Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẾN THUỶ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.8 KB, 24 trang )

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG BẾN THUỶ

I. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG BẾN THUỶ

1. Sơ lược q trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ là một chi nhánh trực thuộc Ngân
hàng Công thương Việt Nam có trụ sở chính nằm ở 229 đường Lê Duẩn- Thành
phố Vinh - Tỉnh Nghệ An.
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ ra đời trên cơ sở nâng cấp phịng
giao dịch Bến Thuỷ trực thuộc Ngân hàng Cơng thương Nghệ An (1/1/1995) rồi
sau đó được nâng cấp lên trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ đã phải đối mặt với những thử
thách lớn trong hoạt động kinh doanh của mình như tình hình kinh doanh cịn lạc
hậu, thiếu vốn đầu tư, cơ sở vật chất thiếu... Tuy nhiên tập thể cán bộ công nhân
viên của ngân hàng đã không ngừng phấn đấu vươn lên đem lại niềm tin cho khách
hàng, củng cố khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới, từng bước củng cố và mở
rộng phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với phương châm đặt ra cho
hoạt động trong thời gian qua là: Phát triển vững chắc- an tồn- hiệu quả chi nhánh
Ngân hàng Cơng thương Bến thuỷ đã chủ động tạo môi trường kinh doanh hợp lý
giúp các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của
khách hàng là hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh ngân hàng Công thương Bến Thuỷ.
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ với tổng số cán bộ công nhân viên
là 106 người, được sắp xếp bố trí cơng việc căn cứ vào chun mơn nghiệp vụ,
hồn cảnh gia đình... một cách phù hợp. Lãnh đạo ngân hàng gồm có 1 giám đốc, 2
phó giám đốc và hệ thống các trưởng phịng, phó phịng.
2.1. Phịng kinh doanh
Phịng có 13 cán bộ gồm 1 trưởng phịng, 1 phó phịng. Phịng có chức năng trực
tiếp cho vay đối với các tổ chức kinh tế trong và ngoài quốc doanh có nhu cầu vay
vốn ngân hàng và đáp ứng được những điều kiện của ngân hàng đặt ra, xây dựng




kế hoạch cân đối về nguồn vốn và sử dụng vốn. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
tổng hợp, phân tích kế hoạch tài chính, lỗ lãi của ngân hàng. Trực tiếp thẩm định
các dự án đầu tư, cho vay, bảo lãnh, thu nợ,...
2.2. Phịng kế tốn
Phịng gồm 14 cán bộ, và được chia làm 2 bộ phận: bộ phận thanh toán liên
hàng và bộ phận thanh toán bù trừ. Chức năng chính của phịng kế tốn là quản lý
tài sản, tiền gửi, tiền vay của các cá nhân, đơn vị. Thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán bù trừ, thanh tốn liên hàng trong hệ thống và ngồi hệ thống. Thực hiện cơ
chế tài chính của ngành theo các văn bản chế độ hiện hành (thanh toán giao dịch
với khách hàng khi khách hàng đến mở tài khoản, bộ phận chi tiêu, theo dõi các tài
khoản khi đến hạn thì báo cho các phịng ban liên quan, thu lãi định kỳ đối với
khách hàng).
Bộ phận kinh doanh đối ngoại trực thuộc phịng Kế tốn thực hiện các nghiệp
vụ như mở L/C nhập, xuất cho khách hàng: thực hiện nhờ thu đi, nhờ thu đến, thu
đổi ngoại tệ...
2.3. Phòng kinh doanh đối ngoại.
Phòng kinh doanh đối ngoại được tách ra từ bộ phận thanh tốn quốc tế của
phịng Kế tốn. Phịng có nhiệm vụ huy động vốn ngoại tệ của dân cư, của các tổ
chức; mở L/C xuất nhập khẩu; thanh tốn quốc tế.
2. 4. Phịng tổ chức - Hành chính
Phịng gồm 20 cán bộ. Chức năng chính của phịng là quản lý nhân sự, lao động
tiền lương, quản lý về hành chính, quản trị, đào tạo.
2. 5. Phịng Ngân quỹ
Gồm 17 cán bộ cơng nhân viên. Phịng có chức năng cất giữ, bảo quản, kiểm
đếm, kiểm soát tiền. Đồng thời là nơi bảo quản các giấy tờ có giá, các hồ sơ thế
chấp của khách hàng.
2. 6. Phòng Nguồn vốn
Phịng gồm 19 cán bộ cơng nhân viên, trong đó có 6 người trình độ đại học, 11

người trình độ trung cấp, 2 người sơ cấp. Phịng nguồn vốn có chức năng huy động
các nguồn vốn bằng nội và ngoại tệ trong dân cư để tái đầu tư cho vay đối với nền


kinh tế. Bao gồm: huy động các nguồn tiền gửi doanh nghiệp, các loại tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn. Thuộc cơ cấu phịng cịn bao gồm các quy tiết kiệm
số 1, số 2, số 3, số4, số5, số 7.
2.7. Phịng kiểm tra kiểm sốt nội bộ
Phịng gồm 4 cán bộ cơng nhân viên. Chức năng chính của phịng là kiểm tra
kiểm sốt mọi nghiệp vụ ngân hàng theo văn bản hiện hành. Tham mưu cho giám
đốc trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh của chi nhánh để kịp thời khắc phục,
chấn chỉnh hoạt động ngân hàng. Tham gia cùng bộ phận tín dụng của phịng Kinh
doanh, phòng Giao dịch phòng giao dịch xử lý, thu hồi nợ, nợ quá hạn.
2. 8. Phòng giao dịch Trường thi
Phòng gồm 19 cán bộ. Phòng thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một chi nhánh
ngân hàng thương mạinhư: tín dụng, nhận gửi, bảo lãnh, kế tốn giao dịch và các
nghiệp vụ khác của ngân hàng như thanh toán hộ, chuyển tiền...
Phịng bao gồm hội sở chính và Quỹ tiết kiêm trực thuộc số 6. Đây là phòng
giao dịch ngồi chức năng chính là cho vay các thành phần kinh tế ngồi quốc
doanh và thu nợ cịn tiến hành cho vay các doanh nghiệp Nhà nước là các thành
viên của Tổng công ty 90,91 như Công ty xây dựng cơng trình giao thơng 423,
479, 473, 484, 492 là những đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình
giao thơng IV.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm qua.
Để giải quyết những khó khăn cịn vướng mắc và tiếp tục phát huy những điều
kiện thuận lợi, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ với nỗ lực và quyết
tâm cao đã đạt được kết quả tốt đẹp.
Tình hình cụ thể như sau:
3.1. Về huy động vốn.
Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ với tư cách là một ngân hàng thương mại hoạt

động tương đối độc lập, tự chủ trong hạch toán kinh doanh, huy động vốn được coi
là vấn đề chiến lược hàng đầu với mục tiêu mở rộng thị phần tín dụng và hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù nằm ở địa bàn không mấy thuận lợi, dân cư chủ
yếu là công nhân, thợ thủ công, bn bán nhỏ nên thu nhập thấp tích luỹ ít nhưng


nhờ vào việc bố trí sắp xếp lao động, đổi mới phong cách thái độ phục vụ và gắn
với các hình thức huy động vốn phong phú, đặc biệt là áp dụng thành công nghiệp
vụ tiết kiệm gắn liền với dịch vụ thanh toán chuyển tiền nên đã tạo được sức thu
hút khá lớn lượng khách hàng đến giao dịch.
Tính đến ngày 31/12/2001 tổng số vốn huy động tại chỗ của ngân hàng đạt
268,517 tỷ đồng chiếm 58% tổng số vốn huy động; tăng hơn 44% so với đầu năm.
Cho đến 31/12/2002, tổng số vốn huy động tại chỗ đạt 300,636 tỷ đồng, chiếm
51% tổng số vốn huy động; tăng 13% so với năm 2001.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ 2000-2002
Đơn vị: Tỉ đồng
Năm

2000

2001

2002

Tốc

độ

tăng


Chỉ tiêu

trưởng(%)

I. Nguồn huy động

185.972

267.517

300.636

112

1.TG của TCKT

22.357

38.654

42.627

110

2.TGTK

163.615

214.366


215.933

102

-

14.497

42.076

30

II.Nguồn nhân điều hoà

234.714

189.422

280.445

148

1.Trong kế hoạch

210.816

189.422

272.164


144

2.Điều chuyển vốn khác

23.848

3.Phát hành KP, TP

Tổng số

420.686

8.281
456.939

581.081

128

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2000,2001, 2002 Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ và báo cáo tình hình
thực tế năm 2001, 2002)

Như vậy, nguồn vốn huy động được tiếp tục tăng trưởng vững chắc với lượng
khách hàng đến với ngân hàng ngày càng nhiều. Cán bộ công nhân viên ln có
tinh thần cải tiến lề lối phục vụ, thực sự đổi mới tác phong, thái độ phục vụ, giữ
chữ tín đối với khách hàng.


Đồng thời với việc tích cực khai thác và huy động nguồn vốn tại chỗ, ngân hàng
đã tranh thủ được sự hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả về nguồn vốn trong nội bộ Ngân

hàng Công thương Việt Nam đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu hợp lý về vốn của
khách hàng.
3.2. Về hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư kinh doanh đến ngày 31/12/2001 đạt 396,993 tỷ
đồng tăng 6% so với năm 2000.
Trong đó:
- Dư nợ ngắn hạn đạt 225,281 tỷ đồng chiếm gần 64% tổng dư nợ
- Dư nợ trung, dài hạn đạt gần 149,597 tỷ đồng, chiếm trên 36% tổng dư nợ.
Với sự nỗ lực khơng ngừng của tồn thể ngân hàng thì tổng dư nợ các khoản
cho vay đến 31/12/2002 đạt 533,617 tỷ đồng. Trong đó:
- Dư nợ ngắn hạn là 247,902 tỷ đồng, tăng 110% so với năm 2001.
- Dư nợ cho vay trung dài hạn là 233,480 tỷ đồng, tăng 162% so với năm 2001
và chiếm gần 44% trong tổng dư nợ.
Năm 2002 thì cơ cấu dư nợ đã có sự dịch chuyển đáng kể, đó là tỷ trọng dư nợ
cho vay trung dài hạn đã tăng rõ rệt, từ 36% tổng dư nợ năm 2001 lên 44% tổng dư
nợ năm 2002.
Tình hình cụ thể như sau:


Bảng 2: Cơ cấu dư nợ của Ngân hàng từ 2000-2002
Đơn vị: Tỉ đồng
Năm 2000

2001

2002

Tốc

Chỉ tiêu


độ(%)

I. Theo loại hình cho vay

375.568

397.015

533.617

134

1. Cho vay ngắn hạn

263.014

255.281

247.902

110

1.1. Trong han

254.385

216.920

234.218


101

1.2.Quá hạn

8.629

8.361

13.684

164

2.Cho vay trung dài han

75.688

149.597

233.480

156

2.1. Trong han

68.461

142.064

227.278


160

2.2. Quá hạn

7.227

7.533

6.202

82

3. Cho vay vốn tài trợ

7.237

6.797

5.824

86

4.Cho vay TTCN

226

226

226


100

5.CK nợ CXL có TS GN, XN

18.125

4.911

4.572

93

6.CKN có TS liên quan vụ án

1.100

-

-

7. NCV được khoanh

10.181

8.Đầu tư kinh doanh khác

-

II.Phân theo thành phần kinh 375.568


10.181

10.181

100

-

31.432

-

397.015

533.617

134

tế
1.Quốc doanh

319.480

359.479

491.973

137


2.Ngoài quốc doanh

56.091

37.514

41.644

111


(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2000, 2001, 2002 Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ và Báo cáo Tình
hình thực tế năm 2001, 2002)

3.3. Các hoạt động khác.
3.3.1. Về kế toán, điện tốn, kinh doanh đối ngoại:
Cơng việc hạch tốn, thanh tốn kịp thời, chính xác góp phần tham gia điều hồ
vốn kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán nhanh, an tồn và hiệu quả.
Cơng tác điện tốn được chú trọng đầu tư. Đã hoàn thành việc cài đặt và sử
dụng nhiều chương trình mới giúp cho việc xử lý và cung cấp một cách nhanh
chóng kịp thời, chính xác, truyền và nhận thông tin thông suốt trong hệ thống Ngân
hàng Công thương.
Từ năm 2001, hoạt động kinh doanh đối ngoại đã có bước phát triển nhanh
chóng. Cơng tác huy động vốn ngoại tệ, mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế
đều có sự tăng trưởng cao. Số dư tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ tại chi nhánh tăng gần
63% so với năm 2000, đạt trên 4,6 triệu USD. Năm 2002, doanh số thanh toán ước
đạt 6,902 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2001.Bên cạnh đó đã tiến hành mở và
thanh toán nhiều bộ L/C nhập khẩu trị giá gần 3,8 triệu USD tăng nhiều lần so với
năm 2001. Các dịch vụ khác như chuyển tiền quốc tế, UNT, UNC, chi trả kiều hối
cũng được chú trọng khai thác và mở rộng. Doanh thu từ nghiệp vụ kinh doanh đối

ngoại ngày một tăng cao. Đến nay có thể khẳng định Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ
có khả năng đáp ứng tốt các nhu cầu về dịch vụ đối ngoại với các doanh nghiệp,
dân cư và xã hội. Năm 2002, hoạt động dịch vụ đạt 764 triệu đồng, chiếm 2% tổng
thu nhập.
3.3.2. Công tác tiền tệ- kho quỹ:
Xác định rõ vị trí và tầm quan trọng của cơng việc mà mình đảm nhiệm, mỗi
cán bộ phịng ngân quỹ đã tận tình, hồ nhã với khách hàng, thận trọng, chính xác
trong khâu kiểm đếm tiền để loại ra những tờ tiền hư hỏng, tiền không đủ tiêu
chuẩn quy định, xác định tiền thật, tiền giả thực hiện quy chế của ngành và làm
tăng niềm tin đối với khách hàng.
Khối lượng tiền mặt qua ngân hàng ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm
trước. Nếu như năm 2000 khối lượng thu tiền mặt đạt 663,7 tỷ đồng, chi tiền mặt
đạt 417,4 tỷ đồng thì đến năm 2001 tổng thu tiền mặt đạt 784,1 tỷ đồng tăng gấp


1,2 lần; tổng chi tiền mặt đạt 426,3tỷ đồng tăng gấp một lần so với năm 2000. Năm
2002 thì tổng thu tiền mặt đạt 845.415 tỷ đồng 107% so với 2001, tổng chi là
497,066 tỷ đồng tăng 116% so với năm 2001.
3.3.3. Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ:
Chi nhánh đã thực hiện tốt việc lập chương trình kiểm tra, kiểm toán và xét
khiếu tố theo các văn bản chỉ đạo của ngân hàng cấp trên. Tiến hành kiểm tra hồ sơ
tín dụng, bảo lãnh, chứng từ kế tốn, phát hiện kịp thời những tồn tại để đóng góp
ý kiến với các bộ phận nghiệp vụ, giúp sự lãnh đạo, chỉ đạo sát thực hơn. Tích cực
tham gia cùng cán bộ tín dụng đơn đốc khách hàng trả nợ, xử lý nợ quá hạn, nợ
đọng, lãi treo...

3.3.4. Công tác tổ chức điều hành
Bộ máy tổ chức từng bước được kiện toàn. Quy chế quản lý điều hành từ ban
giám đốc đến các phòng, ban, bộ phận và nhân viên được xây dựng và thực hiện
một cách nghiêm túc. Cán bộ được sắp xếp, bố trí hợp lý đã góp phần tăng hiệu

quả lao động, tăng hiệu quả kinh doanh.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tạo
nên sự thống nhất cao, điều hành hoạt động của chi nhánh có kỷ luật, tạo nếp sống
văn minh trong công việc và sinh hoạt hàng ngày. Vai trò, trách nhiệm và quyền lợi
của người lao động trong đơn vị được nâng cao
3.4. Kết quả kinh doanh
Kế thừa và phát huy những kết quả của những năm trước, hiệu quả kinh doanh
của chi nhánh đã đạt được thành cơng vượt bậc. Khắc phục các khó khăn tồn tại
của nền kinh tế, của áp lực giảm lãi suất cho vay, môi trường cạnh tranh và những
tồn tại để lại giai đoạn 1997, 1998 do nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan
Chi nhánh đã bị thua lỗ. Có thể nói đây là những ngày khó khăn nhất đối với quá
trình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Nợ quá hạn, nợ đóng băng, lãi treo phát
sinh quá nhiều, hàng loạt khách hàng bị thua lỗ, phá sản khơng có khả năng trả nợ


gốc và lãi, chủ yếu là khách hàng ngoài quốc doanh. Trong bối cảnh ấy Chi nhánh
đã phải "gồng" mình lên để tồn tại và phát triển. Với sự phấn đấu khơng mệt mỏi,
năm 2000 có lãi trên 3,600 tỷ đồng; năm 2001 Chi nhánh đạt 570 triệu đồng (sở dĩ
năm 2001 lợi nhuận thu được thấp hơn năm 2000 là do Chi nhánh đã trích lập quỹ
dự phịng rủi ro là 1,750 tỉ đồng; Chi bảo hiểm tiền gửi của khách hàng là 1,952 tỷ
đồng...). Năm 2002, tổng thu nhập của Chi nhánh là 37,3 tỷ đồng; tăng 12% so với
cùng kỳ năm ngối. Tổng chi phí 36,3 tỷ; trích dự phịng rủi ro trên 1,5 tỷ; bảo
hiểm tiền gửi trên 250 triệu đồng. Kết quả kinh doanh có lãi 1,045 tỷ đồng, đạt
105% kế hoạch đề ra và gấp 2 lần Ngân hàng Công thương Việt nam giao.

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG BẾN THUỶ NHỮNG NĂM QUA(1998-2002).

Huy động vốn là một nghiệp vụ chính, khơng thể thiếu được trong hoạt động
của Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ nói riêng và ngân hàng thương mại nói chung vì

vốn hoạt động của ngân hàng chủ yếu được hình thành từ nguồn vốn huy động.
Hoạt động huy động vốn không bao giờ tồn tại độc lập mà nó gắn liền với các
nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác. Như vậy cơng tác huy
động vốn của ngân hàng đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại và phát triển của
Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ cũng như hệ thống ngân hàng thương mại. Các ngân
hàng đầu năm hoạt động sẽ xây dựng cho mình một chiến lược huy động vốn phù
hợp dựa trên các dự đốn về tình hình sử dụng vốn trong năm đó.
Nguồn vốn huy động được của Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ tăng nhanh qua các
năm. Trong 5 năm gần đây từ 1998 tổng nguồn vốn là 199,224 tỉ đồng; đến năm
2002 tổng nguồn vốn của ngân hàng là 581,081 tỉ đồng tăng gấp 2,9 lần so với năm
1998. Đây là sự tăng trưởng vượt bậc, là sự cố gắng nỗ lực lớn của tập thể cán bộ
công nhân viên của ngân hàng. Nguyên nhân của sự tăng trưởng cao của nguồn
vốn mà ngân hàng huy động là:
- Đa dạng hố các hình thức huy động. Tận dụng được nguồn vốn trong nội bộ
Ngân hàng Công thương ngoài việc cố găng huy động nguồn vốn tại chỗ.
- Ngân hàng ngày càng có uy tín với khách hàng .


- Ngân hàng tích cực mở rộng mạng lưới các quỹ tiết kiệm, kết hợp quỹ tiết kiệm
với các dịch vụ chuyển tiền, thanh toán phục vụ khách hàng (đây là vấn đề mới
được áp dụng nhưng nhận được hiệu quả cao) .
- Cán bộ công nhân viên được bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp
vụ.
- Nền kinh tế phát triển ổn định. Người dân càng ngày càng tin tưởng và hiểu rõ
lợi ích mà ngân hàng có thể đem lại.
Trong 5 năm gần đây, Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ đã có mức tăng trưởng
nguồn vốn khá cao, dù sự tăng trưởng nguồn vốn chưa phản ánh được bản chất
hoạt động kinh doanh của ngân hàng là tốt hay xấu nhưng điều đó cho thấy rằng
hoạt động huy động vốn của ngân hàng diễn ra tốt trong điều kiện phải cạnh tranh
với những ngân hàng khác trên địa bàn. Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ đã và đang

xâm nhập tốt và ngày càng có uy tín lớn với khách hàng, tạo đà cho từng bước phát
triển trong hoạt động khai thác nguồn vốn , mở rộng hoạt động đầu tư, cho vay của
ngân hàng.
Hiện nay, Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ đang thực hiện các phương thức huy
động vốn như sau:
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế : có kỳ hạn và khơng có kỳ hạn
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm dân cư: có kỳ hạn và khơng có kỳ hạn.
+ Phát hành các giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng.
+ Nhận nguồn vốn điều hồ từ Ngân hàng Cơng thương Việt Nam: là nguồn huy
động vốn trong nội bộ Ngân hàng Công thương.
Để thấy được kết cấu nguồn vốn của Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ ta xem bảng 3:
Bảng 3: Kết cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ từ 19982002
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm

1998

1999

2000

2001

2002

Chỉ tiêu
1. Tổng nguồn vốn huy
động.

138.820


169.709

185.972

267.517

300.636


-Tiền gửi TCKT

29.679

22.640

22.357

38.654

42.627

-Tiền gửi tiết kiệm

96.691

146.843

163.615


214.366

215.933

- Phát hành kỳ phiếu

12.450

-

-

14.497

22.076

-Phát hành trái phiếu

-

-

-

-

19.5

60.404


118.414

234.714

189.422

280.455

- Trong kế hoạch

60.404

104.086

210.816

189.422

272.164

- Ngoài kế hoạch

-

14.328

23.848

-


8.281

199.224

288.123

420.686

456.939

581.081

2.Nguồn vốn nhận điều
hoà

3. Tổng nguồn huy vốn
động.

( Nguồn: Bảng cân đối kế tốn các năm 1998-2002)

Nhìn vào bảng 3 ta thấy tiền gửi của các tổ chức kinh tế là tiền gửi không kỳ
hạn. Các doanh nghiệp gửi tiền vào Chi nhánh chủ yếu là để hưởng các dịch vụ của
ngân hàng. Do điều kiện khách quan là Chi nhánh đóng trên tỉnh Nghệ An cịn
nghèo, nền cơng nghiệp chưa phát triển nên số các doanh nghiệp cịn ít, trong đó
lại chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước nên tỷ trọng của loại hình tiền gửi này
trong tổng nguồn vốn huy động cịn nhỏ. Năm 1998 thì tỷ trọng tiền gửi không kỳ
hạn của các tổ chức kinh tế là 14,8%, năm 1999 là 7,8% ; năm 2000 là 5,3%; năm
2001 là 8.5%; năm 2002 là 7,3%. Tuy nhiên, bên cạnh những khó khăn khách quan
là những nhân tố chủ quan. Đó là ngân hàng chưa có những chính sách thu hút
khách hàng là các doanh nghiệp, chưa có các kênh huy động vốn phù hợp, chưa

thực sự tạo được uy tín trong lịng các doanh nghiệp...
Một loại hình huy động khác rất đáng lưu tâm, đó là tiền gửi tiết kiệm của dân
cư. Loại hình này đã chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn huy động tại chỗ.
Năm 1998 thì tỷ trọng trong tổng nguồn là 48,2%; năm 1999 là 50,7%; năm 2000
là38,8%; năm 2001 là 46,3%; năm 2002 là 37,1%. Đây là loại hình huy động đã
góp phần không nhỏ vào hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. Từ năm 1998
đến năm 2002, Chi nhánh đã có mức tăng trưởng đáng kể từ 96,691 tỷ đồng lên
214,366 tỷ đồng năm 2001 và 215,933 tỷ đồng năm 2002. Đây là kết quả đáng
khích lệ vì như thế ngân hàng đã tạo được uy tín đối với khách hàng dân cư, là sự


ghi nhận những chính sách thu hút khách hàng của ngân hàng ngày càng có hiệu
quả.
Bên cạnh đó, Chi nhánh cịn có những hình thức huy động vốn khác như: phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu. Những hình thức huy động vốn này chưa thực sự thu hút
được khách hàng. Tỷ trọng của các hình thức huy động vốn này rất nhỏ so với tổng
nguồn huy động.
Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
Chúng ta có thể thấy rõ được tình hình tăng trưởng huy động vốn qua bảng 4 sau:

Bảng 4: Biến động nguồn vốn huy động từ 1998- 2002.
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm

1998

1999

2000


2001

2002

138.820

169.709

185.972

267.517

300.636

Tăng trưởng tuyệt đối

30.889

16.263

81.545

33.119

Tốc độ tăng trưởng

22.3

9.6


43.8

12.4

118.414

234.714

189.422

280.445

Tăng trưởng tuyệt đối

58.010

116.300

-45.292

91.023

Tốc độ tăng trưởng

96.0

98.2

-19.3


48.1

288.123

420.686

456.939

581.081

Chỉ tiêu
1. Nguồn huy động tại
chỗ

2. Nguồn nhận điều hoà

3.Tổng nguồn vốn huy

60.404

199.224


động
Tăng trưởng tuyệt đối

88.899

132.563


36.253

124.142

Tốc độ tăng trưởng

44.2

46.1

8.58

27.2

(Nguồn: Phòng tổng hợp- Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ)

Năm 1998 nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 138,820 tỉ đồng chiếm 69,68% tổng
nguồn vốn huy động và nguồn vốn điều hoà đạt 60,404 tỉ đồng chiếm 30,32% tổng
nguồn vốn huy động trong năm. Năm 1999 nguồn vốn huy động tại chỗ của ngân
hàng đạt 169,709 tỉ đồng chiếm 58,90% và nguồn điều hoà đạt 118,414 tỉ đồng
chiếm 41,10% tổng nguồn vốn huy động trong năm. Năm 2001 nguồn vốn huy
động tại chỗ của ngân hàng đạt 267,517 tỉ đồng chiếm 58,5% và nguồn nhận điều
hoà đạt 189,422 tỉ đồng chiếm 41,4% tổng nguồn vốn ngân hàng nhận được trong
năm, tới cuối năm 2002 thì tổng nguồn vốn huy động đạt 300,636 tỷ đồng chiếm
51,2% tổng nguồn huy động trong khi nguồn nhận điều hoà là 280,455 tỷ đồng
chiếm 48.8% tổng nguồn huy động trong năm. Qua số liệu trên ta thấy tốc độ tăng
trưởng của nguồn vốn huy động tại chỗ có sự tăng trưởng khá. Tốc độ tăng trưởng
của nguồn vốn huy động tại chỗ cao hơn tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn điều
hoà trong các năm 1998, 1999 và 2001, 2002; riêng năm 2000 nguồn vốn nhận
điều hoà cao hơn nguồn vốn huy động là 48,742 tỉ đồng. Đây không phải là do

nguồn vốn Chi nhánh huy động có sự sụt giảm mà do năm 2002 có sự bùng lên của
đầu tư cho vay. Tuy nhiên, nhìn chung nguồn vốn huy động của ngân hàng tiếp tục
tăng trưởng vững chắc và trong cơ cấu nguồn vốn huy động, mỗi nguồn có một đặc
điểm riêng và biến động của nó ảnh hưởng trực tiếp đến tổng nguồn vốn mà ngân
hàng huy động được.
Sau đây, chúng ta hãy xem xét tổng nguồn huy động tại chỗ so với nhu cầu thực
tế tại Chi nhánh qua bảng 5:
Bảng 5: Tình hình huy động tại chỗ và nhu cầu thực tế.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Huy động vốn tại chỗ

Cho vay đầu tư

- cho vay đầu tư

Năm
1998

Huy động vốn tại chỗ

138.820

182.470

-43.65


1999


169.709

251.092

-81.383

2000

185.972

375.568

-189.596

2001

267.517

397.015

-129.498

2002

300.636

533.617

-232.981


(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 1998- 2002 Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương Bến
Thuỷ )

Nguồn nhận điều hồ là một hình thức huy động vốn của Chi nhánh, trong đó
thì Ngân hàng nhận nguồn vốn điều chuyển từ Ngân hàng Công thương Việt nam.
Qua bảng 5 ta thấy, tổng nguồn huy động tại chỗ qua 5 năm đều thiếu hụt so với
nhu cầu đầu tư cho vay. Năm 1998 sự thiếu hụt giữa nguồn huy động tại chỗ với
cho vay đầu tư thực tế là 43,65 tỷ đồng; năm 1999 là 81,383 tỷ đồng; năm 2000là
189,596 tỷ đồng; năm 2001 là 129,489 và năm 2002 là 232,981 tỷ đồng. Như vậy,
từ năm 1998- 2000 thì tốc độ tăng trưởng của nguồn nhận điều hoà là rất lớn.
Nhưng năm 2001 thì Chi nhánh có nguồn nhận điều hồ sụt giảm từ 189,596
xuống cịn 129,498 tỷ đồng. Đây khơng phải là do đầu tư cho vay sụt giảm mà Chi
nhánh đã có sự tăng trưởng tốt trong huy động vốn. Hàng năm Chi nhánh đều nhận
nguồn vốn điều hoà từ Ngân hàng Công thương Việt Nam . Tốc độ tăng trưởng của
nguồn nhận điều hoà tăng nhanh qua các năm 1998- 2000: từ 60.404 tỷ đồng năm
1998 lên 118.414 tỷ đồng năm 1999 và 234.714 tỷ đồng năm 2000. Điều này cho
thấy được rằng tốc độ huy động vốn tăng không kịp với tốc độ cho vay đầu tư. Tuy
nhiên, đến năm 2001 thì nguồn nhận điều hồ từ Ngân hàng Trung ương chỉ còn là
189.442 tỷ đồng so với 234.7114 tỷ đồng năm 2000, và năm 2002 là 280.445 tỷ
đồng.
Từ những số liệu phân tích trên chúng ta thấy được rằng tổng nguồn vốn huy
động tại chỗ chưa đáp ứng nhu cầu đầu tư cho vay của Chi nhánh. Do vậy, Chi
nhánh hàng năm phải nhận nguồn vốn điều hồ từ Ngân hàng Cơng thương Việt
Nam. Kết quả trên là do những yếu tố chủ quan cũng như khách quan mà chi
nhánh phải đối mặt và giải quyết trong những năm tới.
Sau đây chúng ta sẽ phân tích cụ thể từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn
huy động và với nhu cầu cho vay đầu tư trong những năm qua.



1. Tình hình huy động vốn ngắn hạn.
Chi nhánh hiện nay đang huy động vốn ngắn hạn bằng những hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế khơng kỳ hạn (TG KKH) và có kỳ hạn
dưới 12 tháng(TG CKH ).
- Nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng (TGTK
CKH).
- Phát hành các giấy tờ có giá: kỳ phiếu thương mại kỳ hạn 1 tháng, 6 tháng.
Chi nhánh đã coi nguồn vốn huy động tại chỗ góp phần hết sức quan trọng
trong việc huy động vốn cho đầu tư cho vay. Để “ phát huy nội lực” Ngân hàng đã
thực hiện đa dạng hố các hình thức, biện pháp, kênh huy động vốn khác nhau và
đã đạt được những thành quả đáng kể. Tình hình cụ thể như sau:
Bảng 6: Tình hình huy động vốn ngắn hạn.
Đơn vị: Tỷ đồng

Năm

1998

1999

2000

2001

2002

TG KKH

29.679


22.640

20.074

41.041

36.317

TG CKH dưới 12 tháng

0

0

0.982

0.694

0

TG TK KKH

4.012

2.418

1.126

2.575


2.634

TGTK CKH dưới 12 tháng

60.608

87.858

102.717

116.280

135.524

Kỳ phiếu

12.450

0

0

14.497

22.564

124.899

175.087


197.039

Chỉ tiêu

Tổng số

106.749

112.916

( Nguồn: Bảng cân đối kế tốn năm 1998- 2002 Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương Bến
Thuỷ)

Nhìn vào bảng 6 ta thấy tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân cư chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng nguồn huy động tại chỗ và không tăng bao nhiêu qua các
năm 1998- 2002. Năm 1998 là 4,012 tỷ đồng và tăng không đáng kể qua các năm
1999- 2002. Từ 2,418 tỷ đồng năm 1999, năm 2000 là 2,727 tỷ đồng và năm 2002
là 2,634 tỷ đồng. Bởi vì, thường thì tiền gửi tiết kiệm của dân cư là họ tiết kiệm để
được hưởng lãi và dành dụm tiền để mua sắm trong tương lai. Do vậy ta thấy tỷ
trọng nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng là khá lớn. Năm 1998 là
76%; năm 1999 là 66%; năm 2000 là 80%; năm 2001 là 65%; năm 2002 là 66%.


Lượng tăng tuyệt đối qua các năm là tương đối lớn, năm 1998-1999 là 17 tỷ đồng,
1999-2000 là 13 tỷ đồng, năm 2000-2001 là 14 tỷ đồng, tới năm 2002 Chi nhánh
huy động được 135,524 tỷ đồng so với 116 tỷ đồng năm 2001, tăng19 tỷ đồng.
Như vậy, khối lượng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng qua các năm có sự
tăng trưởng ổn định và vững chắc, năm sau cao hơn năm trước.
Việc phát hành kỳ phiếu cũng là một phương thức huy động vốn của Chi nhánh.
Tuy nhiên, hình thức này chưa thực sự mang lại hiệu quả. Năm 1998, Chi nhánh

huy động được 12,45 tỷ đồng, chiếm 9% trong tổng nguồn huy động tại chỗ. Trong
2 năm tiếp theo Chi nhánh không sử dụng hình thức này thì đến năm 2001 ngân
hàng huy động qua hình thức này là 14,497 tỷ đồng, chiếm 5%. Năm 2002 là
22,564 tỷ đồng chiếm 7% tổng nguồn vốn huy động tại chỗ. Vì thế, Chi nhánh cần
phát huy tốt hơn nữa hình thức huy động này để thu hút vốn. Tuy nhiên, khó khăn
là ở chỗ Chi nhánh chỉ được phát hành tín phiếu, trái phiếu khi Ngân hàng Công
thương Việt nam cho phép vào những thời điểm Chi nhánh thiếu hụt vốn đầu tư
cho vay. Do đó, Chi nhánh không tự chủ được số vốn huy động được thơng qua
hình thức này.
Tuy nhiên, mức tăng trưởng huy động vốn ngắn hạn là khá lớn qua các năm.
Chúng ta sẽ so sánh qua bảng 7 sau:

Bảng 7: Tình hình tăng trưởng của nguồn vốn ngắn hạn.

Năm
Chỉ tiêu

1998

1999

2000

2001

2002


Tổng số huy động


106.749

112.916

124.899

175.087

197.039

Tăng trưởng tuyệt đối

-

6.167

1.983

50.188

21.952

Tốc độ tăng trưởng

-

5.7

1.7


40.2

12.5

( Nguồn: Phịng tổng hợp – Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương Bến Thuỷ )

Ta thấy, nguồn vốn ngắn hạn huy động được qua các năm đều có sự tăng
trưởng. Từ năm 2001, Chi nhánh đã có sự gia tăng nhanh trong huy động vốn ngắn
hạn. Năm 2001 tăng hơn 50 tỷ đồng so với năm 2000, tốc độ tăng trưởng là 40%.
Đây là mốc đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ trong công tác huy động vốn, là nền
tảng cho công tac huy động vốn những năm sau.
Trên đây chúng ta đã xem xét thực trạng huy động vốn của Chi nhánh 5 năm
qua. Nhìn chung, tình hình huy động đã có bước chuyển biến tích cực trong các
năm, đó là tỷ lệ tăng trưởng tuyệt đối tăng đều qua các năm. Tuy nhiên, số lượng
huy động vốn thực tế vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đầu tư cho vay của Chi
nhánh. Cho nên hàng năm ngân hàng vẫn phải nhận nguồn vốn điều hồ từ Ngân
hàng Cơng thương Việt nam.
2. Tình hình huy động vốn trung - dài hạn.
Chi nhánh hiện nay đang sử dụng các hình thức huy động vốn trung- dài hạn
bằng các hình thức sau đây:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế có kỳ hạn 12 tháng và trên 12 tháng(TG
CKH).
- Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng.
- Phát hành trái phiếu có kỳ hạn 1 năm, 2 năm.
Trong 5 năm qua, Chi nhánh tình hình huy động vốn trung-dài hạn thực tế như
sau:

Bảng 8: Tình hình huy động vốn trung- dài hạn



Đơn vị: Tỷ đồng
Năm

1998

1999

2000

2001

2002

Tiền gửi CKH

2.012

2.546

1.250

0

0

Tiền gửi TK

30.059

54.247


59.823

92.430

84.097

Trái phiếu

0

0

0

0

19.500

Tổng số

32.071

56.793

61.073

92.430

Chỉ tiêu


103.597

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm1998-2002 Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương
Bến Thuỷ)

Nhìn vào bảng 7 ta dễ dàng nhận thấy tổng số vốn huy động trung- dài hạn
chiếm tỷ trọng nhỏ, cũng như con số tuyệt đối của nguồn vốn trung-dài hạn là khá
nhỏ so với tổng nguồn vốn huy động. Điều này là hậu quả của nhiều nguyên nhân,
trong đó có nguyên nhân hết sức quan trọng là do Chi nhánh chưa có sự đa dạng
trong nghiệp vụ huy động vốn trung- dài hạn.
Tuy vậy, nguồn vốn huy động có sự tăng trưởng vững chắc qua các năm. Năm
1999 so với 1998 thì Chi nhánh huy động tăng 34 tỷ đồng chiếm 33% tổng nguồn
huy động tại chỗ. Năm 2000, ngân hàng huy động được 61 tỷ đồng, chiếm 32%;
năm 2001 là 94 tỷ, chiếm 35% và cho tới cuối năm 2002 thì con số là 120 tỷ đồng,
chiếm 40% tổng nguồn huy động tại chỗ.
Những kết quả trên là dựa chủ yếu vào hình thức huy động bằng tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn 12 tháng. Cịn hình thức huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh
tế không đáng kể. Năm 1998, ngân hàng đã huy động được 30 tỷ đồng từ tiền gửi
tiết kiệm của dân cư với thời hạn 12 tháng; năm1999, 2000, 2001, 2002 con số
theo thứ tự là 54 tỷ, 59 tỷ, 94 tỷ, 100 tỷ đồng. Năm 2001 đã đánh dấu bước chuyển
biến tích cực trong việc huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm; tăng 1,6 lần so với năm
2000.
Bên cạnh đó thì đến năm 2002 thì Chi nhánh mới được phép huy động vốn bằng
hình thức phát hành trái phiếu. Năm 2002, Chi nhánh đã huy động được 19,5 tỷ
đồng từ phát hành trái phiếu. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho việc huy động trong


thời gian tới. Chi nhánh cần phát huy hơn nữa việc huy động vốn bằng hình thức
này.

Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy rõ được tình hình tăng trưởng của nguồn vốn
trung- dài hạn thông qua bảng 9 sau:
Bảng 9: Tình hình tăng trưởng của nguồn vốn trung – dài hạn

Năm

1998

1999

2000

2001

2002

32.071

56.793

61.073

92.430

103.597

Tăng trưởng tuyệt đối

24.722


4.280

31.357

11.167

Tốc độ tăng trưởng

77.3

7.5

51.4

12.1

Chỉ tiêu
Tổng số huy động

( Nguồn: Phòng tổng hợp – Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến thuỷ)

Cũng như nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn trung – dài hạn có sự tăng trưởng
khá vững chắc, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2000, Chi nhánh con số tăng
trưởng tuyệt đối là 4,2 tỷ đồng so với năm 1999; với tốc độ tăng trưởng là 7,5%.
Tuy nhiên, đến năm 2001, Chi nhánh đã có sự tăng trưởng vượt bậc. So với năm
2000, năm 2001 Chi nhánh huy động tăng 31 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng là
51%. Và cho đến năm 2002, tăng 11,167 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng là 12,1%.
Nhìn chung thì nguồn vốn trung – dài hạn huy động được tăng trưởng qua các năm
từ 1998- 2002. Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn trung – dài hạn trong tổng nguồn
vốn huy động tại chỗ là rất nhỏ. Chi nhánh cần phải khắc phục nhược điểm này

nhằm thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn trung – dài hạn phục vụ nhu cầu của Chi
nhánh.
Từ những nhận xét trên, ta thấy Chi nhánh cần thúc đẩy việc huy động vốn
trung- dài hạn cho phù hợp với nhu cầu của mình. Đó là, phải có nhiều hơn nữa các
hình thức huy động vốn trung- dài hạn để thu hút vốn.


III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG BẾN THUỶ TRONG NHỮNG NĂM QUA.

Hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ cũng như hoạt
động của các ngân hàng khác đều chịu sự tác động của mơi trường kinh doanh,
chính sách pháp luật của Nhà nước và các yếu tố liên quan đến bản thân ngân
hàng. Do vậy hoạt động huy động vốn cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ nhiều nhân
tố đó. Từ thực trạng huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến
Thuỷ em rút ra được những thành tựu mà ngân hàng đã đạt được cũng như những
khó khăn cịn vướng mắc như sau:
1. Những kết quả đạt được.
Trong năm qua Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ đã chủ động xác định rõ chiến
lược, phương châm hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ. Trên cơ sở nghiên
cứu, phân tích kỹ những khó khăn và thuận lợi, những thời cơ và thách thức của
hoàn cảnh cụ thể cũng như dự đoán những vấn đề mới nảy sinh. Vì vậy trong hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng đều đạt được
nhiều thành tựu đáng kể. Sau đây là những thành tựu ngân hàng đạt được trong
hoạt động huy động vốn
- Công tác huy động vốn ngày càng phát triển, doanh số huy động vốn tại chỗ
ngày càng tăng lên, đáp ứng khả năng sử dụng vốn của ngân hàng, giảm bớt các
khoản vay từ bên ngoài( nguồn vốn huy động tăng nhanh từ 199,224 tỷ đồng năm
1998 lên 581,081 tỷ đồng năm 2002).
- Các hình thức và nguồn huy động vốn càng ngày được đa dạng hoá.

- Các kênh huy động vốn càng ngày được mở rộng. Ngân hàng đã áp dụng thành
công nghiệp vụ quỹ tiết kiệm gắn với dịch vụ thanh toán chuyển tiền nên đã tạo
được sức hút khá lớn lượng khách hàng đến giao dịch.
- Cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng phục vụ hoạt động nghiệp vụ huy động
vốn đã và đang được đổi mới, nâng cấp .
- Trình độ cán bộ ngày càng được nâng cao.
- Quan hệ của ngân hàng đối với các ngân hàng khác trong nước ngày một phát
triển hỗ trợ đắc lực cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng


- Tích cực khai thác và huy động nguồn vốn tại chỗ, Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ
đã tranh thủ được sự hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả của nguồn vốn trong nội bộ Ngân
hàng Công thương Việt Nam, đáp ứng thoả mãn kịp thời mọi nhu cầu hợp lý về
vốn của khách hàng .
Những thành tựu mà ngân hàng đạt được trong công tác huy động vốn là do:
- Trạng thái phát triển của nền kinh tế tỉnh Nghệ An trong những năm qua.
Những năm qua, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân đã thu được
những thành tựu đáng kể. Nền kinh tế tiếp tục phát triển trên nhiều lĩnh vực. Kết
cấu hạ tầng được cải thiện, năng lực sản xuất được năng cao thúc đẩy tăng cường
và chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, tạo điều kiện phát triển cho thời kỳ sau. Đời
sống vật chất của nhân dân ngày càng được nâng lên, rút ngắn khoảng cách chênh
lệch về kinh tế của địa phương so với mức trung bình của cả nước. Những kết quả
đạt được này đã góp phần thúc đẩy cơng tác huy động vốn của Chi nhánh.
- Ngân hàng đã sử dụng những hình thức huy động vốn phù hợp với tình hình
thực tế của ngân hàng và tình hình phát triển của địa phương, địa bàn mà ngân
hàng hoạt động.
- Sự bố trí hợp lý các nhân viên ngân hàng vào công việc phù hợp của ban lãnh
đạo ngân hàng. Thái độ phục vụ tận tình của nhân viên ngân hàng đối với khách
hàng .
- Nhà nước ta đã thành lập Công ty bảo hiểm tiền gửi nhằm bảo vệ lợi ích cho

người gửi tiền, điều này làm tăng niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng, đối
với đồng tiền .
- Ngân hàng đã làm tốt công tác sử dụng vốn, hiệu quả kinh doanh cao. Do vậy
uy tín ngân hàng được nâng lên trên thị trường. Từ số lượng doanh nghiệp và tổ
chức kinh tế, cá nhân quan hệ với ngân hàng phát triển. Điều này có nghĩa là tiền
gửi của các tổ chức kinh tế tăng lên.
- Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn dành cho Chi nhánh một hạn mức vốn
điều hoà cần thiết dựa trên yêu cầu của chính ngân hàng .


2. Những hạn chế và nguyên nhân.
2.1.Hạn chế.
- Cơ chế lãi suất chưa thực sự tạo ra được sự hấp dẫn với khách hàng, trong đó
các hình thức dịch vụ cũng chưa được phát triển nhiều.
- Chưa đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trung và dài hạn .
- Chính sách khách hàng, cơng tác tun truyền quảng cáo chưa được chú trọng.
- Các dịch vụ mới, công cụ mới, phương tiện mới cho hoạt động ngân hàng tuy
có cố gắng cải thiện nhưng vẫn cịn chậm.
- Cơng tác thông tin trong hệ thống ngân hàng chưa được vi tính hố tồn bộ, hạn
chế trong các cơng tác xử lý nghiệp vụ, hạn chế việc tìm hiểu thị trường, tìm hiểu
thơng tin về khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
- Cơ sở vật chất cịn hạn chế, cơng nghệ còn lạc hậu, nhiều quỹ tiết kiệm của Chi
nhánh cịn hoạt động thủ cơng.
- Trong thời gian qua, Chi nhánh đã coi trọng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ
công nhân viên. Tuy nhiên, đội nghũ cán bộ cịn non trẻ, thiếu kinh nghiệm, trình
độ chun mơn cịn bị hạn chế.
- Tốc độ tăng trưởng của vốn huy động tại chỗ hiện nay thấp hơn nhu cầu sử
dụng vốn. Do vậy đơn vị phải nhận một lượng vốn điều hoà nội bộ hàng năm. Điều
này càng làm cho sự phụ thuộc của chi nhánh với Ngân hàng Công thương trung
ương Việt Nam ngày càng tăng.

2.2. Nguyên nhân.
- Những khó khăn của tỉnh Nghệ An ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của
Chi nhánh.
Nghệ An vẫn là một tỉnh nghèo, tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với
tiềm năng và lợi thế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế cịn chậm và chưa vững chắc.
Cơng tác tổ chức, sắp xếp lại, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước còn triển khai
chậm. Do vậy hoạt động ngân hàng của Chi nhánh cũng bị ảnh hưởng không tốt
của nhân tố này.
- Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ phải chịu sự điều hồ trực tiếp
của Ngân hàng Cơng thương Việt nam nên các phương thức huy động vốn mà ngân


hàng Công thương Bến Thuỷ áp dụng phải tuân theo quy định của NHCTVN do
vậy có những điều khơng phù hợp với tình hình thực tế của ngân hàng. Các hình
thức huy động vốn của Chi nhánh cịn bị hạn chế, do đó cần phải đa dạng hố hơn
nữa các hình thức huy động vốn nhằm tăng nguồn vốn huy động tại chỗ đáp ứng
nhu cầu đầu tư cho vay.
- Thời gian nhận tiền gửi của các Ngân hàng Thương mại quốc doanh Việt nam
hiện nay đều được quy định từ 7 giờ sáng cho đến 15 giờ 30 phút. Trong tình hình
thức tế tỉnh Nghệ An, giờ làm việc là từ 7 giờ sáng cho đến 17 giờ. Như vậy, Chi
nhánh bị hạn chế bởi nguồn tiền gửi có thể nhận được là số tiền bán hàng trong
ngày của các đơn vị kinh tế, số tiền của cán bộ công nhân viên sau giờ làm việc
mới gửi được,...
- Ngân hàng công thương Bến Thuỷ trước đây là chi nhánh trực thuộc Ngân hàng
Công thương Nghệ An. Năm 1995 mới được nâng cấp trực thuộc Ngân hàng Công
thương Việt nam. Do đó trong tiềm thức của người dân, các tổ chức kinh tế đều
cho rằng Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Cơng thương Nghệ An. Nên thay vì giao
dịch với Chi nhánh thì họ lại giao dịch với Ngân hàng công thương Nghệ An. Do
vậy đã ảnh hưởng rất nhiều tới số vốn huy động của Chi nhánh.
- Chi nhánh ngân hàng Công thương Bến Thuỷ nằm trên địa bàn Bến ThuỷTrường Thi không mấy thuận lợi, dân cư chủ yếu là công nhân, thợ thủ công, buôn

bán nhỏ với thu nhập thấp, tích luỹ ít ỏi. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới lượng
tiền gửi tiết kiệm mà Chi nhánh có thể huy động. Đặc biệt đối với Ngân hàng Công
thương Bến Thuỷ trong tổng nguồn huy động tại chỗ thì tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm
khá cao (>70%). Do vậy nó càng ảnh hưởng nhiều hơn tới cơng tác huy động vốn.
- Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc
liệt. Tỉnh Nghệ An là một tỉnh nghèo, nền công nghiệp chưa phát triển, thu nhập
dân cư thấp nhưng trên địa bàn tỉnh tồn tại trên 20 ngân hàng và trên địa bàn thành
phố Vinh có 6 ngân hàng trong đó có 4 ngân hàng thương mại quốc doanh, 1 ngân
hàng Trung Ương và 1 ngân hàng cổ phần. Do đó đã ảnh hưởng trực tiếp tới công
tác huy động vốn của Chi nhánh.
- Tâm lý ưa dùng tiền mặt của dân chúng cũng ảnh hưởng rất nhiều tới công tác
huy động vốn.


- Các quy định chung liên quan đến hoạt động ngân hàng cũng ảnh hưởng tới
công tác huy động vốn của Chi nhánh. Như về tỷ lệ trữ bắt buộc được quy định đối
với các Ngân hàng Thương mại Quốc doanh là 5% trên tổng số dư tiền gửi không
kỳ hạn, có kỳ hạn dưới 12 tháng; tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với số dư tiền gửi ngoại
tệ USD là 8%. Theo quy định (của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) này thì khả
năng mở rộng tín dụng sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều vì hiện nay Chi nhánh huy động
chủ yếu là vốn ngắn hạn.



×