Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Huy động tiền gửi tiết kiệm qua tổ tiết kiệm và vay vốn tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.3 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM QUA TỔ
TIẾT KIỆM VÀ VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM QUA TỔ
TIẾT KIỆM VÀ VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ



Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐOÀN THANH HÀ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thông qua đề tài “ Huy động tiền gửi tiết kiệm qua tổ tiết kiệm và vay vốn
tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bến Tre”, số liệu nghiên cứu gồm
240 mẫu phiếu khảo sát đánh giá của thành viên Tổ tiết kiệm và vay vốn và cán bộ
Hội đoàn thể nhận ủy thác quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn và phân tích các số liệu
từ báo cáo tổng kết từ năm 2014 đến năm 2018 của Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Bến Tre để đánh giá huy động tiền gửi tiết kiệm qua tổ tiết kiệm và vay vốn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy đã đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến huy động
tiền gửi tiết kiệm qua tổ tiết kiệm và vay vốn. Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm
trên, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hơn nữa huy động tiền gửi
tiết kiệm qua tổ tiết kiệm và vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Bến Tre.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Thị Kim Ngân, học viên lớp cao học CH19C1, trường Đại
học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, niên khóa 2017 – 2019.
Luận văn tốt nghiệp này là công trình do tôi viết ra và chưa từng được trình
nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường Đại học nào. Kết quả nghiên cứu của
tôi là hoàn toàn trung thực, trong đó không có nội dung đã được công bố trước đây
hoặc nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy

đủ trong luận văn.
Tôi xin cam đoan những thông tin trên là hoàn toàn đúng sự thật và tôi sẽ
chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 8 năm 2019
Người thực hiện

Nguyễn Thị Kim Ngân


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nổi lực cố gằng của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên, hướng dẫn và đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình trong suốt khóa cao học và trong thời
gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS Đoàn Thanh Hà, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Tôi xin cám ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ
Chí Minh về những bài giảng lý thú, hữu ích cũng như các cán bộ khoa Sau đại học
đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi đối với tôi trong quá trình học tập.
Cám ơn các bạn bè, đồng nghiệp tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bến
Tre, cũng như các bạn lớp cao học CH19C1 khóa XIX ngành Tài chính – ngân hàng
đã giúp đỡ, động viên trong quá trình viết luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự động viên, khuyến khích, quan tâm tạo điều
kiện của những người thân trong gia đình đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình hoàn thành đề tài, mặc dù đã cố gắng tham khảo nhiều tài
liệu, tranh thủ nhiều ý kiến đóng góp, song thiếu sót là điều không thể tránh khỏi.
Rất mong nhận được thông tin đóng góp quý báu từ Quý Thầy, Cô, Đồng nghiệp.
Xin chân thành cám ơn.

Nguyễn Thị Kim Ngân


i

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Đóng góp của đề tài .......................................................................................... 4
7. Bố cục của luận văn.......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
QUA TỔ TIẾT KIỆM VÀ VAY VỐN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI ........................................................................................................................ 6
1.1 Tổng quan về Tổ tiết kiệm và vay vốn ............................................................ 6
1.1.1 Khái niệm Tổ tiết kiệm và vay vốn ............................................................. 6
1.1.2 Mục đích thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn ............................................... 7
1.1.3 Cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn ................... 8
1.2 Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ tiết kiệm và vay vốn của Ngân
hàng Chính sách xã hội ........................................................................................ 9
1.2.1 Đối tượng huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ tiết kiệm và vay vốn ............ 9
1.2.2 Nguyên tắc hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ tiết kiệm và vay
vốn .......................................................................................................................... 9
1.2.3 Đặc điểm của huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ tiết kiệm và vay vốn .... 10
1.3 Huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ tiết kiệm và vay vốn của ngân hàng Chính

sách xã hội ......................................................................................................... 12
1.3.1 Các chỉ tiêu định tính ................................................................................. 12


ii

1.3.2 Các chỉ tiêu định lượng .............................................................................. 13
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ tiết kiệm và
vay vốn .............................................................................................................. 14
1.4.1 Các nhân tố về môi trường hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội ... 14
1.4.2 Các nhân tố từ ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn.................................. 16
1.4.3 Các nhân tố từ thành viên Tổ TK&VV ..................................................... 17
1.5 Kinh nghiệm về huy động tiền gửi tiết kiệm của các ngân hàng trên thế giới và
trong nước .......................................................................................................... 17
1.5.1 Kinh nghiệm các nước trên thế giới .......................................................... 17
1.5.2 Kinh nghiệm đối với Việt Nam................................................................. 19
1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bến Tre ....... 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM QUA TỔ
TIẾT KIỆM VÀ VAY VỐN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH BẾN TRE .................................................................................................. 23
2.1 Tổng quan về ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bến Tre ............................. 23
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển............................................................. 23
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ ............................................................................ 25
2.1.3 Cơ cấu tổ chức.......................................................................................... 25
2.1.4 Kết quả hoạt động của ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bến Tre ............ 28
2.2 Huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV tại chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Bến Tre ..................................................................................... 36
2.2.1 Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ tiết kiệm và vay vốn của ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Bến Tre ..................................................................... 36
2.2.2 Đánh giá của thành viên Tổ TK&VV và cán bộ Hội đoàn thể nhận ủy thác

về hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV..................................... 41
2.2.3 Đánh giá về huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV phân theo địa bàn
huyện và Hội đoàn thể quản lý .............................................................................. 54
2.3 Đánh giá kết quả hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV tại
chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bến Tre ........................................ 56


iii

2.3.1 Kết quả đạt được ...................................................................................... 56
2.3.2 Những mặt còn hạn chế ............................................................................ 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
QUA TỔ TIẾT KIỆM VÀ VAY VỐN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI TỈNH BẾN TRE .......................................................................................... 61
3.1 Định hướng mục tiêu nâng cao huy động tiền gửi qua Tổ TK&VV tại chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bến Tre .............................................. 61
3.1.1 Định hướng .............................................................................................. 61
3.1.2 Mục tiêu ................................................................................................... 61
3.2 Một số giải pháp nâng cao huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ tiết kiệm và vay
vốn tại ngân hàng Chính sách xã hôi tỉnh Bến Tre .............................................. 62
3.2.1 Giải pháp nâng cao việc tham gia gửi tiền tiết kiệm qua Tổ TK&VV ....... 63
3.2.2 Giải pháp nâng cao hoạt động gửi tiền tiết kiệm qua Tổ TK&VV ............. 64
3.2.3 Giải pháp nâng cao hoạt động sinh hoạt gửi tiền tiết kiệm qua Tổ TK&VV
.............................................................................................................................. 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 66
1.Kết luận........................................................................................................... 66
2. Kiến nghị........................................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 72



iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHCSXH:

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHNN:

Ngân hàng nhà nước

UBND:

Ủy ban nhân dân

TK&VV:

Tiết kiệm và vay vốn

BĐD:

Ban đại diện

HĐQT:

Hội đồng quản trị

TMCP:

Thương mại cổ phần


CT-XH:

Chính trị - xã hội

HND

Hội nông dân

HLHPN

Hội liên hiệp phụ nữ

HCCB

Hội cựu chiến binh

ĐTN

Đoàn thanh niên

BQL

Ban quản lý

GB

Grameen Bank

SHG


Self-help Group


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tăng trưởng nguồn vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bến Tre
qua 5 năm 2014 – 2018.............................................................................................30
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bến Tre qua 5 năm
2014 – 2018...............................................................................................................31
Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình dư nợ ủy thác qua các tổ chức hội tỉnh Bến Tre qua 5
năm 2014 – 2018.......................................................................................................33
Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình cho vay ủy thác qua các tổ chức hội tỉnh Bến Tre qua
5 năm 2014 – 2018....................................................................................................34
Bảng 2.5: Tổng hợp số tổ TK&VV và số hộ vay ủy thác qua hội đoàn thể tỉnh Bến
Tre qua 5 năm 2014 – 2018......................................................................................35
Bảng 2.6: Tổng hợp số tiền gửi tiết kiệm và số tổ viên gửi tiết kiệm qua Tổ
TK&VV tỉnh Bến Tre qua 5 năm 2014 – 2018.........................................................38
Bảng 2.7: Số tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV bình quân tổ viên theo Hội đoàn
thể tỉnh Bến Tre qua 5 năm 2014 – 2018..................................................................39
Bảng 2.8: Tỷ lệ thành viên gửi tiết kiệm thông qua Tổ TK&VV tỉnh Bến Tre qua 5
năm 2014 – 2018.......................................................................................................40
Bảng 2.9: Tỷ lệ tăng trưởng và hoàn thành kế hoạch tiền gửi tiết kiệm thông qua Tổ
TK&VV tỉnh Bến Tre qua 5 năm 2014 – 2018.........................................................41
Bảng 2.10: Thông tin mẫu khảo sát.........................................................................43
Bảng 2.11: Thông tin mẫu khảo sát thêm về thành viên Tổ TK&VV.....................44
Bảng 2.12: Đánh giá của thành viên Tổ TK&VV về việc tham gia gửi tiền tiết kiệm
qua Tổ TK&VV........................................................................................................46
Bảng 2.13: Đánh giá của cán bộ Hội đoàn thể về việc tham gia gửi tiền tiết kiệm

qua Tổ TK&VV........................................................................................................47
Bảng 2.14: Đánh giá của thành viên Tổ TK&VV về hoạt động gửi tiền tiết kiệm
qua Tổ TK&VV........................................................................................................48


vi

Bảng 2.15: Đánh giá của cán bộ Hội đoàn thể về hoạt động gửi tiền tiết kiệm qua
Tổ TK&VV...............................................................................................................50
Bảng 2.16: Đánh giá của thành viên Tổ TK&VV về hoạt động sinh hoạt gửi tiền
tiết kiệm qua Tổ TK&VV.........................................................................................51
Bảng 2.17: Đánh giá của Hội đoàn thể về hoạt động sinh hoạt gửi tiền tiết kiệm qua
Tổ TK&VV...............................................................................................................53
Bảng 2.18: Đánh giá hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV phân
theo địa bàn huyện....................................................................................................55
Bảng 2.19: Đánh giá hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV phân
theo Hội đoàn thể quản lý.........................................................................................56


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 2.1: Tổ chức chi nhánh NHCSXH tỉnh Bến Tre.............................................28


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) với mô hình cho vay chủ yếu ủy thác

thông qua các tổ chức Chính trị - xã hội (CT-XH) như: Hội Nông dân (HND), Hội
Liên hiệp phụ nữ (HLHPN), Hội Cựu chiến binh (HCCB), Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh (ĐTN) và Tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV).
Tổ TK&VV là tổ chức mạng lưới được thành lập và hoạt động trong khuôn khổ
pháp lý quy định tại Điều 5, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính
phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Vào những năm 2000, hầu hết người nghèo ở Việt Nam mong muốn tham gia
vào hệ thống tiết kiệm nhưng trong thực tế lại gặp khó khăn để tìm được một tổ
chức đáng tin cậy, thuận lợi. Trước thực trạng đó, NHCSXH đã tiến hành nghiên
cứu thí điểm và triển khai sản phẩm tiền gửi của tổ viên Tổ TK&VV. Giao dịch tiền
gửi được thực hiện tại điểm giao dịch xã vào ngày giao dịch cố định trong tháng.
Mức tiền gửi theo thoả thuận của các thành viên trong Tổ. Tiền gửi tiết kiệm có tác
dụng thúc đẩy các thành viên của tổ thực hiện tiết kiệm để trả nợ gốc, lãi. Thủ tục
tiết kiệm đơn giản, người gửi có thể trực tiếp rút tại điểm giao dịch hoặc tại phòng
giao dịch.
Sau 15 năm triển khai, qua nhiều lần nghiên cứu cải tiến, đến nay sản phẩm tiền
gửi của tổ viên Tổ TK&VV của NHCSXH tuy còn một số điểm cần cải thiện trong
thời gian tới nhưng có thể được coi là sản phẩm tiền gửi ưu việt nhất hiện tại dành
cho người nghèo và các đối tượng chính sách.
Huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV là một trong những hoạt động mà
NHCSXH ủy nhiệm cho Tổ TK&VV thực hiện, đóng vai trò quan trọng trong thu
hồi nguồn vốn cho vay của NHCSXH, giúp cho khách hàng giảm nhẹ nổi lo khi đến
hạn phải trả nợ vay.
Trong thời gian qua, chi nhánh NHCSXH tỉnh Bến Tre đã có sự quan tâm đến
việc chấn chỉnh hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV. Huy động


2

tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV từng bước được nâng lên, phần nào đáp ứng

được một phần nguồn vốn hoạt động. Tuy nhiên, nhìn chung cho đến nay huy động
tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV của chi nhánh NHCSXH tỉnh Bến Tre chưa được
đồng đều giữa các vùng miền, giữa các tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác. Hiện
nay, tại một số huyện, thành phố hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ
TK&VV đôi lúc còn hình thức, không thực hiện tốt nhiệm vụ của mình gây mất uy
tín, giảm lòng tin của người dân. Qua tìm hiểu được biết, nguyên nhân dẫn đến tình
trạng đó là do huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV chưa cao. Vì vậy, nghiên
cứu đề tài: “Huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ tiết kiệm và vay vốn tại chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bến Tre” là hết sức cấp thiết và quan
trọng. Từ đó tôi quyết định lựa chọn vấn đề trên nghiên cứu thành luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ
TK&VV tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bến Tre trong những năm qua. Từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV tại chi
nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Bến Tre
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV tại
chi nhánh NHCSXH tỉnh Bến Tre.
- Qua đó đưa ra các kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao huy động
tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bến Tre trong
những năm tiếp theo.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, nghiên cứu này cần trả lời được những
câu hỏi như sau:
 Cơ chế của hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV ?


3


 Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm thông qua Tổ TK&VV ảnh hưởng
đến hoạt động của NHCSXH tỉnh Bến Tre như thế nào ?
 Có thể thực hiện những giải pháp nào để nâng cao huy động tiền gửi tiết
kiệm qua Tổ TK&VV tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bến Tre ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Phân tích những vấn đề thực tiễn liên quan hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm qua Tổ TK&VV và các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi tiết kiệm
qua Tổ TK&VV. Thực tiễn áp dụng tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bến Tre.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ
TK&VV tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bến Tre. Số liệu phục vụ nghiên cứu được
thu thập từ năm 2014 đến năm 2018 và đề xuất các giải pháp cho các năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp chọn mẫu, khảo sát, thu thập số liệu
5.1.1 Đối với số liệu thứ cấp
- Số liệu thứ cấp được thu thập tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bến Tre qua 5 năm
2014 – 2018.
- Tài liệu báo cáo của hệ thống NHCSXH, các báo cáo của tổ chức CT – XH nhận
ủy thác qua 5 năm 2014 – 2018.
5.1.2 Đối với số liệu sơ cấp
Được thu thập thông tin qua hình thức gửi phiếu khảo sát các thành viên Tổ
TK&VV và cán bộ Hội đoàn thể nhận ủy thác quản lý Tổ TK&VV trong phạm vi 3
huyện là Chợ Lách, Châu Thành và Thạnh Phú thuộc tỉnh Bến Tre.
5.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích
- Số liệu thứ cấp: Phương pháp phân tích chuỗi dữ liệu theo thời gian.
- Số liệu sơ cấp: Phân tích thống kê mô tả
- Công cụ xử lý và phân tích:



4

+ Vận dụng các phương pháp tích thống kê, phân tích kinh tế, phương pháp so
sánh để phân tích, đánh giá tác động của hoạt động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ
TK&VV đối với chất lượng tín dụng của chi nhánh NHCSXH tỉnh Bến Tre.
+ Việc xử lý và tính toán số liệu khảo sát được thực hiện trên máy tính theo các
phần mềm thống kê thông dụng EXCEL.
+ Sử dụng các tài liệu tham khảo, phương tiện thông tin đại chúng, số liệu tại
NHCSXH tỉnh Bến Tre và một số tài liệu tham khảo khác.
+ Sử dụng số liệu khảo sát thực tế.
6. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý thuyết: Hệ thống hóa một số quan điểm, lý luận và hoạt động tiền gửi
tiết kiệm qua Tổ TK&VV, nhận diện các chỉ tiêu tác động đến hoạt động tiền gửi
tiết kiệm qua Tổ TK&VV để đưa ra những giải pháp có ý nghĩa và mang tính khả
thi, giúp cho NHCSXH tỉnh Bến Tre có những định hướng tốt hơn trong triển khai
huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV, điều mà chưa có nghiên cứu thực
nghiệm nào trước đây được thực hiện trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Về mặt thực tiễn: Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ gợi ý một số kiến nghị
nhằm nâng cao huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV trên địa bàn tỉnh.
Những nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV được rút
ra từ qua trình nghiên cứu thông tin thực tế càng làm tăng thêm cơ sở khoa học cho
các nhận định; có thể ứng dụng vào thực tiễn huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ
TK&VV. Nghiên cứu giúp cho NHCSXH tỉnh Bến Tre, chính quyền địa phương và
các thành viên gửi tiết kiệm có cái nhìn cụ thể hơn về gửi tiền tiết kiệm qua Tổ
TK&VV, qua đó đề ra những chính sách, những giải pháp đúng đắn giúp cho hoạt
động huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV phát triển bền vững tại Bến Tre.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị luận văn được chia thành 3 chương,
bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ tiết kiệm và vay

vốn của Ngân hàng chính sách xã hội


5

Chương 2: Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ tiết kiệm và vay vốn
tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bến Tre
Chương 3: Giải pháp nâng cao huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ tiết kiệm và
vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bến Tre


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM QUA TỔ TIẾT KIỆM VÀ VAY VỐN CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1 Tổng quan về Tổ tiết kiệm và vay vốn
1.1.1 Khái niệm Tổ tiết kiệm và vay vốn
Cho đến nay, với mỗi tổ chức tài chính có khái niệm khác nhau về Tổ
TK&VV như:
Khái niệm của Grameen Bank (GB): Theo Grameem, Tổ TK&VV là một
tổ chức gồm những người nghèo, sống trong cùng một khu vực dân cư hoặc một
làng xã, có hoàn cảnh kinh tế gần giống nhau để cung cấp dịch vụ tiết kiệm và cho
vay theo những quy định mang tính chất bắt buộc về tài chính, cũng như một số quy
định khác của ngân hàng và những nguyên tắc xã hội khác.
Khái niệm Self-help group (SHG): Theo SHG, Tổ TK&VV là một nhóm tự
quản được thành lập bao gồm các cá nhân có điều kiệm kinh tế đồng nhất trên tinh
thần tự nguyện đến với nhau để thường xuyên tiết kiệm một khoản tiền nhỏ vào quỹ
chung và tìm kiếm các nguồn tài trợ khác... để cung cấp các dịch vụ tài chính và các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác cho các thành viên theo quy định của pháp luật.

Khái niệm chính thức của NHCSXH: Theo NHCSXH, Tổ TK&VV là tổ
chức do các tổ chức CT -XH hoặc cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập trên địa
bàn hành chính của xã và được UBND cấp xã công nhận bằng văn bản.
Như vậy, Tổ TK&VV là một tổ chức được thành lập trên một địa bàn hành
chính (thôn, khu phố, bản, làng...), do các tổ chức CT - XH hoặc cộng đồng dân cư
tự nguyện thành lập và bao gồm một nhóm người tự nguyện tham gia để cùng nhau
TK&VV. Tổ TK&VV tạo điều kiện cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
tiếp cận, làm quen và sử dụng các dịch vụ tài chính khác. Tổ hoạt động trên tinh
thần tương trợ lẫn nhau, theo quy chế hoạt động của Tổ TK&VV, quy định của
NHCSXH và qui định khác của cơ quan có thẩm quyền.


7

1.1.2 Mục đích thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn
Đối với GB (Grameen Bank) Bangladesh
Thành lập nhóm TK&VV nhằm tập hợp những người nghèo, sống trong
cùng một khu vực dân cư hoặc cùng một làng xã, đa phần là phụ nữ, có hoàn cảnh
kinh tế gần giống nhau. Bắt đầu bằng cách tổng hợp các khoản tiết kiệm của các
thành viên và sau đó sử dụng các khoản tiết kiệm cho vay đối với các thành viên.
Ngoài việc mỗi nhóm phải tuân theo những quy định bắt buộc về tài chính,
cũng như một số các quy định khác của ngân hàng, bản thân từng nhóm cũng tự
tuân thủ những nguyên tắc xã hội khác. Những quy định đó bao gồm: gia đình sinh
ít con, trẻ em đều phải được đến trường, gia đình đoàn kết, các thành viên tương trợ
lẫn nhau...Mặc dù có những quy định như vậy, nhưng GB vẫn được biết đến với mô
hình ngân hàng cho vay dựa trên sự tin cậy, tin tưởng của ngân hàng đối với các
khách hàng của mình (Lê Văn Luyện-Nguyễn Đức Hải, 2013).
Đối với SHG (Self-help group) Ấn Độ
Thành lập nhóm tự quản từ đa phần là phụ nữ, để thường xuyên tiết kiệm
một khoản tiền nhỏ vào quỹ chung. Ngoài ra SHG cũng có sự khác biệt ở chỗ còn

tự tìm kiếm các nguồn tài trợ từ các ngân hàng thương mại, các nguồn vốn của các
tổ chức quốc tế, tài trợ của chính phủ...SHG cùng với việc cung cấp các dịch vụ tài
chính còn cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe như tiêm vắc xin, thông tin về
kế hoạch hóa gia đình, các cơ hội về tìm kiếm việc làm, tạo thu nhập...Việc cung
cấp các dịch vụ đi kèm này cũng một phần là do quy định pháp luật ở quốc gia này,
theo đó các nhà cung cấp tài chính vi mô buộc phải mở rộng lĩnh vực dịch vụ ngoài
tài chính mà mình cung cấp (Lê Văn Luyện-Nguyễn Đức Hải, 2013).
Đối với NHCSXH Việt Nam
Thành lập Tổ TK&VV nhằm tập hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối
tượng chính sách khác có nhu cầu vay vốn NHCSXH để sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm, cải thiện đời sống; cùng tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, kinh
doanh và đời sống; cùng giám sát nhau trong việc vay vốn, sử dụng vốn vay và trả
nợ ngân hàng. Các tổ viên trong Tổ TK&VV giúp đỡ nhau từng bước có thói quen


8

thực hành tiết kiệm để tạo lập nguồn vốn tự có và quen dần với sản xuất hàng hóa,
hoạt động tín dụng tài chính. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ viên trong việc vay vốn
và trả nợ ngân hàng (NHCSXH, 2013)
1.1.3 Cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn
1.1.3.1 Cơ cấu tổ chức của Tổ tiết kiệm và vay vốn
Số lượng thành viên của Tổ TK&VV: Mỗi tổ chức quy định số lượng thành
viên khác nhau tối thiểu từ 5 và tối đa là 60 thành viên (đối với GB là 5 thành viên,
đối với SHG là 10 đến 20 thành viên, đối với NHCSXH từ 5 đến 60 thành viên).
Thông thường các Tổ TK&VV cần có từ 15-25 thành viên, số lượng thành viên này
phù hợp để cân bằng giữa việc đảm bảo lượng vốn đóng góp chung và việc giữ các
cuộc họp trong tầm kiểm soát (NHCSXH, 2013)
Số lượng thành viên trên một Tổ TK&VV có sự khác nhau giữa các tổ chức.
Đối với tổ có số lượng thành viên ít thì việc theo dõi, quản lý đơn giản hơn đối với

tổ có số lượng thành viên nhiều, tuy nhiên nếu tổ quản lý số thành viên ít thì dư nợ
thấp thì thu nhập của Ban quản lý Tổ TK&VV từ hoa hồng, thù lao thấp không đủ
bù đắp công sức bỏ ra từ đó không khuyến khích BQL tổ gắn bó lâu dài. Bên cạnh
đó, nếu số lượng thành viên nhiều mà mỗi tổ lại ít thành viên thì phải thành lập
nhiều tổ dẫn đến công tác quản lý của ngân hàng cũng khó khăn và tốn kém hơn.
Do đó số lượng thành viên trên mỗi Tổ TK&VV nhiều hay ít phụ thuộc vào khả
năng, năng lực quản lý của BQL tổ và quy định của mỗi tổ chức tài chính.
Ban quản lý Tổ TK&VV: điều hành và quản lý Tổ TK&VV là BQL tổ, BQL
tổ do tổ viên bầu ra. Số lượng thành viên BQL tổ là theo quy định của NHCSXH là
2 thành viên và quy định cán bộ ban thường vụ hội trực tiếp quản lý không được
tham gia BQL tổ (NHCSXH, 2013), còn đối với các tổ chưc tài chính khác là từ 3
đến 5 thành viên và quy định những thành viên đang làm việc cho các cơ quan công
quyền không được ứng cử vào BQL tổ, điều này nhằm tách bạch công tác quản lý,
giám sát đối với BQL Tổ TK&VV (Lê Văn Luyện-Nguyễn Đức Hải, 2013).


9

1.1.3.2 Cơ chế hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn
Theo NHCSXH, Tổ TK&VV hoạt động theo nguyên tác tập thể, biểu quyết
theo đa số, cuộc họp của tổ khi có nội dung biểu quyết thì phải được ít nhất 2/3 số
tổ viên dự họp và có ít nhất 2/3 số tổ viên có mặt tại cuộc họp biểu quyết tán thành
mới có gia trị thực hiện gồm: kết nạp tổ viên, cho tổ viên ra khỏi tổ, nội dung quy
ước hoạt động, bầu tổ trưởng, tổ phó, bình xét cho vay từng hộ. Nội dung cuộc họp
tổ phải được lập thành biên bản và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp. Trong đó
hoạt động tiết kiệm của tổ là việc các tổ viên động viên nhau dành dụm trong chi
tiêu để gửi vào ngân hàng để tạo lập nguồn vốn tích lũy trong tương lai.
1.2 Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ tiết kiệm và vay vốn của
Ngân hàng Chính sách xã hội
1.2.1 Đối tượng huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ tiết kiệm và vay vốn

Đối với sản phẩm tiền gửi tiết kiệm chỉ áp dụng đối với tổ viên Tổ TK&VV,
NHCSXH nhận tiền gửi của người nghèo, đối tượng chính sách là các thành viên
của Tổ TK&VV. Tổ viên Tổ TK&VV được thành lập và hoạt động theo Quy chế về
tổ chức và hoạt động của Tổ TK&VV (NHCSXH, 2013). Các Tổ trưởng nhận tiền
gửi từ các thành viên trong tổ, sau đó hàng tháng hoặc hàng quý nộp cho cán bộ
NHCSXH tại Điểm giao dịch xã vào ngày giao dịch xã theo quy định.
1.2.2 Nguyên tắc hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ tiết kiệm và vay
vốn
Mỗi tổ viên Tổ TK& VV gửi tiền tại NHCSXH được mở và sử dụng một tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn để thực hiện gửi tiền mặt thông qua BQL Tổ TK& VV
theo Hợp đồng uỷ nhiệm giữa NHCSXH với BQL Tổ hoặc trực tiếp gửi tiền mặt tại
Điểm giao dịch xã hoặc Trụ sở NHCSXH nơi mở tài khoản tiền gửi hoặc chuyển
tiền đến để gửi vào tài khoản tiền gửi.
Tổ viên Tổ TK& VV trực tiếp rút tiền mặt tại Điểm giao dịch xã hoặc tại Trụ
sở NHCSXH nơi mở tài khoản tiền gửi hoặc đề nghị chuyển khoản thông qua BQL
Tổ TK&VV hoặc trực tiếp chuyển khoản tại Điểm giao dịch xã hoặc tại Trụ sở


10

NHCSXH nơi mở tài khoản tiền gửi để trả nợ, trả lãi tiền vay của mình cho
NHCSXH. Sau khi không còn nợ NHCSXH, tổ viên có thể rút tiền theo nhu cầu.
Tiền gửi của tổ viên Tổ TK&VV được trả lãi theo lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn tại NHCSXH nơi nhận tiền gửi. Lãi tiền gửi được tính và trả theo định kỳ hàng
tháng.
1.2.3 Đặc điểm của huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ tiết kiệm và vay vốn
Khả năng tiếp cận
Tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV có ưu điểm là chi phí giao dịch thấp.
NHCSXH không tính phí bất kỳ khoản phí dịch vụ hoặc yêu cầu bất kỳ số dư tối
thiểu nào đối với người gửi. Hơn nữa, dịch vụ ( gửi tiền và rút tiền) được thực hiện

ngay gần nơi ở của khách hàng do đó hầu như khách hàng không phải tốn chi phí đi
lại, nhất là đối với những vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Bên cạnh đó, bằng
cách ủy nhiệm nhận tiền gửi cho các Tổ TK& VV, NHCSXH không cần nhiều nhân
viên và cơ sở vật chất ở cấp địa phương.
Mạng lưới rộng lớn
Trong số các ngân hàng tại Việt Nam, có thể nói rằng NHCSXH đã có mạng
lưới rộng nhất và khả năng tiếp cận cao nhất đến các đối tượng khách hàng mục
tiêu. NHCSXH có 63 chi nhánh cấp tỉnh và 629 phòng giao dịch cấp huyện, 10.917
điểm giao dịch xã và 192 nghìn Tổ TK&VV hoạt động tại các thôn, bản. Điều này
có nghĩa là NHCSXH có cánh tay nối dài đến tận làng, bản, thậm chí đến tận cửa
nhà khách hàng thông qua các Tổ trưởng Tổ TK&VV. Các khách hàng gửi tiết kiệm
của NHCSXH chỉ phải mất vài bước chân từ nhà để sử dụng các dịch vụ của ngân
hàng bằng cách gặp gỡ với Tổ trưởng, người trong cùng một làng và được ngân
hàng ủy thác. Bằng cách này, NHCSXH là tổ chức tín dụng gần nhất với bất kỳ
khách hàng nào muốn sử dụng dịch vụ Sản phẩm tiền gửi cho tổ viên Tổ TK&VV.
Thời gian linh hoạt
Người gửi tiền của NHCSXH không cần phải đi đến các chi nhánh ngân
hàng để gửi tiền trong giờ làm việc như tại các ngân hàng thương mại khác, họ có
thể đến gửi tiền cho Tổ trưởng của họ bất cứ lúc nào thuận tiện cho họ, có thể là


11

buổi tối hoặc trong giờ nghỉ trưa. Ngoài ra, hoạt động này cũng không mất nhiều
thời gian do Tổ trưởng ở cùng làng, cách một quãng đường ngắn, có thể đi bộ được.
Yêu cầu tối thiểu thấp đối với tiết kiệm
Không những thế, NHCSXH quy định rằng khách hàng có thể tiết kiệm thậm
chí từ 1.000 đồng, một số tiền rất nhỏ. Vì vậy, ngay cả những người nghèo nhất
cũng có thể tiết kiệm với NHCSXH.
Uy tín tổ chức cao

Là ngân hàng chính sách duy nhất cung cấp các chương trình cho vay đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách đến tận vùng sâu, vùng xa trong hơn 15
năm qua, NHCSXH đã đạt được danh tiếng và uy tín sâu rộng trong cộng đồng
người nghèo. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng có đại diện hội đồng quản trị là thành
viên từ chính quyền địa phương, do một Chủ tịch UBND địa phương đứng đầu. Sự
phối hợp mạnh mẽ này đem lại hỗ trợ lớn về nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng cho
ngân hàng từ chính quyền địa phương.
Bên cạnh đó, thỏa thuận ủy thác của NHCSXH với các tổ chức chính trị xã
hội cũng làm cho ngân hàng trở nên gần gũi hơn với cộng đồng. Hầu hết người dân
ở khu vực nông thôn là thành viên của một trong bốn tổ chức Đoàn Thanh niên,
Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Hội nông dân.
Tính minh bạch
Quy trình huy động tiền gửi tiết kiệm của tổ viên Tổ TK&VV qua Tổ trưởng
Tổ TK& VV khá minh bạch khi các Tổ trưởng nhận tiền và ghi chép vào bảng kê
(13/TD) thu lãi và tiết kiệm của mình và trả biên lai xác nhận cho khách hàng.
NHCSXH sau khi nhận tiền gửi từ các Tổ trưởng lại xác nhận 1 lần nữa bằng cách
thông báo số dư tiết kiệm công khai tại các điểm giao dịch. Ngoài ra, NHCSXH
cũng thông báo mức lãi suất hiện tại, thay đổi trong quy định, số dư tài khoản tiết
kiệm và cách thức số tiền tiết kiệm được sử dụng (rút, gửi, trả lãi vay v.v.) Người
gửi tiền có thể đến Điểm giao dịch xã và kiểm tra thông tin để tránh gian lận của các
Tổ trưởng (nếu có).


12

1.3 Huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ tiết kiệm và vay vốn của ngân hàng
Chính sách xã hội
NHCSXH là một tổ chức tài chính với một định chế tài chính chuyên dịch vụ
tài chính vi mô, món vay thường nhỏ lẻ, đối tượng cho vay là hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác theo quy định của chính phủ Việt Nam và phương thức cho

vay ủy thác bán phần qua tổ chức chính trị - xã hội các cấp và Tổ TK&VV . Việc
huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt
động của NHCSXH về quản lý tín dụng chính sách tại các xã, tuy nhiên việc nghiên
cứu chất lượng huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV đến nay chưa được
thực hiện để đánh giá tính bền vững. Do vậy, tác giả dựa vào quy định của
NHCSXH để đánh giá chất lượng huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV.
1.3.1 Các chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính là chỉ tiêu mang tính tương đối, khó xác định và thường
được dùng để đánh giá huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV một cách khái
quát, gồm các chỉ tiêu sau (NHCSXH, 2015):
- Tham gia gửi tiền tiết kiệm qua Tổ TK&VV: là việc tổ viên muốn tham gia
gửi tiền tiết kiệm qua Tổ trước hết tổ viên vào tham gia vào Tổ TK&VV theo quy
định của NHCSXH, được sự đồng ý của 2/3 tổ viên trong Tổ TK&VV trên nguyên
tắc hoàn toàn tự nguyện; có sự tín nhiệm đối với BQL Tổ TK&VV; chịu sự giám
sát của Hội đoàn thể quản lý; hàng tháng phải gửi tiết kiệm theo qui ước của Tổ; tổ
viên tham gia gửi tiết kiệm phải trên cùng địa bàn hành chính, liên canh, liên cư.
- Hoạt động gửi tiền tiết kiệm qua Tổ TK&VV: Việc thu tiền tiết kiệm của tổ
viên phải đảm bảo rõ ràng, công khai minh bạch với các tổ viên; đảm bảo tiền gửi
tiết kiệm của tổ viên sử dụng đúng mục đích để trả nợ, trả lãi; BQL Tổ TK&VV
phải giải thích rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ của tổ viên khi gửi tiền tiết kiệm
qua Tổ TK&VV; BQL Tổ TK&VV hướng dẫn thủ tục gửi tiền tiết kiệm qua Tổ
TK&VV nhanh chóng, dễ dàng đáp ứng yêu cầu của tổ viên.
- Chất lượng sinh hoạt gửi tiền tiết kiệm qua Tổ TK&VV: về hoạt động sinh
hoạt gửi tiền tiết kiệm qua Tổ TK&VV diễn ra thường xuyên theo quy định


13

(tháng/quý); số lượng thành viên tham dự sinh hoạt đầy đủ, đúng thành phần; nội
dung sinh hoạt có đạt yêu cầu đối với hoạt động gửi tiền tiết kiệm qua Tổ TK&VV

như cung cấp các thông tin về các chủ trương liên quan đến tín dụng chính sách cho
các tổ viên; đôn đốc tổ viên chấp hành các nghĩa vụ đối với NHCSXH, sử dụng tiền
qua Tổ TK&VV đúng mục đích trả nợ, trả lãi tiền vay.
1.3.2 Các chỉ tiêu định lượng
Huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV được đánh giá dựa vào các chỉ
tiêu sau: Tỷ lệ thành viên gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV (NHCSXH, 2015), tốc độ
tăng trưởng huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV.
Tỷ lệ thành viên gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV
Tổng số TV gửi TK thông qua Tổ
Tỷ lệ TV gửi TK =

x 100%
Tổng số thành viên

Tỷ lệ thành viên gửi tiền tiết kiệm là tỷ lệ phần trăm giữa số thành viên gửi
tiền tiết kiệm và tổng số thành viên trong Tổ ở một thời điểm nhất định là cuối
tháng, cuối quý, cuối năm. Tỷ lệ thành viên gửi tiết kiệm càng cao thể hiện công tác
tuyên truyền, vận động của ngân hàng đối với việc thực hành tiết kiệm và nhận thức
của các thành viên của Tổ TK&VV trong việc tích lũy để trả nợ, trả lãi khi đến hạn.
Tốc độ tăng trưởng huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV
Nguồn tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV của NHCSXH phải có sự tăng
trưởng ổn định về mặt số lượng để đáp ứng phần nào nhu cầu vốn của người dân.
Nếu ngân hàng huy động được một lượng tiền gửi lớn, nhưng lại không ổn định,
thường xuyên có những dòng tiền lớn bị rút ra thì lượng tiền gửi dành cho vay sẽ
không lớn, chất lượng huy động tiền gửi không cao.
Tổng tiền gửi năm sau - Tổng tiền gửi năm trước
Tốc độ tăng trưởng TG =

x 100%
Tổng tiền gửi năm trước


Tốc độ tăng trưởng > 100: tiền gửi qua Tổ của ngân hàng tăng
Tốc độ tăng trưởng < 100: quy mô tiền gửi qua Tổ của ngân hàng giảm


×