Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠi NHNo PTNT NAM HÀ NỘi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.03 KB, 25 trang )

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠi NHNo PTNT NAM
HÀ NỘi
1. KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT NAM HÀ NỘI.
1.1.Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHN
O
&
PTNT Nam Hà Nội.
một vài nét về NHNo & PTNN Việt Nam.
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ra đời ngày 26/3/1988 với
tên gọi tên gọi đầu tiên là Ngân hàng phát triển nông nghiệp theo nghị quyệt của
hội đồng bộ trưởng ( chính phủ) ban hành NĐ số 53/HĐBT về việc thành lập các
ngân hàng chuyên doanh. Ngân hàng phát triển nông thôn ra đời trong bối cảnh hết
sức khó khăn: Chính sách cấm vận của Mỹ, cơ chế tập chung, quan liêu bao cấp,
trình độ khoa học kỹ thuật còn lạc hậu, đội ngũ công nhân viên còn yếu kếm về
nghiệp vụ…Dấu ấn lịch sử quan trọng NHNo & PTNN là QĐ 280/ NHNN này
15/11/1996 của thống đóc ngân hàng nhà nước đổi tên ngân hàng thành Ngân hàng
nông ngiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng
một ngân hàng thương mại, NHNo&PTNN được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư
phát triển khu vực nông thôn qua việc mở rộng đầu tư vốn trung và dài hạn để xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp góp phần thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôi.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hoạt động theo mô
hình Tổng công ty Nhà nước, theo quyết định số 90/TTg ngày 07 tháng 03 năm
1994 của Thủ Tướng Chính phủ, thời gian hoạt động là 99 năm, trụ sở tại Hà Nội,
Ngân hàng có con dấu riêng và có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Ngoài ra, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam còn mở
tài khoản tại các Ngân hàng khác cả trong nước và ngoài nước để phục vụ thêm
cho việc giao dịch và kinh doanh. Ngân hàng có trách nhiệm bảo toàn và phát triển
vốn, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và có
Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNN Nam Hà Nội.


Trong hệ thống ngân hàng thương mại, NHNo&PTNT có mạng lưới rộng khắp và phát triển
nhanh chóng nhất trong cả nước, nhưng mói chủ yếu tập trung phát triển ở các vùng nông thôn.
Tính đến cuối năm 2000 đã có tới 1281 chi nhánh trực thuộc. Nhưng các chi nhánh chủ yếu tập
trung ở các nông thôn, trong các thành phố thị xã mới chỉ có 81 chi nhánh chiếm chưa đây 7%.
Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường, hội nhập kinh tế toàn cầu ban lãnh đạo
Ngân hàng nhận thấy rằng khu vực thành phố lơn, khu thị xã có tốc độ phát triển cao, nhu cầu về
vốn là rất lớn… Cụ thể là ở phái Nam Hà Nội. Thanh Xuân là quận mới thành lập nhưng có tốc độ
phát triển khá nhanh, có nhiều tổ chức kinh tế lớn: nhà máy cao su sao vàng, tổng công ty sông đà
và nhiều tổ chức kinh tế khác. Với tốc độ phát triển kinh tế cao nhu cầu về giao dịch, vốn là rất
lớn. Vì vậy Ban lãnh đạo Ngân hàng đã quyết định số 48/QĐ –HĐQT ngày 12/3/2001 về việc
thành lập chi nhánh ngân hàng Nông Nghiệp và Phất Triển Nông Thôn Nam Hà Nội. Nhằm mở
rộng địa bàn kinh doanh, tăng thị phần của NHNN&PTNT Việt Nam, đáp ứng nhu cầu về vốn cho
nền kinh tế, tăng thêm nguồn vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam.
Chi nhánh NHNN&PTNT Nam Hà Nội là một chi nhánh đầu tiên được thành
lập trên địa bàn Hà Nội theo đề án phát triển kinh doanh trên địa bàn đô thị loại 1
giai đoạn 2001-2005. So với các đơn vị thành lập sau này chi nhánh có những
thuận lợi hơn: Có một hệ thống cơ sở vật chất khá khang trang, tốc độ phát triển
kinh tế trên địa bàn khá cao và ổn định… bên cạnh đó đơn vị cũng gặp rất nhiều
những khó khăn: Là một ngân hàng mới thành lập chưa có thương hiệu trên địa
bàn nên doanh nghiệp chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của hệ thống các ngân hàng
trên địa bàn. Trải qua 5 năm hoạt động, chi nhánh đã tự khẳng định mình, đây là lợi
thế hơn hẳn so với giai đoạn I.
Tình hình kinh tế nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng giai đoạn 2001-
2005 tăng trưởng nhanh và ổn định, việc quản lý kinh tế ngày càng chặt chẽ, hiệu
quả hơn, đời sống vật chất, tinh thần ngày càng được cải thiện. Hệ thống tài chính
ngân hàng đang trong quá trình hoàn thiện theo hướng hội nhập và đã phát triển rất
ổn định. Thương hiệu của ngân hàng nhất là NHNo đã được nâng cao ở một tầng
cao mới.
Bên cạnh đó 5 năm qua do sự tác động của tình hình kinh tế - chinh trị trong

và ngoài nước nên cũng là thời kỳ có nhiều biến động về giá cả: giá vàng, giá dầu
lửa, sắt thấp...và đặc biệt là biến động về lãi suất đồng USD làm cho mặt bằng lãi
suất năm 2005 đã cao hơn rất nhiều so với năm 2001.
Thị trường tài chính tiền tệ đang hình thành và phát triển khá mạnh cùng với
sự tăng trưởng của các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn tạo nên sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt trên lĩnh vực tài chính tiền tệ.
1.2 Lĩnh vực hoạt động của NHNH&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
a.Hoạt động huy động vốn
-Nhận tiền gửi bằng đồng việt nam, ngoại tệ của mọi cá nhân ,tổ chức trong
và ngoài nước,với lãi suất đa dạng, hình thức linh hoạt , đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng
-Phát hành các loại giấy tờ có giá: chứng chỉ ,trái phiếu,tín phiếu ,kì phiếu....
b.Hoạt động cho vay
-Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các tổ chức kinh tế, cá thể, hộ gia đình
-Cho vay đối với cán bộ công nhân viên chức, cho vay sinh viên, cho vay xuất
khẩu lao động, du học sinh...
- Cho vay tài trợ dự án, đồng tài trợ,cho vay theo chương trình thẩm định của
chính phủ
- Nhận vốn uỷ thác, cho vay uỷ thác vốn đầu tư trong nước..
c.Cung ứng các dịch vụ
-Các dịch vụ thanh toán
+Thanh toán xuất nhập khẩu qua SWIFT
+Chuyển tiền điện tử trong nước
+ Thanh toán biên giới
- Chiết khấu, tái chiết khấu
- Dịch vụ thu hộ, chi hộ
- Dịch vụ thu chi tiền mặt tại chổ
- Đại lí chi trả kiều hối
- Kinh doanh ngoại tệ
- Các dịch vụ bảo lãnh

- Hợp tác đào tạo quảng cáo
d.Các dịch vụ đặc biệt
-Ngân hàng đầu mối tiếp nhận và quản lí các dự án nước ngoài
-Ngân hàng đầu mối thanh toán cho các đơn vị tổ chức có mạng lưới giao
dịch trên toàn quốc
-Giao dịch online với các khách hàng lớn
-Thu xếp vốn đồng tài trợ
-Internet_banking
e.Dịch vụ ATM
-Phát hành thẻ ATM
-Nhận nộp tiền vào tài khoản thẻ ATM tại tất cả các điểm giao dịch
-Đại lí chấp nhận thanh toán các loại thẻ ngân hàng
1.3. Cấu tổ chức, nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban.
Căn cứ quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHN
O
&PTNT Việt
Nam ban hành kèm theo quyết định số 454/QĐ/HĐQT -TCCB ngày 24/12/2004
của chủ tịch HĐQT ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Căn cứ thực tế và yêu cầu hoạt động của chi nhánh Nam Hà Nội quy định về
mô hình tổ chức và nhiệm vụ cơ bản của các phòng, tổ thuộc chi nhánh như sau:
1.3.1.Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp.
Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp có các nhiệm vụ sau:
a. Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa
phương.
b. Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng
kinh doanh của NHN
O
&PTNT Việt Nam. Xây dựng kế hoạch tiếp thị, các chương
trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông...
c. Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch

đến các chi nhánh trên địa bàn.
d. Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi
nhánh trên địa bàn.
e. Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ
kết, tổng kết.
f. Đầu năm thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý RRTD.
g. Đầu mối trình Giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thông tin và trực tiếp
triển khai các phương án tiếp thị, báo chí, truyền thông.
h. Thực hiện lưu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, vật phẩm như phim tài
liệu, hình ảnh, băng đĩa ghi âm, ghi hình...của chi nhánh.
i. Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh
trực thuộc theo quy chế khoán tài chính của NHN
O
&PTNT Việt Nam.
j. Tổng hợp việc bình xét khoán lương hàng tháng của chi nhánh. Trực tiếp
làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc chi nhánh.
k. Trình duyệt cho vay các đơn vị trong ngành NHN
O
&PTNT Việt Nam theo
quy định của Tổng giám đốc NHN
O
Việt Nam. Trình duyệt hồ sơ, thủ tục giải ngân
của các dự án vốn đầu tư nước ngoài theo quy định.
l. Tổng hợp, báo cáo và điều tra chuyên đề theo quy định.
m. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
1.3.2,. Phòng tín dụng.
Phòng tín dụng có các nhiệm vụ sau:
a. Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng
và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo
hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín

dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
b. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng,
lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
c. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
d. Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng cấp trên theo phân
cấp uỷ quyền.
e. Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước,
nước ngoài. Trực tiếp làm nhiệm vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ ngành
khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
f. Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa
bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng giám đốc cho
phép nhân rộng.
g. Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
h. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
1.3.3. Phòng thẩm định
Phòng thẩm định có các nhiệm vụ sau đây:
a. Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định
và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
b. Thẩm định các khoản vay do Giám đốc chi nhánh cấp I quy định, chỉ định
theo uỷ quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những món vay vượt quyền phán
quyết của Giám đốc chi nhánh cấp dưới.
c. Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của giám đốc chi nhánh
cấp I, đồng thời lập hồ sơ trình Tổng giám đốc đề nghị xem xét, phê duyệt.
d. Thẩm định khoản vay do Tổng giám đốc quy định hoặc do Giám đốc chi
nhánh cấp I quy định.
e. Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh.
f. Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định.
g. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và
đề xuất hướng khắc phục.
h. Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi

nhánh trực thuộc trên địa bàn.
i. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
k. Thực hiện các công việc khác do giám đốc chi nhánh giao.
1.3.4. Phòng thanh toán quốc tế.
Phòng thanh toán quốc tế có các nhiệm vụ sau đây.
a. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua- bán, chuyển đổi) thanh toán quốc
tế trực tiếp theo quy định.
b. Thực hiện công tác thanh toán Quốc tế thông qua mạng SWIFT
NHN
O
&PTNT Việt Nam.
c. Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh
toán Quốc tế.
d. Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng
nước ngoài.
e. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và kiểm tra theo quy định.
f. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
1.3.5.Phòng kế toán - Ngân quỹ.
Phòng kế toán - Ngân quỹ có nhiệm vụ sau đây.
a. Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định
của ngân hàng Nhà nước, NHN
O
&PTNT Việt Nam.
b. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính,
quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng cấp trên phê
duyệt.
c. Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của các
NHN
O
&PTNT trên địa bàn.

d. Thực hiện các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo luật định.
e. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
f. Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo quy định.
g. Quản lý, giám sát, sử dụng, các thiết bị thông tin, điện toán, các thiết bị của
hệ thống máy ATM theo quy định của NHN
O
&PTNT Việt Nam.
h. Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học, thiết bị mạng,
thiết bị hệ thống ATM .
i. Tổng hợp, thống kê, lưu trữ số liệu, hồ sơ, báo cáo các thông tin hoạt động
vào hệ thống máy vi tính theo quy định.
j. Xử lý các nghiệp vụ tin học của chi nhánh phát sinh và tổ chức thực hiện các
dịch vụ tin học.
k. Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của
NHN
O
&PTNT Việt Nam.
l. Tham mưu cho giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ.
m. Giải đáp thắc mắc của khách hàng; xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát
sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ.
n. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê, kiểm tra và cung cấp số liệu, thông tin
theo chuyên đề.
o. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
1.3.6.Phòng Hành chính - Nhân sự.
Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ sau đây:
a. Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và
có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám
đốc chi nhánh phê duyệt.
b. Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết
hợp đồng, hoạt động tổ tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành

chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.
c. Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy nổ
tại cơ quan.
d. Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn
bản định chế của NHN
O
&PTNT Việt Nam.
e. Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
f. Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành
chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
g. Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm
công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng, quản lý nhà ăn tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của
cơ quan.
h. Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá - tinh thần và thăm hỏi ốm,
đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên.
i. Xây dựng quy định, lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với
tổ chức Đảng, công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
j. Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn.
k. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên
đi công tác, học tập trong và ngoài nước.Tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ,
nhân viên được quy hoạch, đào tạo.
l. Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của nhà
nước, Đảng, Ngân hàng nhà nước trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của tổng giám đốc
NHN
O
&PTNT Việt Nam.
m. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ
đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của nhà nước, của ngành ngân
hàng.

n. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh.
o. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê, kiểm tra chuyên đề.
p. Thực hiện nhiệm vụ khác được giám đốc chi nhánh giao.
1.3.7 .Ph òng kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
a. Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương
trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHN
O
&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể
của đơn vị.
b. Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ
chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra,
kiểm toán của NHN
O
&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị, kiểm toán nhằm

×