Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN HỮU THÔNG

PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN HỮU THÔNG

PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. PHAN HUY ĐƢỜNG

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Giáo sƣ, Tiến sĩ Phan Huy Đƣờng
đã tạo mọi điều kiện, động viên, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận
văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã kiên nhẫn hƣớng dẫn, trợ
giúp và động viên tôi rất nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học, cũng nhƣ
kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt đƣợc những thành tựu và
kinh nghiệm quý báu.
Xin đƣợc trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo ở Khoa Kinh tế chính trị,
Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập tại nhà trƣờng và
nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn cổ vũ, động viên tôi
vƣợt qua những khó khăn để hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN

Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc
công bố nội dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn
đƣợc chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Hữu Thông


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ................................................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP
TỈNH .................................................................................................................. 5
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ............................................................ 5
1.2. Làng nghề và phát triển làng nghề .............................................................. 8
1.2.1. Làng nghề ................................................................................................. 8
1.2.2. Phát triển làng nghề................................................................................ 15
1.3. Kinh nghiệm phát triển làng nghề ở một số tỉnh và bài học cho tỉnh Hải
Dƣơng ............................................................................................................... 31
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển làng nghề ở một số tỉnh ................................... 31
1.3.2. Một số bài học rút ra từ sự phát triển làng nghề của một số tỉnh .......... 36
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................... 38
2.1. Chọn điểm nghiên cứu .............................................................................. 38
2.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 38
2.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin ................................................................ 38
2.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp ..................................................................... 38
2.3.2. Thu thập thông tin sơ cấp ....................................................................... 39
2.4. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin .............................................................. 39

2.5. Phƣơng pháp phân tích thông tin ............................................................. 40
2.5.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả.................................................................. 40
2.5.2. Phƣơng pháp so sánh.............................................................................. 40
2.5.3. Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia ....................................................... 41


2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 41
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẢI DƢƠNG, GIAI ĐOẠN 2011- 2014 .............................................. 42
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Hải Dƣơng có ảnh
hƣởng tới phát triển làng nghề ......................................................................... 42
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ......................................................... 42
3.1.2. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Hải Dƣơng ảnh hƣởng
đến phát triển làng nghề: .................................................................................. 43
3.2. Thực trạng phát triển làng nghề ở tỉnh Hải Dƣơng ................................... 45
3.2.1.Về thực hiện các nội dung phát triển làng nghề...................................... 45
3.2.1.1. Lập kế hoạch, quy hoạch phát triển làng nghề ở tỉnh Hải Dƣơng ...... 45
3.2.2. Kết quả phát triển làng nghề .................................................................. 58
3.3. Đánh giá thực trạng về phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng71
3.3.1. Những thành tựu đã đạt đƣợc ................................................................. 71
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 74
Chƣơng 4 ĐỊNH HƢỚNG, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG
NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ......................................................................... 78
4.1. Định hƣớng, mục tiêu và quan điểm phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh
Hải Dƣơng giai đoạn 2016- 2020, tầm nhìn đến năm 2030............................. 78
4.1.1. Định hƣớng, mục tiêu phát triển làng nghề............................................ 78
4.1.2. Quan điểm phát triển làng nghề ............................................................. 80
4.1.3. Dự báo các yếu tố tác động đến phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh . 80
4.2. Một số giải pháp phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng giai

đoạn 2015- 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ....................................................... 87
4.2.1. Nhóm giải pháp về tổ chức triển khai phát triển làng nghề ................... 87
4.2.2. Nhóm giải pháp về kinh tế ..................................................................... 94


4.2.2.1. Về vốn cho phát triển làng nghề ......................................................... 94
4.2.3. Nhóm giải pháp về xã hội .................................................................... 100
4.2.4. Nhóm giải pháp về nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và bảo vệ
môi trƣờng ...................................................................................................... 103
4.2.5. Một số giải pháp khác .......................................................................... 105
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 109
PHỤ LỤC .....................................................................................................................


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1.

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

2.


CN-TTCN

Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp

3.

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

4.

GTNT

Giao thông nông thôn

5.

HĐND

Hội đồng nhân dân

6.

HTX

Hợp tác xã

7.


KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

8.

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

9.

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

10.

PTLN

Phát triển làng nghề

11.

SXKD

Sản xuất kinh doanh

12.


TTLT

Thông tƣ liên tịch

13.

UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Quy mô đầu tƣ vốn tại làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng........... 48
Bảng 3.2: Mức độ sử dụng công nghệ tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh
Hải Dƣơng ............................................................................................................... 50
Bảng 3.3: Tổng hợp các chƣơng trình, đề án, dự án ƣu tiên đầu tƣ...................... 51
Bảng 3.4: Đầu tƣ cho đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ....... 52
Bảng 3.5: Đánh giá của cán bộ về công tác phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh
Hải Dƣơng ................................................................................................................ 56
Bảng 3.6: Giá trị sản xuất của các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ......... 59
Bảng 3.7: Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh làng nghề tỉnh Hải
Dƣơng ...................................................................................................... 60
Bảng 3.8: Thu nhập bình quân lao động và năng suất lao động bình quân tại các
làng nghề................................................................................................................... 62
Bảng 3.9: Số lƣợng lao động các làng nghề trên địa bàn tỉnh............................... 63
Bảng 3.10: Đào tạo nguồn nhân lực tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải
Dƣơng năm 2014 ..................................................................................................... 67
Bảng 3.11: Thống kê hoạt động giao lƣu văn hoá làng nghề tỉnh Hải Dƣơng .... 68


ii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 3.1: Cơ cấu dân số tại làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng .................... 65
Hình 3.2: Trình độ lao động tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ........... 66
Hình 3.3: Đánh giá của ngƣời dân về ô nhiễm môi trƣờng tại làng nghề ............ 69
Hình 3.4 : Xử lý ô nhiễm môi trƣờng tại làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải
Dƣơng....................................................................................................................... 70

iii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển làng nghề là một trong những nội dung chủ yếu của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn ở Việt Nam.
Nhờ những chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, trong những năm
qua sự phát triển làng nghề đã đạt đƣợc những kết quả tích cực, góp phần làm
thay đổi bộ mặt nông thôn. Sự phát triển làng nghề đã đem lại hiệu quả to lớn
về nhiều mặt, không chỉ góp phần phát triển kinh tế, mà còn góp phần giữ gìn
bản sắc văn hoá dân tộc, bảo đảm an ninh trật tự xã hội. Trƣớc yêu cầu thời
kỳ mới, việc phát triển làng nghề và ngành nghề nông thôn nhằm tạo việc
làm, tăng thu nhập ở nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo, góp phần
thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và cũng là thực hiện mục
tiêu “ly nông bất ly hƣơng” đang là vần đề đặt ra trong chiến lƣợc phát triển
kinh tế- xã hội của đất nƣớc nói chung, của tỉnh Hải Dƣơng nói riêng, góp
phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện chƣơng trình mục tiêu xây dựng nông
thôn mới.

Với mục tiêu phát triển ngành nghề nông thôn nhằm giải quyết việc
làm cho ngƣời dân, tăng giá trị sản phẩm các ngành nghề ở nông thôn, UBND
tỉnh Hải Dƣơng đã ban hành Quyết định số 820/2013/QĐ - UBND ngày 25
tháng 4 năm 2013 UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống
làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và định hƣớng đến
năm 2025. Qua đó định hƣớng tuyên truyền; hỗ trợ và phối hợp với các cấp,
các ngành dành sự quan tâm thỏa đáng để khuyến khích phát triển làng nghề.
Năm 2011, UBND tỉnh cấp bằng công nhận làng nghề CN-TTCN cho
05 làng. Năm 2013 tiếp tục công nhận 04 làng nghề mới. Nhƣ vậy tính đến
cuối năm 2014, toàn tỉnh có 65 làng nghề đƣợc UBND tỉnh quyết định công
nhận danh hiệu Làng nghề CN-TTCN.
1


Trong những năm gần đây, mặc dù chính quyền tỉnh Hải Dƣơng đã có
những chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển sản xuất
kinh doanh nhƣng số làng nghề đƣợc thành lập mới còn hạn chế; hoạt động của
các làng nghề vẫn gặp nhiều khó khăn: Thiết bị và công nghệ chƣa đƣợc đầu tƣ
đúng mức; năng suất lao động thấp; chất lƣợng và mẫu mã của sản phẩm đáp
ứng chƣa cao thị hiếu ngày càng khắt khe của ngƣời tiêu dùng; trình độ tay nghề
ngƣời lao động chƣa đƣợc chú trọng đào tạo và nuôi dƣỡng; thu nhập trong các
làng nghề và các cơ sở sản xuất chƣa đủ sức thu hút ngƣời lao động đặc biệt đối
với lao động có tay nghề cao và các nghệ nhân; môi trƣờng tại các làng nghề và
nhiều cơ sở sản xuất chƣa đƣợc quan tâm đúng mức; mặt bằng và vốn cho sản
xuất đang là nhu cầu cấp thiết của nhiều cơ sở sản xuất; thị trƣờng tiêu thụ còn
hẹp, thƣơng hiệu hàng hoá và công tác quảng cáo chƣa đƣợc đầu tƣ thoả đáng...
Do đó chƣa tạo điều kiện để thu hút hết lực lƣợng lao động cũng nhƣ sử dụng hết
khả năng tay nghề của ngƣời thợ nhằm phát huy tối đa tiềm năng kinh tế vốn có
của tỉnh.
Mặt khác, cùng với sự tăng trƣởng kinh tế là quá trình đô thị hóa diễn ra

với tốc độ ngày càng nhanh, hiện tƣợng ngƣời lao động từ các làng quê của
Hải Dƣơng dịch chuyển ra các thành phố lớn là rất lớn. Vì vậy, việc phát triển
các nghề và làng nghề nông thôn cũng nhƣ các làng nghề mới có ý nghĩa quan
trọng không chỉ về mặt kinh tế mà còn góp phần ổn định chính trị xã hội.
Từ thực tế trên đòi hỏi phải khẩn trƣơng tìm cho ra hƣớng đi, sao cho
bảo đảm thích nghi với điều kiện mới; phù hợp với quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và điều quan trọng là phải tạo đƣợc
nhiều việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông nhàn ở khu vực nông thôn
đảm bảo cho khu vực nông nghiệp, nông thôn phát triển hài hòa trên cả ba
mặt: kinh tế - xã hội - môi trƣờng. Bảo đảm khai thác phát huy tối đa tiềm năng
kinh tế vốn có của tỉnh, góp phần ổn định chính trị- xã hội.
2


Do đó tôi chọn nghiên cứu đề tài "Phát triển làng nghề trên địa bàn
tỉnh Hải Dương" để làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
kinh tế. Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng tình hình phát triển làng nghề
trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng, trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị một số giải pháp
phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
Câu hỏi nghiên cứu: Làm thế nào để phát triển làng nghề trên địa bàn
tỉnh Hải Dương?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định khung lý thuyết về làng nghề và phát triển làng nghề, những yếu
tố tác động đến phát triển làng nghề.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong phát triển làng
nghề. Từ đó rút ra một số bài học để vận dụng cho thực tiễn phát triển làng nghề
trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.

- Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình phát triển làng nghề trên địa
bàn tỉnh Hải Dƣơng.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về công tác phát triển
làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. cụ thể là: Nghiên cứu các chủ thể quản
lý, phát triển làng nghề (Cơ quan quản lý nhà nƣớc, Hiệp hội làng nghề và chủ
thể làm nghề); các yếu tố liên quan khác có liên quan đến phát triển làng nghề
trong phạm vi tỉnh Hải Dƣơng.

3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Những nội dung cơ bản của công tác phát triển làng nghề.
- Về thời gian:
Luận văn nghiên cứu thực trạng tình hình lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện và kết quả phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn
2011 - 2014.
4. Đóng góp của luận văn
Góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về làng nghề nhƣ quan
niệm, tiêu chí làng nghề, những nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển làng nghề.
- Tổng kết kinh nghiệm của một số tỉnh, từ đó rút kinh nghiệm cho việc
phát triển làng nghề ở Hải Dƣơng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển làng nghề hiện nay trên địa
bàn tỉnh Hải Dƣơng
- Đề xuất các giải pháp phát triển làng nghề ở Hải Dƣơng
5. Kết cấu của luận văn.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu; cơ sở lý luận và thực tiễn về
phát triển làng nghề trên địa bàn cấp tỉnh.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơn, giai
đoạn 2011- 2014.
Chƣơng 4. Định hƣớng, mục tiêu, giải pháp phát triển làng nghề trên địa
bàn tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2015- 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Vấn đề phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống, ngành nghề ở
nông thôn và phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng CNH, HĐH có ý
nghĩa thực tiễn quan trọng đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm; đƣợc nhiều tác
giả, nhiều nhà khoa học chính quyền các cấp quan tâm, các sách chuyên khảo,
các bài báo trên các tạp chí chuyên ngành đề cập và đã đạt đƣợc những kết
quả nhất định. Sau đây là tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
nhƣ sau:
Công trình “Phát triển làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ” (2010), Luận án Tiến sĩ kinh tế của Bạch Thị Lan Anh đã hệ
thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững làng nghề
truyền thống Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời đề xuất quan
điểm, định hƣớng và các giải pháp đồng bộ để giải quyết mâu thuẫn giữa sản
xuất, hiệu quả xã hội, môi trƣờng trong các làng nghề truyền thống đảm bảo

sự phát triển bền vững tại các làng nghề vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Công trình “Một số chính sách chủ yếu phát triển bền vững làng nghề
Việt Nam” (2010), đề tài cấp Bộ do Thạc sĩ Đinh Xuân Nghiêm chủ nhiệm đã
tập trung phân tích sâu về một số chính sách hiện hành liên quan đến việc
phát triển làng nghề, đồng thời đề xuất phƣơng hƣớng hoàn thiện các chính
sách nhằm phát triển bền vững làng nghề Việt Nam trong thời gian tới.
Công trình “Đánh giá thực trạng và đề xuất các chính sách, giải pháp
chủ yếu phát triển bền vững làng nghề Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến
5


năm 2030” (2011), đề tài cấp thành phố do Tiến sĩ Hoàng Hà chủ nhiệm đã đi
sâu phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề Hà
Nội và đề xuất một số chính sách, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền
vững làng nghề Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Công trình “Chính sách và cơ chế liên kết nhiều nhà trong sự nghiệp
chấn hưng và phát triển làng nghề Việt Nam” (2009), đề tài cấp Bộ do Thạc
sĩ Lê Trung Thông chủ nhiệm đã tập trung nghiên cứu về một số cơ chế,
chính sách trong việc liên kết nhiều nhà trong sự nghiệp chấn hƣng và phát
triển làng nghề truyền thống Việt Nam, đồng thời đề xuất các phƣơng hƣớng
và giải pháp hoàn thiện các cơ chế, chính sách đó nhằm phát triển làng nghề
truyền thống Việt Nam trong thời gian tới.
- “Nghiên cứu qui hoạch phát triển ngành nghề thủ công theo hƣớng CNH
nông thôn Việt Nam” của cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) - Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (2002) đã đạt đƣợc một số kết quả sau:
+ Lập bản đồ ngành nghề thủ công trên toàn quốc.
+ Đánh giá hiện trạng các mặt hàng thủ công nhƣ: cói, sơn mài, chạm
khắc đá...
+ Đánh giá hiện trạng các vấn đề nguyên liệu, điều kiện làm việc, tài
chính, vốn...

+ Đặc biệt, đƣa ra vấn đề hỗ trợ của chính phủ cho sản xuất nghề thủ
công truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số. Sự hỗ trợ trên các phƣơng
diện: hỗ trợ trực tiếp vốn, hỗ trợ gián tiếp về thực hiện thƣơng mại bình đẳng,
năng lực quản lý kinh doanh.
- Ngoài ra còn nhiều đề tài, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ có giá trị nhƣ:
+ Đề tài: Tiếp tục đổi mới chính sách và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm của các làng nghề truyền thống ở Bắc Bộ đến năm 2010 của Viện
Nghiên cứu Thƣơng Mại (Bộ Thƣơng Mại) thực hiện năm 2003.
6


+ Đề tài: Hoàn thiện các giải pháp kinh tế – tài chính nhằm khôi phục
và phát triển làng nghề nông thôn vùng ĐBSH của Học viện Tài chính (Bộ
Tài chính) thực hiện năm 2004.
+ Đề tài: Phát triển thị trƣờng cho làng nghề TTCN vùng ĐBSH trong
giai đoạn hiện nay của khoa Kinh tế phát triển (Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh) thực hiện năm 2005.
+ Luận án tiến sĩ của Mai Thế Hởn (2000): Phát triển làng nghề truyền
thống trong quá trình CNH, HĐH ở vùng ven Thủ đô Hà Nội".
+ Luận án tiến sĩ của Trần Minh Yến (2003): Phát triển làng nghề
truyền thống ở nông thôn Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH.
+ Luận án tiến sĩ của Đỗ Quang Dũng (2006) Phát triển làng nghề
trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở Hà Tây.
+ Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Hữu Loan (2007): Giải pháp xây dựng
làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo hƣớng phát triển bền vững.
- Về sách tham khảo:
+ Tạo việc làm thông qua khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống,
Nxb. Nông nghiệp (1997) của KS. Nguyễn Văn Đại và PTS. Trần Văn Luận.
+ Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam, Nxb. Văn hoá (1998)
của ThS. Bùi Văn Vƣợng.

+ Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình CNH, Nxb. Khoa
học xã hội (2001) của TS. Dƣơng Bá Phƣợng.
+ Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình CNH, HĐH, Nxb
Chính trị quốc gia (2003) của các tác giả: TS. Mai Thế Hởn, GS.TS. Hoàng
Ngọc Hoà, PGS.TS. Vũ Văn Phúc...
Đánh giá chung:
Tất cả những công trình nêu trên đã tiến hành nghiên cứu làng nghề,
làng nghề truyền thống tập trung ở các lĩnh vực chính sau:
7


+ Một là, nghiên cứu tổng quan về tình hình hoạt động của công nghiệp
nông thôn; thực trạng CNH-HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn;
+ Hai là, nghiên cứu về tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp và
những vấn đề môi trƣờng tác động đến làng nghề;
+ Ba là, nghiên cứu về tình hình SXKD của làng nghề, làng nghề
truyền thống từ lao động, công nghệ, vốn, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm…
trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Các công trình nghiên cứu đã công bố của các tác giả về phát triển làng
nghề mới chủ yếu ở tầm vĩ mô. Ở đó có các giải pháp mang tính chung nhất.
Việc áp dụng vào các địa phƣơng đơn vị lại rất cần quan tâm đến những nét
đặc thù.
Vì lẽ đó, trong đề tài này, trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các công trình
đã nghiên cứu trƣớc đó, căn cứ vào tình hình thực tiễn của tỉnh Hải Dƣơng
nhằm tiếp tục nghiên cứu làm rõ và cung cấp những căn cứ khoa học về phát
triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. Đề xuất một số giải pháp có tính
khả thi để các cấp chính quyền trong tỉnh Hải Dƣơng vận dụng trong hoạch
định chính sách; chỉ đạo có hiệu quả mục tiêu phát triển làng nghề ở khu vực
nông nghiệp, nông thôn, góp phần tích cực thúc đẩy kinh tế- xã hội tỉnh Hải
Dƣơng phát triển ổn định, bền vững.

1.2. Làng nghề và phát triển làng nghề
1.2.1. Làng nghề
1.2.1.1. Khái niệm làng nghề
Thôn, làng là một thuật ngữ dùng để chỉ một đơn vị hành chính ở nông
thôn bao hàm là một tập hợp cộng đồng dân cƣ trên một vùng lãnh thổ xác
định, có khả năng độc lập về kinh tế. Trong điều kiện chống ngoại xâm, thiên
tai thì họ là một cộng đồng thống nhất. Họ còn là một cộng đồng văn hóa gắn
liền với biểu tƣợng cây đa, giếng nƣớc, mái đình.
8


Làng, theo định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt, là một khối ngƣời quây
quần ở một nơi nhất định trong nông thôn. Làng là một tế bào của xã hội của
ngƣời Việt, là một tập hợp dân cƣ chủ yếu theo quan hệ láng giềng. Đó là một
không gian lãnh thổ nhất định, ở đó tập hợp những ngƣời dân quần tụ lại cùng
sinh sống và sản xuất. Trong quá trình đô thị hóa, khái niệm làng đƣợc hiểu
một cách tƣơng đối. Một số địa phƣơng hiện nay không còn đƣợc gọi là làng
mà thay vào đó là những tên gọi khác nhƣ phố, khối phố. Tuy nhiên, dù tên
gọi là có thay đổi nhƣng bản chất của cộng đồng dân cƣ đó vẫn gắn với nông
thôn thì vẫn đƣợc xem là làng.
Các làng ở nƣớc ta đƣợc chia làm 4 loại chính:
- Làng thuần nông hay còn gọi là làng nông nghiệp, là những làng nghề
nông một cách thuần túy.
- Làng buôn bán, là làng làm nghề nông có thêm nghề buôn bán của một
số thƣơng nhân chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp.
- Làng nghề, là làng làm nghề nông nghiệp nhƣng có thêm một số nghề
thủ công.
- Làng chài, là làng của các cƣ dân làm nghề chài lƣới, đánh cá sống ở
ven sông, ven biển.
Sự xuất hiện của các nghề thủ công ở các làng quê lúc đầu chỉ là

ngành nghệ phụ, chủ yếu đƣợc nông dân tiến hành trong lúc nông nhàn.
Về sau, do quá trình phân công lao động, các ngành nghề thủ công tách
dần khỏi nông nghiệp nhƣng lại phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp, khi đó
ngƣời thợ thủ công có thể không còn sản xuất nông nghiệp nhƣng họ vẫn
gắn chặt với làng quê mình. Khi nghề thủ công phát triển, số ngƣời
chuyên làm nghề thủ công và sống đƣợc bằng nghề này tăng lên, điều nay
diễn ra ngay trong các làng quê và đó là cơ sở cho sự tồn tại của các làng
nghề ở nông thôn.
9


Từ những luận điểm và lý luận trên đã có nhiều quan niệm về làng nghề
đƣợc đƣa ra: Tác giả Nguyễn Văn Đại, Trần Văn Luận cho rằng “Làng nghề
là những làng đã từng có từ 50 hộ hoặc từ 1/3 tổng số hộ hay lao động của địa
phƣơng trở lên làm nghề chiếm phần chủ yếu trong tổng thu nhập của họ
trong năm”. TS. Dƣơng Bá Phƣợng quan niệm “Làng nghề là làng ở nông
thôn có một (hay một số) nghề thủ công tách hẳn khỏi nông nghiệp và kinh
doanh độc lập”. Quan niệm này nêu hai yếu tố cơ bản cấu thành làng nghề, đó
là làng và nghề. Tác giả Mai Thế Hởn cho rằng "Làng nghề là một cụm dân
cƣ sinh sống trong một thôn (làng) có một hay một số nghề đƣợc tách ra khỏi
nông nghiệp để sản xuất độc lập. Thu nhập từ các nghề đó chiểm tỷ trọng cao
trong tổng giá trị sản phẩm của làng". Tác giả Đỗ Quang Dũng quan niệm
“Làng nghề là làng ở nông thôn có một (hay một số) nghề thủ công hầu nhƣ
đƣợc tách hẳn ra khỏi nông nghiệp, kinh doanh độc lập và đạt tới một tỷ lệ
nhất định về lao động làm nghề cùng nhƣ về mức thu nhập từ nghề so với
tổng số lao động và thu nhập của làng”.
Đề tài sử dụng khái niệm làng nghề theo Thông tƣ số 116/2006/TT-BNN
của Bộ NN & PTNT hƣớng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định số
66/2006/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn: “Làng
nghề là một hoặc nhiều cụm dân cƣ cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc

hoặc các điểm dân cƣ tƣơng tự trên địa bàn một xã, thị trấn có các hoạt động
ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau”.
Thực tế cho thấy “Làng nghề” là một tập hợp từ thể hiện một không gian
vùng quê nông thôn, ở đó có những hộ thuộc một số dòng tộc nhất định sinh sống.
Ngoài sản xuất nông nghiệp, họ còn có một số nghề sản xuất phi nông nghiệp.
Trong các làng nghề này tồn tại đan xen nhiều mối quan hệ kinh tế, xã hội phong
phú và phức tạp. Làng nghề là những làng ở nông thôn có những nghề phi nông
nghiệp chiếm ƣu thế về số hộ, số lao động và thu nhập so với nghề nông.
10


Nhƣ vậy khái niệm làng nghề có thể bao gồm những nội dung chính sau:
“Làng nghề là một thiết chế KT-XH ở nông thôn, đƣợc cấu thành bởi hai yếu
tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lí nhất định trong đó bao
gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối
liên kết chặt chẽ về kinh tế - xã hội và văn hóa”.
1.2.1.2. Phân loại làng nghề
Việc phân loại làng nghề gặp nhiều khó khăn bởi tính đa dạng về quy
mô, lĩnh vực và lịch sử hình thành; có thể phân loại làng nghề theo các tiêu
chí sau:
a) Theo lịch sử hình thành và phát triển các làng nghề, có:
- Làng nghề truyền thống: Theo Thông tƣ 116/2006/TT-BNN của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Làng nghề truyền thống là làng nghề có
nghề truyền thống đƣợc hình thành từ lâu đời”.
- Làng nghề mới:
Làng nghề mới là những làng có ngành nghề phát triển trong những
năm gần đây, chủ yếu do sự lan tỏa từ làng nghề truyền thống hoặc do sự du
nhập trong quá trình hội nhập giữa các vùng và giữa các nƣớc. Ngay các
làng nghề truyền thống cũng có sự đan xen giữa nghề mới và nghề truyền
thống.

b) Theo ngành nghề sản xuất kinh doanh, có:
- Làng nghề TTCN nhƣ: dệt, gốm sứ, đồ gỗ mỹ nghệ.v.v..
- Làng nghề công nghiệp cơ khí, chế tác nhƣ: chế tác vàng bạc, dát
vàng, gia công tái chế sắt thép.v.v..
- Làng nghề xây dựng;
- Làng nghề dịch vụ;....
c) Theo quy mô làng nghề:
11


- Làng nghề quy mô lớn, lan tỏa, liên kết nhiều làng làm cùng một nghề
hoặc cùng một không gian địa lí lãnh thổ, tạo thành vùng nghề hoặc xã nghề ở
đó các làng nghề, có quy mô lao động phi nông nghiệp rất lớn, không chỉ với
lực lƣợng lao động tại chỗ mà còn thu hút nhiều lao động đến làm thuê.
- Làng nghề quy mô nhỏ, là trong phạm vi một làng theo địa giới hành
chính. Ở các làng nghề này thƣờng hoạt động kinh doanh một ngành nghề phi
nông nghiệp, đƣợc truyền nghề theo phạm vi dòng tộc.
d) Theo loại hình kinh doanh của làng nghề có tính phổ biến ở Việt Nam:
- Các làng nghề truyền thống chuyên doanh một chủng loại sản phẩm
hàng hoá;
- Các làng nghề kinh doanh tổng hợp một số sản phẩm truyền thống;
- Các làng nghề vừa chuyên doanh các sản phẩm truyền thống vừa phát
triển các ngành nghề mới nhƣ dịch vụ, xây dựng.
e) Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề:
- Các làng nghề vừa sản xuất nông nghiệp vừa kinh doanh các ngành
nghề phi nông nghiệp;
- Các làng nghề thủ công chuyên nghiệp;
- Các làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu.
1.2.1.3. Các tiêu chí xác định làng nghề
Làng nghề đƣợc công nhận (theo Thông tƣ 116/2006/TT-BNN của Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) phải đạt 03 tiêu chí sau:
(1) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động
ngành nghề nông thôn;
(2) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận;
(3) Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
12


1.2.1.4. Vai trò của làng nghề
a) Các làng nghề tạo ra khối lượng hàng hoá phong phú, đa dạng
phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu:
Với số lƣợng ngành nghề phong phú, đa dạng và với số lƣợng lớn các
cơ sở, các hộ sản xuất nên các làng nghề đã tạo ra sản phẩm hàng hoá phong
phú và đa dạng về chủng loại, khối lƣợng lớn, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng trong nƣớc. Ngoài ra sản phẩm của các làng nghề còn đóng góp quan
trọng làm tăng kim ngạch xuất khẩu. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ của nƣớc ta
đã có mặt ở nhiều nƣớc trên thế giới, đã trở thành một trong những mặt hàng
xuất khẩu lớn nhất, vƣợt kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng khác.
b) Làng nghề góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
Làng nghề có vai trò tích cực góp phần tăng tỷ trọng công nghiệp,
TTCN và dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng nông nghiệp, chuyển lao động từ sản
xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu
nhập cao hơn. Sự phát triển này đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn,
từ đó đã tạo ra nền kinh tế đa dạng ở nông thôn, không chỉ có nông nghiệp
thuần nhất mà còn có các ngành TTCN, thƣơng mại, dịch vụ. Sự phát triển
lan toả của làng nghề đã mở rộng quy mô địa bàn sản xuất, thu hút nhiều
lao động. Cơ cấu kinh tế ở nhiều làng nghề đạt 60-80% cho công nghiệp và
dịch vụ, 20-40% cho nông nghiệp. Theo tính toán của các chuyên gia kinh

tế, cơ cấu lao động nông thôn theo tỷ lệ 30-40-30 là hợp lý (30% làm nông
nghiệp, 40% công nghiệp và 30% làm dịch vụ). Để đạt đƣợc cơ cấu này thì
cần phải đẩy mạnh phát triển làng nghề để tạo việc làm tại chỗ là rất cần
thiết.
c) Làng nghề góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn,
tạo bình đẳng về thu nhập cho phụ nữ:
13


Sản xuất của làng nghề chủ yếu bằng phƣơng pháp thủ công, không đòi
hỏi cao về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ hay trình độ ngoại ngữ. Do đó
phát triển làng nghề tạo việc làm cho nhiều lao động. Trƣớc hết là trong gia
đình, trong làng xã, ngoài ra còn thu hút đƣợc nhiều lao động từ các địa
phƣơng khác. Mặt khác, làng nghề phát triển sẽ hình thành các nghề khác, các
hoạt động dịch vụ liên quan, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút thêm nhiều
lao động. Điều này không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về
mặt xã hội, an ninh trật tự, bởi vì hạn chế đƣợc vấn đề di dân từ vùng này
sang vùng khác, từ nông thôn ra thành thị. Quá trình CNH diễn ra mạnh
những năm gần đây, diện tích đất nông nghiệp đƣợc chuyển sang sản xuất
công nghiệp dẫn đến tình trạng thiếu việc làm ở khu vực nông thôn. Vì vậy,
vấn đề tạo việc làm cho lao động nông thôn, nông dân nói riêng là mối quan
tâm hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc ta. Phát
triển làng nghề còn có ý nghĩa khác là góp phân tạo ra bình đẳng cho phụ nữ.
Phụ nữ nƣớc ta chiếm 49% lực lƣợng lao động, nhƣng chỉ 26% là có công
việc chính trong lĩnh vực làm công ăn lƣơng. Phát triển ngành nghề nông thôn
đã thu hút đƣợc số lƣợng lớn phụ nữ với thu nhập ổn định, góp phân nâng cao
vị thế của phụ nữ.
d) Làng nghề góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân
dân và xây dựng nông thôn mới:
Thực tế cho thấy làng nghề đã có đóng góp tích cực nâng cao đời sống

cho ngƣời dân, ở những nơi có làng nghề phát triển tỉ lệ hộ khá và giàu
thƣờng cao hơn, tỉ lệ hộ nghèo thấp hơn hẳn so với những vùng thuần tuý sản
xuất nông nghiệp. Làng nghề phát triển, thu nhập của ngƣời dân đƣợc nâng
cao thì ngƣời dân có điều kiện để tổ chức các hoạt động văn hoá. Trong các
làng nghề, cùng với sự đổi mới về kinh tế, văn hoá của nhân dân là quá trình
xây dựng và đổi mới nông thôn theo hƣớng HĐH.
14


đ) Thu hút vốn nhàn rỗi và tận dụng nguồn lực trong nhân dân:
Khác với sản xuất công nghiệp và một số ngành khác, sản xuất của các
hộ ở làng nghề đa số không đòi hỏi số vốn đầu tƣ lớn mà chủ yếu quy mô
nhỏ, cơ cấu vốn và lao động ít nên rất phù hợp với khả năng huy động vốn và
các nguồn lực vật chất của các gia đình. Sản xuất ở các làng nghề với rất
nhiều hộ gia đình đã huy động đƣợc một lƣợng vốn không nhỏ. Các làng nghề
còn tiết kiệm đƣợc các chi phí khác nhƣ chi phí xây dựng cơ bản vì đầu tƣ cho
công việc xây dựng nhà xƣởng, kho tàng, đƣờng sá,… đƣợc giảm đến mức
thấp nhất vì các hộ sản xuất tận dụng các diện tích sẵn có trong gia đình (nhà
ở, sân, vƣờn,…) và trong làng để làm nơi sản xuất, bảo quản. Ngoài ra các hộ
sản xuất còn huy động vốn thông qua việc vay mƣợn nhau trong gia đình, họ
hàng, làng xóm, bạn bè,… thông qua nhiều hình thức rất linh hoạt.
e) Làng nghề thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng, thay đổi bộ mặt nông thôn:
Làng nghề phát triển phát sinh nhu cầu xây dựng nhà xƣởng, đƣờng sá,
hệ thống cấp điện, nƣớc, bƣu điện.…Đồng thời làng nghề phát triển, ngƣời
dân có thu nhập cao, có điều kiện đóng góp để xây dựng cơ sở hạ tầng, có nhu
cầu và điều kiện trao đổi hàng hoá, mua sắm các tiện nghi sinh hoạt, xây dựng
nhà cửa và do đó hình thành trung tâm giao lƣu buôn bán. Những trung tâm
này ngày càng đựơc mở rộng và phát triển, tạo nên một sự đổi mới trong nông
thôn.
1.2.2. Phát triển làng nghề

1.2.2.1. Khái niệm phát triển và phát triển làng nghề
a) Khái niệm về phát triển:
- Theo Triết học duy vật biện chứng, phát triển là một phạm trù Triết học
chỉ khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp lên cao, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn của sự vật.
15


×