
đốivới khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Tình hình cho vay:
Doanh số ngoài quốc doanh năm 2001 chỉ đạt 450 tỷ đồng, giảm 102 tỷ về
sóo tuyệt đối và giảm về số tương tối là 18,4% so với năm 2000. Trong 3 tháng đầu
của năm 2002 Ngân hàng công thương đã giải ngân được 500 tỷ đồng đạt 11,1%
doanh số cho vay của cả năm 2001.
Kết quả thu hồi nợ 2000 là 524 tỷ đồng và năm 2001 là 510 tỷ giảm 14 tỷ về
số tuyệt đối và giảm 2,67% về số tương đối.
- Về dư nợ: năm 2000 là 210 tỷ, năm 2001 là 150 tỷ. Vậy dư nợ kinh tế ngoài
quốc doanh giảm mạnh chỉ đạt 28.57%.
- Nợ quá hạn:
Năm 2000 là 6,2 tỷ, năm 2001 là 9,5 tỷ. Với số lượng trên đó là thấp. Song
cũng chiếm 53,2% trên tổng nợ ngắn hạn.
* Sở dĩ doanh số cho vay và dư nợ của kinh tế ngoài quốc doanh có giảm là
do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Bước sang năm 2001 tình hình sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp
gặp nhiều khó khăn, hàng hoá sản xuất ra không bán được hoặc bán chậm do hàng
ngoại nhiều dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ. Với
tình trạng chung như vậy Ngân hàng đã từ chối không cho vay với gần 80 khách
hàng ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh mà trước đây đã từng có quan hệ với
Ngân hàng. Bên cạnh đó trong lĩnh vực tín dụng, tệ nạn lừa đảo và sử dụng vốn sai
mục đích vẫn còn tồn tại nhiều đặc biệt với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Tuy

vậy công tác tín dụng của Ngân hàng công thương Đống Đa trong mấy năm qua
chứng tỏ Ngân hàng đang có sự chuyển hướng trong lĩnh vực đầu tư sang khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh vì kinh tế ngoài quốc doanh là một khu vực tiềm ẩn
nhiều tiềm năng, khi đã được cái chính sách ưu tiên của chính phủ trong lĩnh vực
này.
III) THỰC TRẠNG VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC THÀNH
PHẦN KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG
ĐA.
Lĩnh vực tín dụng ngoài quốc doanh là thị trường rất sôi động, đầy tiềm năng
nhưng phức tạp, hội tụ nhiều yếu tố bất ngờ và lừa đảo.
Đầu tư vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, nếu không có những giải pháp
hữu hiệu dễ dẫn đến các nợ quá hạn, nợ khó đòi, thậm chí bị mất vốn. Bởi vì phần
lớn các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, hộ tư nhân cá thể mục tiêu của họ là lợi
nhuận tối đa bằng mọi thủ đoạn để đạt được mục tiêu. Phần lớn các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh không chấp hành đầy đủ chế độ kế toán các thông tin báo cáo.
Và nếu có cũng chỉ là những con số để dễ làm thủ tục vay vốn Ngân hàng, như dự
án sản xuất kinh doanh, luận chứng kinh tế kỹ thuật, báo cáo cân đối tài khoản, thu
chi tài chính, hợp đồng kinh tế... đều là những con số ghi tên giấy tờ và có khoảng
cách xa vời so với thực tế hợp tác của doanh nghiệp, đây chính là tính đặc thù của
kinh tế ngoài quốc doanh. Mặt khác, năng động của một số doanh nghiệp ngoài
quốc doanh thường đồng nghĩa với sự táo bạo, xem thường pháp luật, sử dụng vốn
vay sai mục đích, buôn bán lòng vòng nên dễ đưa Ngân hàng thành nạn nhân của
những món nợ khó đòi.
Mặt khác, khó khăn nữa đối với cho vay kinh tế ngoài quốc doanh là phần lớn
tài sản thế chấp không đầy đủ giấy tờ sở hữu hợp pháp. Nhà và đất mua bán
thường là giấy tờ viết tay thông qua phường xã, không có giấy trước bạ... Do đó
nếu nhìn vào thực trạng trên tưởng chừng không thể đầu tư vào khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh được vì rủi ro cao và không an toàn vốn.
Do những đặc trưng trên của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nên đầu tư
vào lĩnh vực này để đảm bảo được an toàn vốn buộc Ngân hàng đó phải kết hợp

nhiều giải pháp khác nhau, vừa có tính thực tiễn vừa có ý nghĩa khoa học.
Tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa trong mấy năm bước vào đầu
tư lĩnh vực này rất có hiệu quả, an toàn được vốn. Đạt được điều đó là hiệu quả của
nhiều giải pháp.
1. Trước hết, cán bộ tín dụng phải tuyệt đối tôn trọng nguyên tắc và quy trình
tín dụng, chấp hành nghiêm chỉnh một quy chế tín dụng ngoài quốc doanh do Ngân
hàng công thương Việt Nam ban hành. Mỗi một món vay cán bộ tín dụng đều phải
thực hiện chặt chẽ các qui trình tín dụng, đó là kiểm soát trước, trong và sau khi
vay.
2. Công tác thẩm định khách hàng:
Bao gồm việc kiểm định khách hàng từ nhiều phía, nhiều luồng thông tin.
Đây là biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Khả năng đảm
bảo tiền vay phụ thuộc rất lớn vào khâu thẩm định này. Khi giao tiền cho người
vay, quyền sử dụng tiền hoàn toàn phụ thuộc vào người vay, vì vậy thẩm định
khách hàng để đưa ra một quyết định đúng đắn về việc cho vay hay không cho vay
là một bước rất quan trọng để đảm bảo tránh được những rủi ro lớn đáng tiếc xảy
ra trong kinh doanh.
Quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng ở chi nhánh Ngân hàng công thương
Đống Đa thường chú trọng vào thẩm định khả năng vay nợ của khách hàng tức là
thẩm định năng lực pháp lý của người đi vay, tư cách pháp nhân và thể nhân, sự
trung thực và uy tín của người vay trên thương trường và họ có sẵn sàng trả nợ cho
Ngân hàng ngay không. Đó là:
- Thẩm định tư cách pháp nhân và thể nhân: xem xét khách hàng có đầy đủ
các giấy tờ cần thiết như quyết định thành tập công ty, giấy phép kinh doanh (nếu
là pháp nhân), khách hàng có quyền công dân hay đang bị án, có giấy phép hành
nghề không (nếu là thể nhân). Ngoài ra nhiều khi cán bộ tín dụng của Ngân hàng
công thương Đống Đa còn phải tìm hiểu tư cách của người vay thông qua bạn bè,
người thân của khách hàng.
- Thẩm định khả năng trả nợ: bao gồm thẩm định hiệu quả của món vay và tài
sản thế chấp của món vay đó. Trong việc xem xét hiệu quả của món vay bao giờ

cũng quan trọng nhất, khả năng tạo ra lợi nhuận của món vay phụ thuộc vào khả
năng sản xuất. Khả năng tiêu thụ và chất lượng sản phẩm dịch vụ, nhu cầu, thị hiếu
của sản phẩm trên thương trường, kinh nghiệm điều hành của doanh nghiệp. Để
kiểm tra được những vấn đề này, cán bộ tín dụng đã xuống tận cơ sở sản xuất để
tìm hiểu được năng lực sản xuất, quy mô của doanh nghiệp, nhu cầu về sản phẩm
của doanh nghiệp trên thị trường, máy móc trang thiết bị dùng sản xuất ra sao, hợp
đồng và sổ sách giao hàng có được chặt chẽ không. Nếu hợp tác xã xin vay thì cán
bộ tín dụng đến phòng công nghiệp quận để tìm hiểu hoạt động trước đây như thế
nào vì tiền thân của các HTX này là các tổ hợp tác do phòng công nghiệp quận
quản lý hồ sơ.
Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn thẩm định tình hình kinh doanh của người vay
từ nhiều luồng thông tin nhỏ các bạn hàng, người nhà, bạn bè của người vay để
nắm chắc hơn tình hình sản xuất kinh doanh và tính đích thực của các pháp nhân
hay cá thể. Việc thẩm định về thị trường nguyên liệu, thị trường tiêu thụ hay những
tính tán các hiệu quả qua các dự án sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chỉ
được áp dụng một cách hình thức, các cán bộ tín dụng thường không yêu cầu các

×