Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.51 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------

ĐẶNG THỊ BÍCH HẰNG

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ BÍCH HẰNG

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Khải

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Đặng Thị Bích Hằng
Sinh ngày 02 tháng 04 năm 1988, tại TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
Quê quán: TP.Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
Hiện công tác tại: Phòng Quản lý rủi ro thị trường, Ngân hàng TMCP Sài Gòn
(SCB).
Là học viên cao học khóa: XIII của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Mã số học viên: 20113110056
Cam đoan đề tài: “Quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam”
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Khải
Luận văn được thực hiện tại: Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính
chất độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ
nội dung này ở bất kỳ đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú
thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.HCM, ngày 07 tháng 11 năm 2013
Ký tên


Đặng Thị Bích Hằng


ii

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Nội dung
Vốn điều lệ và hệ số CAR của 20 ngân hàng thương mại Việt Nam
(thời điểm 31/12/2012)
Hệ số H1 của 20 ngân hàng thương mại Việt Nam qua các năm

Trang
34
37

Vốn tự có; Huy động thị trường 1 (bao gồm phát hành giấy tờ có
Bảng 2.3

giá); Huy động thị trường 2 (bao gồm vay các tổ chức tín dụng)

38

của một số ngân hàng năm 2011, 2012
Bảng 2.4
Bảng 2.5


Bảng 2.6

Hệ số H2 của 20 ngân hàng thương mại Việt Nam qua các năm
Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng năm 2007 so với năm 2006 của 19 ngân
hàng thương mại Việt Nam
Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng năm 2012 so với năm 2011 của 20 ngân
hàng thương mại Việt Nam

39
41

43

Bảng 2.7

Chỉ số H3 của 20 ngân hàng thương mại Việt Nam qua các năm

45

Bảng 2.8

Chỉ số H4 của 20 ngân hàng thương mại Việt Nam qua các năm

46

Bảng 2.9

Chỉ số H5 của 20 ngân hàng thương mại Việt Nam qua các năm

48


Bảng 2.10 Chỉ số H6 của 20 ngân hàng thương mại Việt Nam qua các năm

49

Bảng 2.11 Chỉ số H7 của 20 ngân hàng thương mại Việt Nam qua các năm

51

Bảng 2.12 Chỉ số H8 của 20 ngân hàng thương mại Việt Nam qua các năm

53

Bảng 2.13 Các chỉ số thanh khoản chủ yếu của SCB qua các năm

57

Bảng 2.14

Tỷ lệ khả năng chi trả ngay quy đổi và tỷ lệ khả năng chi trả trong
7 ngày tiếp theo đối với VND của SCB năm 2012

57


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nghĩa tiếng Anh

BIDV

-

MHB

-

SACOMBANK

-

VCB

-

VIETINBANK

-

EXIMBANK

-

MB

-


TECHCOMBANK

-

ACB

-

OCEANBANK

-

EAB

-

VPBANK

-

Nghĩa tiếng Việt
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Sài Gòn Thương Tín
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần

Công Thương Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Xuất nhập khẩu Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Quân đội
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Kỹ Thương Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Á Châu
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Đại Dương
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Đông Á
Ngân hàng Thương mại cồ phần
Việt Nam Thịnh Vượng


iv

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

VIB

-

ABBANK

-


NAMABANK

-

Nghĩa tiếng Việt
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Quốc tế Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần
An Bình
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Nam Á
Ngân hàng Thương mại cổ phần

HDBANK

-

Phát triển Thành phố Hồ Chí
Minh

NAVIBANK

-

OCB

-

WESTERNBANK


-

SCB

-

TCTD

-

Ngân hàng Thương mại cổ phần
Nam Việt
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Phương Đông
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Phương Tây
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Sài Gòn
Tổ chức tín dụng

USD

United States Dollar

Đồng đô la Mỹ

VND

Vietnam Dong


Đồng Việt Nam

EUR

Euro

Đồng tiền chung Châu Âu

GBP

Great British Pound

Đồng Bảng Anh

CAR

Capital Adequacy Ratios

Hệ số an toàn vốn


v

Từ viết tắt

CAMELS

Nghĩa tiếng Anh
C = Capital


Vốn

A = Asset Quality

Chất lượng tài sản Có

M = Management

Quản lý

E = Earnings

Lợi nhuận

L = Liquidity

Thanh khoản

S = Sensitivity to market
risk
NLP
SMBC

ALCO
L/C
GATS

AFAS


Nghĩa tiếng Việt

Net liquidity position
Sumitomo Mitsui
Banking Corporation

Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường
Trạng thái thanh khoản ròng
Ngân hàng Sumitomo Mitsui

Asset Liability

Ủy ban quản lý Tài sản Có – Tài

Committee

sản Nợ

Letter of Credit

Thư tín dụng

General Agreement

Hiệp định chung về Thương mại

on Trade in Services

Dịch vụ


ASEAN Framwork,

Hiệp định khung về dịch vụ các

Agreement on Services

nước ASEAN


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ..............................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iii
MỤC LỤC............................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... xi
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...................................................................................................... 1
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................... 1
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ........................................................... 1
1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại ................................... 2
1.1.2.1. Nghiệp vụ nguồn vốn .............................................................................. 2
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn ............................................................................ 3
1.1.2.3. Nghiệp vụ khác ........................................................................................ 4
1.2. RỦI RO VÀ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................ 4
1.2.1. Khái quát về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại


............................................................................................................... 4

1.2.1.1. Khái niệm rủi ro ...................................................................................... 4
1.2.1.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại

.............................................................................................................. 5

1.2.2. Rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại

............................................................................................................... 7

1.2.2.1. Các vấn đề chung về thanh khoản .......................................................... 7
1.2.2.2. Rủi ro thanh khoản.................................................................................. 8
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN..................................................... 9


vii

1.3.1. Mục tiêu quản trị thanh khoản ................................................................ 9
1.3.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản trong hoạt động của ngân hàng
thương mại ..................................................................................................... 10
1.3.3. Cung và cầu về thanh khoản ................................................................. 12
1.3.3.1. Cung thanh khoản ................................................................................. 12
1.3.3.2. Cầu thanh khoản ................................................................................... 12
1.3.4. Đánh giá rủi ro thanh khoản .................................................................. 13
1.3.4.1. Tỷ lệ khả năng chi trả (Payment Capacity Ratio – PCR) ..................... 13
1.3.4.2. Đánh giá rủi ro thanh khoản ................................................................ 14

1.3.5. Các chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản............................................ 15
1.3.5.1. Nguyên tắc chung về quản trị thanh khoản .......................................... 15
1.3.5.2. Các chiến lược quản trị thanh khoản.................................................... 16
1.3.6. Các phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản ....................................... 20
1.3.6.1. Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn ..................... 20
1.3.6.2. Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn ...................................................... 21
1.3.6.3. Phương pháp xác suất tình huống ........................................................ 22
1.3.6.4. Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản............................................ 22
1.3.7. Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của một số ngân hàng trên thế
giới và bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam ............................... 24
1.3.7.1. Rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Northern Rock (Anh) năm 2007.... 24
1.3.7.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại cổ
phần Sumitomo Mitsui (SMBC - Nhật Bản) ..................................................... 25
1.3.7.3. Bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam ............................... 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ..................... 29
2.1. TỔNG QUAN VỀ THANH KHOẢN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........................................................................... 29


viii

2.1.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam...................... 29
2.1.2. Tác động của chính sách tiền tệ đến thanh khoản của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam ..................................................................................... 30
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ................................. 34
2.2.1. Tình hình thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ........... 34
2.2.1.1. Vốn điều lệ, hệ số CAR và các hệ số liên quan đến vốn tự có .............. 34

2.2.1.2. Tình hình thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam ....... 40
2.2.2. Thực trạng các chỉ số thanh khoản chủ yếu của các ngân hàng thương
mại Việt Nam (các chỉ số từ H3 đến H8) ......................................................... 44
2.2.2.1. Chỉ số H3 ............................................................................................... 44
2.2.2.2. Chỉ số năng lực cho vay H4................................................................... 45
2.2.2.3. Chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng H5 .................................................... 47
2.2.2.4. Chỉ số chứng khoán thanh khoản H6 .................................................... 48
2.2.2.5. Chỉ số trạng thái ròng đối với các Tổ chức tín dụng H7....................... 50
2.2.2.6. Chỉ số (tiền mặt + tiền gửi và cho vay tại các Tổ chức tín dụng)/tiền gửi
khách hàng H8 .................................................................................................... 52
2.3. SỬ DỤNG THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN LÀM
MINH HỌA ĐIỂN HÌNH ................................................................................ 54
2.3.1. Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn .......................................................................................................... 54
2.3.2. Thực trạng thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn .... 55
2.3.2.1. Vốn điều lệ và hệ số CAR ...................................................................... 55
2.3.2.2. Các chỉ số thanh khoản chủ yếu của Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn (H3 đến H8) ........................................................................................... 55
2.3.2.3. Tỷ lệ khả năng chi trả ........................................................................... 57


ix

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM ....................................................................................................... 59
2.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 59
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân .............................................................. 60
2.4.2.1. Những tồn tại ........................................................................................ 60

2.4.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................ 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 63
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM ................................................................................................. 64
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 ............................................... 64
3.1.1. Về quan điểm phát triển ........................................................................ 64
3.1.2. Định hướng phát triển hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đến
năm 2020 ....................................................................................................... 65
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM ....................................................................................................... 68
3.2.1. Các giải pháp đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam .................. 68
3.2.1.1. Nâng cao nhận thức về quản trị rủi ro trong toàn hệ thống ................. 68
3.2.1.2. Hoàn thiện các quy định nội bộ về quản trị rủi ro thanh khoản........... 69
3.2.1.3. Đảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết ...................................................... 69
3.2.1.4. Nâng cao chất lượng tài sản Nợ và tài sản Có ..................................... 70
3.2.1.5. Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữ tài sản Có – tài sản Nợ ............................... 70
3.2.1.6. Nghiên cứu và đưa vào áp dụng các phương pháp quản trị rủi ro thanh
khoản mới và có hiệu quả................................................................................... 71


x

3.2.2. Các giải pháp về phía Nhà nước ........................................................... 72
3.2.2.1. Thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa đủ .................................... 72
3.2.2.2. Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại ......................................... 73
3.2.2.3. Tăng cường và nâng cao hiệu quả của công tác giám sát từ xa hoạt
động của các ngân hàng thương mại ................................................................. 74

3.2.2.4. Hoàn thiện hệ thống luật pháp liên quan ............................................. 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 78


xi

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh thanh khoản và quản trị rủi ro thanh
khoản là yếu tố quyết định hàng đầu cho sự an toàn trong hoạt động của mỗi ngân
hàng thương mại nói riêng và của toàn hệ thống ngân hàng nói chung. Thực tế, chỉ
một hay hai ngân hàng thương mại gặp rủi ro về thanh khoản có thể lây lan sang các
ngân hàng thương mại khác và gây nguy cơ sụp đổ toàn hệ thống. Đối với các ngân
hàng phát triển trên thế giới hiện nay, vấn đề thanh khoản và quản trị rủi ro, đặc biệt
là quản trị rủi ro thanh khoản luôn được các nhà quản trị đặt lên hàng đầu.
Hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ thị trường tài
chính Mỹ năm 2008 đã và đang tác động không nhỏ đến nền kinh tế của các nước
trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng này, các
ngân hàng thương mại Việt Nam đã bộc lộ khá nhiều điểm yếu thanh khoản gây nên
tình trạng căng thẳng thanh khoản toàn hệ thống. Với sự hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà
nước, thanh khoản toàn hệ thống ngân hàng vẫn được đảm bảo. Tuy nhiên, thực tế
này cũng cho thấy, hoạt động quản trị rủi ro và đặc biệt là quản trị rủi ro thanh
khoản vẫn chưa được các nhà quản trị ngân hàng thương mại Việt Nam quan tâm
đúng mực.
Với xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới,
nền kinh tế Việt Nam sẽ chịu nhiều tác động từ nền kinh tế của các quốc gia khác.
Vì thế, vấn đề thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương
mại Việt Nam – những “mạch máu” của nền kinh tế - ngày càng trở nên cấp bách
hơn bao giờ hết.

Chính vì lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro thanh khoản
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” với mong muốn đánh giá được thực
trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong
những năm gần đây, đồng thời nghiên cứu, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong ngành ngân hàng.


xii

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Trong những năm gần đây, mặc dù hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản đã
được các ngân hàng thương mại Việt Nam quan tâm nhưng hiệu quả vẫn còn rất
hạn chế. Do đó, việc tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro
thanh khoản là vấn đề có ý nghĩa quan trọng mang tính chiến lược đối với hoạt
động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Hoạt động quản trị rủi ro thanh
khoản và các vấn đề liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro nói chung cũng như vấn
đề nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản đã được nhiều nhà kinh
tế quan tâm và nghiên cứu. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu liên quan đến
lĩnh vực này thường chỉ tập trung tại một ngân hàng thương mại nhất định hoặc đề
tài nghiên cứu đã được thực hiện khá lâu trong quá khứ. Có thể kể đến một số luận
văn thạc sỹ đã thực hiện:
Nguyễn Duy Sinh, đề tài “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản
trong các ngân hàng thương mại Việt Nam” năm 2009. Nội dung của luận văn tập
trung nghiên cứu: (1) Hệ thống hóa những lý luận về quản trị rủi ro kinh doanh và
quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại. (2) Đi vào phân tích thực
trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm
2006 đến năm 2008, trong đó lấy trường hợp Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam làm minh họa điển hình. (3) Đưa ra giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả
hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại, trong đó tập trung
nhất là những giải pháp ổn định môi trường pháp lý, nâng cao năng lực tài chính,

đổi mới cách thức quản trị và điều hành ngân hàng thương mại.
Đoàn Thị Quyền, đề tài “Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín” năm 2011. Nội dung của luận văn tập trung
nghiên cứu: (1) Hệ thống hóa lý thuyết về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại
ngân hàng thương mại. (2) Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh
khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín cho đến năm 2010.
(3) Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín giai đoạn 2010 - 2015, trong đó tập trung
vào các giải pháp nâng cao năng lực tài chính, hiện đại hóa công nghệ thông tin, đổi


xiii

mới phương thức quản lý của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
và một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
Trong các công trình đã công bố, chưa có công trình nghiên cứu hay đề tài
Thạc sỹ nào nghiên cứu về Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2012, trong đó sử dụng thực tế hoạt động
quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn làm minh
họa điển hình. Chính vì vậy, đây là đề tài mới, không trùng lắp với các tài liệu, công
trình đã được nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa có chọn lọc lý thuyết về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro
thanh khoản của ngân hàng thương mại.
Phân tích, đánh giá hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2012, qua đó rút ra những kết quả
đạt được, tồn tại hạn chế và nguyên nhân gây ra những tồn tại hạn chế.
Từ cơ sở lý luận về rủi ro thanh khoản, quản trị rủi ro thanh khoản và thực
trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt
Nam, luận văn đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro

thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những lý luận cơ bản và các lý luận có liên quan đến
rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của một số ngân
hàng thương mại Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2012. Sử dụng thực tế hoạt động
quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn làm minh
họa điển hình.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như: phân tích – tổng hợp, so sánh –
đối chiếu, quy nạp – diễn dịch, thống kê mô tả,…


xiv

6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản trong
hoạt động của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro thanh
khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam


1

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm
gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Cho đến thời điểm này, tồn tại
rất nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại:
Ở Mỹ: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính” [41].
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên
đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính” [12].
Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 06 năm 2010 thì: “Ngân
hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục đích lợi
nhuận”. Cũng theo Luật này thì “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này”, “Tổ
chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật này” và “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh,
cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi; cấp
tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản” [33].
Tóm lại, có thể hiểu ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực
tiếp với các loại hình doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân, bằng việc


2


huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi hoạt kỳ, tiền gửi định kỳ, tiền phát hành
kỳ phiếu, trái phiếu…, đồng thời sử dụng vốn huy động được để cho vay, chiết
khấu…, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho
các đối tượng nói trên nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Như vậy, ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian quan
trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này
mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại,
và được sử dụng để cấp tín dụng cho các đối tượng cần vốn khác.
1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Nghiệp vụ nguồn vốn
Đây là nghiệp vụ tạo nguồn vốn kinh doanh cho ngân hàng thương mại. Hoạt
động nguồn vốn được phản ánh thông qua kết cấu nguồn vốn của ngân hàng thương
mại, gồm:
 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, do chủ sở hữu
ngân hàng góp vào khi thành lập ngân hàng và được bổ sung trong quá trình hoạt
động của ngân hàng từ vốn góp thêm của chủ sở hữu và từ lợi nhuận của ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu quyết định năng lực tài chính, quy mô hoạt động và khả năng cạnh
tranh của ngân hàng thương mại và thường được sử dụng cho mục đích dài hạn [8].
 Vốn huy động
Vốn huy động là vốn thuộc sở hữu của các chủ thể trong nền kinh tế, được
ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng để kinh doanh trong một thời gian xác định
sau đó sẽ hoàn trả lại cho chủ sở hữu. Ngân hàng thương mại huy động vốn trong
nền kinh tế bằng các nghiệp vụ: nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn;
nhận tiền gửi tiết kiệm; phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các
loại công cụ nợ khác. Đây là nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng, tuy
nhiên khi đến hạn thì ngân hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi cho chủ sở hữu nên
nguồn vốn này khá biến động và phải thiết lập dự trữ để đáp ứng kịp thời nhu cầu
thanh khoản [8].



3

 Vốn vay
Vốn vay là vốn thuộc sở hữu của các chủ thể trong nền kinh tế mà ngân hàng
thương mại chủ động thỏa thuận sử dụng để bù đắp thiếu hụt thanh khoản tạm thời
trong thời gian hoạt động kinh doanh. Ngân hàng thương mại có thể vay từ nhiều
chủ thể khác nhau: vay từ các tổ chức tín dụng khác trong nước; vay từ các ngân
hàng và tổ chức tài chính nước ngoài; vay từ Ngân hàng Trung ương [8].
 Vốn khác
Ngoài các nguồn vốn nêu trên, khi ngân hàng thương mại đi vào hoạt động
cũng có thể phát sinh những nguồn vốn khác như: vốn tài trợ, ủy thác từ các chủ thể
trong và ngoài nước; vốn chiếm dụng phát sinh từ dịch vụ thanh toán trong nước,
thanh toán quốc tế, đại lý kiều hối; vốn điều hòa trong hệ thống ngân hàng thương
mại điều tiết nguồn vốn từ chi nhánh thừa sang chi nhánh thiếu,…[8].
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn là nghiệp vụ phân phối nguồn vốn của ngân
hàng thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt cho các chủ thể trong nền
kinh tế, đồng thời mang lại thu nhập cho ngân hàng thương mại. Vốn của ngân hàng
thương mại được phân phối thông qua các nghiệp vụ sau:
 Mua sắm tài sản cố định
Mua sắm tài sản cố định là nghiệp vụ sử dụng vốn đầu tiên của ngân hàng
thương mại. Trong đó, ngân hàng thương mại sử dụng một phần vốn tự có để xây
dựng trụ sở, văn phòng, hệ thống kho quỹ, mua sắm các phương tiện, máy móc,
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng [8].
 Thiết lập dự trữ
Ngân hàng thương mại thiết lập dự trữ theo yêu cầu của Ngân hàng Trung
ương nhằm duy trì khả năng thanh khoản thường xuyên của ngân hàng thương mại.
Ngoài việc thiết lập quỹ dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng trung ương,
các ngân hàng thương mại cần phải tính toán, duy trì dự trữ vượt mức dưới các hình

thức khác, chẳng hạn: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các ngân hàng thương mại khác
hoặc chứng khoán có tính thanh khoản cao. Việc tính toán xác định mức dự trữ hợp


4

lý sẽ giúp cho ngân hàng thương mại đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán cho
khách hàng [8].
 Cấp tín dụng
Cấp tín dụng là nghiệp vụ phân phối nguồn vốn còn lại của ngân hàng
thương mại sau khi thiết lập dự trữ cho các chủ thể thiếu vốn trong nền kinh tế,
nhằm điều tiết nguồn vốn cho nền kinh tế, đồng thời mang lại nguồn thu nhập cho
ngân hàng thương mại. Đây là mảng nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro nên các ngân
hàng thương mại cần hết sức chú ý đến công tác quản trị rủi ro đối với hoạt động
này. Nghiệp vụ cấp tín dụng tại các ngân hàng thương mại bao gồm: cho vay, chiết
khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán, cho thuê tài
chính,…[8].
 Hoạt động đầu tư
Để đa dạng hóa nguồn thu nhập cho ngân hàng thương mại đồng thời góp
phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng thương mại còn sử
dụng nguồn vốn để đầu tư vào các lĩnh vực khác như: đầu tư vào các loại giấy tờ có
giá, các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao trên thị trường; hùn vốn, góp vốn
liên doanh với các tổ chức tài chính khác, mua cổ phần của các ngân hàng hoặc
doanh nghiệp khác [8].
1.1.2.3. Nghiệp vụ khác
Ngoài nghiệp vụ nguồn vốn và nghiệp vụ sử dụng vốn, ngân hàng thương
mại còn cung ứng cho khách hàng một số dịch vụ, trong đó ngân hàng thương mại
giữ vai trò là một đơn vị trung gian làm thay cho khách hàng để hưởng hoa hồng và
phí dịch vụ, chẳng hạn: dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ thanh toán, dịch vụ giữ hộ tài
sản, dịch vụ tư vấn tài chính,…[8].

1.2. RỦI RO VÀ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái quát về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro
Trên thế giới tồn tại rất nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro, nhưng nhìn
chung có thể chia làm hai quan điểm chính như sau:


5

Quan điểm thứ nhất, rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các
yếu tố khác liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể
xảy ra cho con người. Xã hội loài người càng phát triển, hoạt động của con người
ngày càng đa dạng thì ngày càng nhiều loại rủi ro mới phát sinh.
Quan điểm thứ hai, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa
mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực, theo nghĩa rủi ro có thể mang đến cho
con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm cũng như mang lại những cơ hội và
thời cơ. Chúng ta có thể nhận dạng, đo lường để từ đó có những biện pháp phòng
ngừa những mặt tiêu cực và phát huy những mặt tích cực của rủi ro.
1.2.1.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại được hiểu là
những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của
ngân hàng thương mại, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra
thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất
định.
Có rất nhiều loại rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên, có thể khái quát thành bốn loại rủi ro cơ bản sau:
 Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là rủi
ro tiềm ẩn gây ra tác động tiêu cực đối với thu nhập hoặc vốn của ngân hàng thương
mại do bên đi vay hoặc đối tác (bao gồm cả các quốc gia) không thực hiện đúng
điều khoản của hợp đồng hoặc không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình trong
hợp đồng.
 Rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là
rủi ro tiềm ẩn gây ra tác động tiêu cực đối với thu nhập hoặc vốn của ngân hàng
thương mại do những biến động bất lợi của các yếu tố trên thị trường như biến động


6

lãi suất, tỷ giá, giá chứng khoán, giá hàng hóa… Rủi ro thị trường bao gồm rủi ro lãi
suất, rủi ro tỷ giá và rủi ro giá cả (hàng hóa).
Rủi ro lãi suất là rủi ro tiềm ẩn có ảnh hưởng bất lợi đến thu nhập hoặc vốn
phát sinh từ những biến động về lãi suất. Rủi ro lãi suất có thể phát sinh từ: (1)
chênh lệch thời điểm ấn định lãi suất mới (rủi ro định giá lại); (2) thay đổi mối quan
hệ giữa các mức lãi suất thị trường khác nhau (rủi ro cơ bản); (3) thay đổi mối quan
hệ lãi suất ở các kỳ hạn khác nhau (rủi ro đường cong lợi tức); và (4) các sản phẩm
có quyền chọn gắn theo lãi suất.
Rủi ro tỷ giá là rủi ro tiềm ẩn có tác động tiêu cực đối với thu nhập hoặc vốn
phát sinh do có sự biến động của tỷ giá ngoại hối. Rủi ro này chủ yếu xảy ra trong
thời gian ngân hàng có trạng thái mở, ở cả nội bảng và ngoại bảng, và/ hoặc trên thị
trường giao ngay hoặc thị trường kỳ hạn, thị trường tương lai.
Rủi ro giá cả là rủi ro tiềm ẩn có tác động xấu đến vốn hoặc thu nhập do có
những thay đổi bất lợi về giá trị của các công cụ tài chính và các khoản đầu tư hay
tài sản Có do ngân hàng nắm giữ, cả nội bảng và ngoại bảng, do có thay đổi về giá
trị hay giá thị trường.
 Rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là
rủi ro tiềm ẩn có tác động bất lợi đến thu nhập hoặc vốn của ngân hàng phát sinh
khi: (1) ngân hàng thương mại không có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ khi đến
hạn, hoặc (2) ngân hàng thương mại có khả năng đáp ứng nghĩa vụ khi đến hạn
nhưng phải chịu tổn thất rất lớn để thực hiện nghĩa vụ đó.
 Rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là
rủi ro gây ra nguy cơ tổn thất do các quy trình nội bộ không đầy đủ hoặc bị lỗi, do
con người, do các hệ thống hoặc do các sự kiện bên ngoài.


7

1.2.2. Rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại
1.2.2.1. Các vấn đề chung về thanh khoản
Thực hiện chức năng trung gian tài chính, trung gian thanh toán, ngân hàng
thường xuyên phải duy trì khả năng thanh toán, tức duy trì thanh khoản của ngân
hàng [7].
 An toàn thanh khoản và sự cần thiết quản trị thanh khoản
Chức năng cơ bản của hệ thống tài chính là cung cấp thanh khoản. Sự ổn
định của hệ thống ngân hàng liên quan chặt chẽ tới khả năng cung cấp thanh khoản
của nó.
Đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán của khách chính là đảm bảo an toàn
thanh khoản. Vào những năm 1970, các ngân hàng thương mại nước ngoài cho các
nước kém phát triển vay hàng trăm tỷ đô la Mỹ. Vào những năm 1980, các khoản
cho vay này trở nên khó thu hồi, các ngân hàng này mất khả năng thanh toán tiền
gửi của khách, thua lỗ và bị phá sản. Vào những năm 1990, các hãng chứng khoán
gặp nguy khốn bởi sự sụp đổ của thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán
ở Nhật. Các ngân hàng thương mại Nhật – người tài trợ cho các hãng chứng khoán,

đã không thu được nợ, mất khả năng chi trả cho người gửi tiền. Đầu những năm
1990, một số quỹ tín dụng ở Việt Nam làm ăn thua lỗ gây hoang mang cho khách
hàng, dẫn đến việc dân rút tiền hàng loạt tại các quỹ tín dụng khác, tạo nên sự sụp
đổ hàng loạt các quỹ tín dụng.
Như vậy việc đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng một cách thường
xuyên và trong những trường hợp đặc biệt khẩn cấp là yêu cầu cấp thiết, là nội dung
quan trọng trong công tác quản trị của ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản.
Nó liên quan đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng và của cả hệ thống [7].
 Các khái niệm về thanh khoản
 Tính thanh khoản của tài sản:
Ngân hàng quan tâm tới tính thanh khoản của mỗi tài sản và của danh mục
tài sản. Tính thanh khoản của mỗi tài sản chính là khả năng chuyển tài sản thành


8

tiền, được đo bằng thời gian và chi phí. Thời gian và chi phí càng cao, tính thanh
khoản của tài sản càng thấp và ngược lại. Tính thanh khoản của tài sản phản ánh rủi
ro (tổn thất) khi chuyển tài sản thành tiền trong khoảng thời gian nhất định.
Ngân hàng nắm giữ danh mục tài sản với tính thanh khoản khác nhau. Kết
cấu tài sản với tính chất thanh khoản khác nhau tạo nên tính thanh khoản của nhóm
tài sản hoặc tổng tài sản. Tính thanh khoản của danh mục tài sản được đo bằng tỷ lệ
của các tài sản có tính thanh khoản cao trên tổng tài sản. Tỷ lệ này càng cao, tính
thanh khoản của tổng tài sản càng lớn [7].
 Tính thanh khoản của nguồn vốn
Ngân hàng huy động vốn để tạo lập nên các tài sản, trong đó có các tài sản có
tính thanh khoản cao. Như vậy, khả năng huy động tạo khả năng thanh toán của
ngân hàng, phản ánh tính thanh khoản của nguồn vốn. Tính thanh khoản của nguồn
vốn được đo bằng thời gian và chi phí để mở rộng nguồn vốn khi cần thiết. Thời
gian và chi phí càng thấp, tính thanh khoản của nguồn vốn càng cao. Tính thanh

khoản của nguồn vốn phụ thuộc vào nhiều nhân tố như sự phát triển của thị trường
tài chính, sự gia tăng thu nhập của dân cư và tính nhạy cảm của thu nhập đối với lãi
suất, vị trí và mạng lưới ngân hàng [7].
 Tính thanh khoản của ngân hàng
Tính thanh khoản của ngân hàng là khả năng của ngân hàng trong việc đáp
ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, được tạo lập bởi tính thanh khoản của tài
sản và tính thanh khoản của nguồn vốn. Một ngân hàng có tính thanh khoản cao khi
có nhiều tài sản thanh khoản hoặc có khả năng mở rộng nguồn vốn nhanh với chi
phí thấp, hoặc cả hai, phù hợp với nhu cầu thanh khoản [7].
1.2.2.2. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng
đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng đầy đủ
thanh khoản nhưng với chi phí cao hoặc quá cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro


9

xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả, do không chuyển đổi
kịp thời các loại tài sản ra tiền mặt, hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu
của các hợp đồng thanh toán.
 Rủi ro thanh khoản là rủi ro xuất hiện khi ngân hàng bị sụt giảm hoặc mất
khả năng chi trả.
 Tình trạng thiếu hụt thanh khoản xảy ra khi ngân hàng không chuyển hóa kịp
thời các loại tài sản thành tiền (hoặc không còn khả năng đi vay), để đáp ứng
nhu cầu thanh toán [5].
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh
khoản của tài sản, và quản lý tốt cấu trúc danh mục của nguồn vốn.
Bản chất của công tác quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương
mại có thể đúc kết ở hai nội dung sau:

 Một là, hiếm khi nào tại một thời điểm, tổng cung bằng với tổng cầu thanh
khoản. Do đó, các ngân hàng thương mại phải thường xuyên đối phó với tình
trạng thâm hụt hoặc thặng dư thanh khoản.
 Hai là, thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với
nhau: một tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của nó
lại càng thấp và ngược lại; một nguồn vốn có tính thanh khoản càng cao thì
chi phí để huy động nó càng lớn, từ đó nếu sử dụng nguồn vốn này vào kinh
doanh sẽ làm giảm khả năng sinh lời. Đây chính là mâu thuẫn luôn tồn tại
trong suốt quá trình kinh doanh nói chung và quản trị thanh khoản nói riêng
[1], [5].
1.3.1. Mục tiêu quản trị thanh khoản
Thanh khoản của ngân hàng liên quan trực tiếp đến an toàn và khả năng sinh
lợi của ngân hàng đó. Duy trì an toàn thanh khoản – tức khả năng đáp ứng kịp thời
nhu cầu thanh khoản – là mục tiêu quan trọng và xuyên suốt trong hoạt động ngân


×