Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn toán lớp 5 (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.65 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KIM NGỌC

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG
DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 5

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KIM NGỌC

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG
DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 5
Ngành: Giáo dục học (Giáo dục tiểu học)
Mã số: 8 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Thu Hương

THÁI NGUYÊN - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu
trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả trong luận văn là trung thực và
chưa được công bố ở bất kỳ cơng trình nào khác, các thơng tin trích dẫn trong
luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn
Kim Ngọc

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với TS. Lê Thị Thu Hương - người
đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong học tập, nghiên cứu và giúp em hoàn thành
luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, khoa Giáo dục Tiểu học, Bộ phận
Sau đại học, Phòng Đào tạo, Thư viện trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện cho em trong thời gian học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo cùng các em học
sinh các trường Tiểu học Nguyễn Viết Xuân, Tiểu học Đội Cấn thành phố Thái
Nguyên đã giúp tôi khảo sát và thực nghiệm các nội dung trong luận văn này.
Để hoàn thành luận văn: “Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong
dạy học mơn Tốn lớp 5” tơi đã sử dụng, kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu
của các tác giả đi trước, đồng thời nhận được rất nhiều sự quan tâm, chỉ bảo của
các thầy, cô giáo; sự giúp đỡ của bạn bè, người thân đã động viên tôi trong q
trình hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực để hoàn thành tốt luận văn nhưng
chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ

bảo, đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn
Kim Ngọc

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ .................................................................. vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................... 5

1.1. Khái quát về tình hình nghiên cứu ............................................................... 5
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới ............................................................................ 5
1.1.2. Nghiên cứu trong nước .............................................................................. 7
1.2. Hoạt động trải nghiệm .................................................................................. 9

1.2.1. Khái niệm................................................................................................... 9
1.2.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học và giáo dục học sinh ........ 11
1.2.3. Các hình thức tổ chức dạy học trải nghiệm ............................................. 13
1.3. Nội dung và yêu cầu cần đạt của mơn Tốn lớp 5 chương trình giáo
dục phổ thơng 2018 ................................................................................. 18
1.4. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 5...................................................... 25
1.4.1. Tư duy ...................................................................................................... 25
1.4.2. Ngôn ngữ ................................................................................................. 26

iii


1.4.3. Chú ý ........................................................................................................ 26
1.4.4. Trí nhớ ..................................................................................................... 27
1.4.5. Quan sát ................................................................................................... 27
1.4.6. Tưởng tượng ............................................................................................ 27
1.5. Thực trạng thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học
mơn Tốn tại các trường tiểu học hiện nay ............................................. 28
1.5.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 28
1.5.2 Đối tượng khảo sát.................................................................................... 28
1.5.3. Nội dung .................................................................................................. 30
1.5.4. Phương pháp ............................................................................................ 30
1.5.5. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 30
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 37
Chương 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 5 .......................................................... 38

2.1. Quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học mơn Tốn lớp 5 .......... 38
2.2. Ngun tắc thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học ở Tiểu học ....... 41
2.2.1. Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính trải nghiệm và phát huy khả năng sáng

tạo của HS................................................................................................ 41
2.2.2. Nguyên tắc 2: Đảm bảo mục tiêu giáo dục ............................................. 41
2.2.3. Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính vừa sức ...................................................... 42
2.2.4. Nguyên tắc 4: Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trị tự giác, tích cực,
độc lập, sáng tạo của HS và vai trò chủ đạo của GV .............................. 42
2.3. Thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học mơn Tốn lớp 5 ................. 43
2.3.1 Thiết kế hoạt động trải nghiệm theo hình thức Thực hành ứng dụng
các kiến thức toán học vào thực tiễn và các chủ đề liên môn ................. 43
2.3.2. Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hình thức Tổ chức các
hoạt động ngồi giờ chính khố .............................................................. 58
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 81

iv


Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 82

3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 82
3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................... 82
3.3. Thời gian thực nghiệm................................................................................ 82
3.4. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 82
3.5. Cách tiến hành thực nghiệm ....................................................................... 83
3.6. Các phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm ....................................... 83
3.7. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................... 84
3.7.1. Phân tích kết quả thực nghiệm về mặt định lượng .................................. 84
3.7.2. Phân tích kết quả thực nghiệm về mặt định tính ..................................... 87
3.8. Kết luận chung về thực nghiệm sư phạm ................................................... 88
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 92

PHỤ LỤC ...............................................................................................................

v


DANH MỤC VIẾT TẮT

GV

: Giáo viên

HĐTN

: Hoạt động trải nghiệm

HS

: Học sinh

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1

Số lượng GV dạy mơn Tốn lớp 5 ở các trường tham gia khảo
sát thực trạng ............................................................................... 29

Bảng 1.2


Số lượng cán bộ quản lí ở các trường tham gia khảo sát thực trạng ...... 29

Bảng 1.3

Số lượng HS ở các trường tham gia khảo sát thực trạng ............ 29

Bảng 1.4

Mức độ quan tâm của GV đối với việc tổ chức và thiết kế các
hoạt động trải nghiệm trong dạy học mơn Tốn ......................... 30

Bảng 1.5

Mức độ sẵn sàng thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm
trong dạy học Toán ...................................................................... 31

Bảng 1.6

Nhận thức của GV về hoạt động trải nghiệm trong dạy học ...... 32

Bảng 1.7

Mức độ thường xuyên tổ chức các hoạt động trải nghiệm
trong dạy học Toán lớp 5 ............................................................ 32

Bảng 1.8

Những khó khăn của GV khi thiết kế, tổ chức hoạt động trải
nghiệm trong dạy học mơn Tốn lớp 5 ....................................... 33


Bảng 1.9

Mức độ thường xuyên tham gia hoạt động trải nghiệm trong
mơn Tốn lớp 5 ........................................................................... 34

Bảng 1.10

Mức độ mong muốn của HS về tham gia các hoạt động trải
nghiệm trong mơn Tốn lớp 5 ..................................................... 35

Bảng 3.1.

Kết quả bài kiểm tra của lớp 5A và lớp 5G ................................ 85

Bảng 3.2.

Kết quả xử lý số liệu thống kê lớp 5A và 5G.............................. 86

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ phần trăm kết quả bài kiểm tra của lớp 5A và 5G ............. 86

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện hóa tinh thần “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và đào tạo,
đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” của Nghị quyết 29 - Hội nghị
Trung ương 8 Khóa XI, chúng ta đã và đang thực hiện đổi mới nội dung chương
trình, sách giáo khoa phổ thơng. Đây là một nhu cầu và cũng là một yêu cầu cấp

thiết đối với GD hiện đại nhằm “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học;
học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.”
Tháng 12/2018 vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tban hành chương
trình giáo dục phổ thơng tổng thể (CTGDPT 2018). Trong đó, mục tiêu của mơn
Tốn ở trường phổ thơng được xác định là “...góp phần hình thành và phát triển
các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học cho HS; phát triển
kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để HS được trải nghiệm, vận dụng toán
học vào thực tiễn; tạo lập sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Toán học
với thực tiễn, giữa Toán học với các môn học và hoạt động giáo dục khác ...”.
Mục tiêu trên được thể hiện rất rõ trong chương trình của mơn Tốn khi
có tới 5% thời lượng của môn học dành cho các hoạt động thực hành, trải nghiệm.
Khi tham gia các hoạt động thực hành, trải nghiệm, HS sẽ được vận dụng những
tri thức, kiến thức, kĩ năng, thái độ đã được tích luỹ từ giáo dục toán học và
những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo; phát
triển cho học sinh những năng lực cần thiết cho bản thân trở thành người lao
động tương lai và người cơng dân có trách nhiệm; giúp học sinh bước đầu xác
định được năng lực, sở trường của bản thân nhằm định hướng và lựa chọn nghề
nghiệp.

1


Đặc biệt, với đặc điểm tâm lí lứa tuổi đặc trưng của mình, HS lớp 5 có tư
duy và nhận thức khá phát triển, các em ln thích thú, hứng khởi với các hoạt
động tích cực, điều này rất thuận lợi để tiến hành các HĐTN trong hoạt động dạy
học. Bằng hoạt động và thông qua các hoạt động trải nghiệm, các em được lĩnh
hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng và bồi dưỡng hành vi, cảm xúc của mình. Hơn
lúc nào hết, việc tham gia hoạt động, tiến hành trải nghiệm, thể hiện năng lực của

bản thân là con đường tự nhiên nhất, nhẹ nhàng nhất mà hiệu quả nhất đưa các
em đến với yêu cầu hoàn thành tốt mục tiêu dạy học toán và bồi dưỡng năng lực,
phẩm chất cần thiết, đáp ứng mục tiêu đổi mới chương trình, sách giáo khoa ở
trường tiểu học.
Để góp phần giúp GV, HS nâng cao hiệu quả và chất lượng giảng dạy, học tập
mơn Tốn lớp 5, chúng tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ: “Thiết kế và
tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Tốn lớp 5”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề chung nhất về lí luận và thực tiễn về
HĐTN ở tiểu học và đặc điểm của HS lớp 5 để thiết kế các HĐTN trong dạy học
mơn Tốn lớp 5.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học mơn Tốn lớp 5.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động trải nghiệm trong mơn Tốn lớp 5.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và tổ chức thực hiện thành cơng các HĐTN thì sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học trong dạy học mơn Tốn lớp 5.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về hoạt động trải nghiệm và việc thiết kế các hoạt
động trải nghiệm trong dạy học mơn Tốn lớp 5.

2


5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng thiết kế và tổ chức các hoạt động trải
nghiệm trong dạy học môn Toán lớp 5
5.3. Thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học mơn Tốn
lớp 5.

5.4. Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của các hoạt
động đã thiết kế cũng như khẳng định tính hiệu quả của kết quả nghiên cứu.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu để thiết kế và tổ chức các HĐTN trong
dạy học mơn Tốn lớp 5 tại một số trường tiểu học trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên.
6.2. Khách thể điều tra
Giáo viên tiểu học: 27 giáo viên; 13 cán bộ quản lí
Học sinh: 48 học sinh
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, gồm: Phương pháp tổng hợp, hệ
thống hố, phân tích tài liệu để xác định các khái niệm và xây dựng khung lý thuyết
của đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, gồm:
7.2.1. Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát, khảo sát thực tế, thu thập
thơng tin góp phần làm rõ thực trạng nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng Ankét: tiến hành lấy ý kiến của các đối
tượng nghiên cứu thông qua phiếu điều tra, bảng hỏi nhằm làm rõ thực trạng cần
nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia: trưng cầu ý kiến chuyên gia về các nội dung
nghiên cứu, đánh giá thực trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khoa học và tính
khả thi của các tình huống dạy học đã thiết kế.

3


7.2.4. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các cơng thức tốn học để
tính tốn các chỉ số định lượng trong nghiên cứu thực trạng và đánh giá kết quả
thực nghiệm sư phạm.

7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Để kiểm tra tính khả thi của các hoạt
động đã thiết kế.
8. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2. Thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học mơn
Tốn lớp 5.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
Ngồi ra, luận văn cịn có phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các tài liệu
tham khảo và Phụ lục.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Khái quát về tình hình nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Hệ thống lý luận về HĐTN tuy có nhiều nghiên cứu khác nhau song đều được
trình bày thống nhất với hệ thống lý luận về hoạt động dạy học.
Theo Lý thuyết Hoạt động, hoạt động là phương thức tồn tại của con người.
Khơng có hoạt động, khơng có con người, do vậy cũng khơng có xã hội lồi
người. Ngun tắc “Tâm lí hình thành thơng qua hoạt động” có ý nghĩa chỉ đạo,
tổ chức các hoạt động giáo dục con người trong nhà trường trong học tập và giáo
dục, rèn luyện, việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo…là hoạt động của chính
người học. Con người có tự lực hoạt động mới biến kiến thức, kinh nghiệm mà
xã hội tích lũy được thành tri thức của bản thân.
Trong những năm 80 - 90 của thế kỉ XX, Lý thuyết Kiến tạo ra đời và phát
triển. Các tác giả của Lý thuyết Kiến tạo quan niệm hoạt động học là quá trình
người học tự kiến tạo, tự xây dựng tri thức cho chính mình. “Người học tự xây

dựng những cấu trúc trí tuệ riêng về nội dung học, lựa chọn những thông tin phù
hợp, giải nghĩa thông tin trên cơ sở vốn kinh nghiệm (tri thức đã có) và nhu cầu
hiện tại, bổ sung những thơng tin mới để tìm ra ý nghĩa của tài liệu mới”. Như
vậy, hoạt động học là quá trình người học tự kiến tạo tri thức cho chính mình chứ
khơng phải giáo viên mang sẵn lời giải đến cho họ [12].
Một trong những lý thuyết nghiên cứu trực tiếp đến HĐTN trong dạy học
là Lý thuyết Học từ trải nghiệm của David A Kolb. Trong Lý thuyết học từ trải
nghiệm, Kolb cũng chỉ ra rằng “Học từ trải nghiệm là q trình học theo đó kiến
thức, năng lực được tạo ra thơng qua việc chuyển hóa kinh nghiệm. Học từ trải
nghiệm gần giống với học thông qua làm những khác ở chỗ là nó gắn với kinh
nghiệm và cảm xúc cá nhân”. Lý thuyết “Học từ trải nghiệm” là cách tiếp cận về
phương pháp học đối với các lĩnh vực nhận thức. Để phát triển sự hiểu biết khoa
5


học, ta có thể tác động vào nhận thức của người học; nhưng để phát triển và hình
thành phẩm chất thì người học phải được trải nghiệm. Như vậy, trong lý thuyết
của Kolb, trải nghiệm sẽ làm cho việc học trở nên hiệu quả bởi trải nghiệm ở đây
là sự trải nghiệm có định hướng, có dẫn dắt chứ khơng phải sự trải nghiệm tự do,
thiếu định hướng [8].
Kế tiếp lý thuyết của Kolb, từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi
tiếng người Mĩ, John Dewey, đã chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa
ra quan điểm về vai trò của kinh nghiệm trong giáo dục. Với triết lí giáo dục đề
cao vai trị của kinh nghiệm, Dewey cũng chỉ ra rằng, những kinh nghiệm có ý
nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng cách kết nối người học và
những kiến thức được học với thực tiễn. Theo ông, học qua trải nghiệm xảy ra
khi một người sau khi tham gia trải nghiệm nhìn lại và đánh giá, xác định cái gì
là hữu ích hoặc quan trọng cần nhớ và sử dụng những điều này để thực hiện các
hoạt động khác trong tương lai [12].
Tại Hàn Quốc - đất nước luôn đạt “top” đầu trong kì thi đánh giá HS quốc

tế PISA- Bộ Khoa học - Kĩ thuật và Giáo dục đã nhắc đến một trong những
chương trình đổi mới của giáo dục Hàn Quốc là HĐTN sáng tạo. Đoạn tuyệt với
cách dạy “hàn lâm”, giáo dục Hàn Quốc hướng tới một cách dạy đa dạng: gắn lí
thuyết với thực hành; gắn tri thức từ sách vở với thực tiễn cuộc sống. Đó là những
hoạt động tự chủ, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động từ thiện và hoạt động định
hướng. HĐTN tại Hàn Quốc không tách rời hệ thống các mơn học trong nhà
trường mà có quan hệ tương tác, bổ trợ nhau để hình thành và phát triển những
phẩm chất, tư tưởng, ý chí, kĩ năng sống và năng lực cần có trong xã hội hiện
đại. Chính thức xuất hiện trong Chương trình Giáo dục phổ thơng của Hàn Quốc
từ năm 2009 đến nay, trải nghiệm sáng tạo đã nhanh chóng khẳng định vai trị
quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục [14].
Trong “Chương trình giáo dục phổ thông Anh Quốc” (2013). Trung tâm
Widehorizon thành lập năm 2004 (Chân trời rộng mở) là niềm hi vọng của giáo
6


dục ngồi trời trong đó có dạy học phiêu lưu - mạo hiểm - một hình thức của
HĐTN. Các nhà Giáo dục nơi đây cho biết: “Chúng tôi tin rằng mỗi đứa trẻ đều
có cơ hội trải nghiệm những tri thức về phiêu lưu mạo hiểm như là một phần
được giáo dục trong cuộc đời chúng”. Kết quả của một khảo sát tại Anh Quốc
cho biết: Hơn 50% trẻ con nước Anh chưa từng biết đến nông thôn, miền quê là
gì, riêng thủ đơ London con số này là 35%. Việc nhiều trẻ em chưa biết đến nơng
thơn là gì, cùng với sự suy giảm đáng kể cơ hội giáo dục thông qua các tổ chức
tham quan cho trẻ con ở các trường phổ thông là nguyên nhân lớn khiến các nhà
giáo dục nơi đây lo lắng [14].
Như vậy, các lý thuyết trên đều khẳng định vai trò, tầm quan trọng của hoạt
động, của kinh nghiệm đối với sự hình thành nhân cách con người. Năng lực chỉ
được hình thành khi chủ thể được hoạt động, được trải nghiệm. Những quan điểm
này chính là cơ sở lý thuyết cho việc xây dựng HĐTN trong giáo dục.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước

Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết
số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ GD - ĐT
đã xây dựng Đề án đổi mới Chương trình, sách giáo khoa phổ thơng. Theo đó,
giáo dục nước ta thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội
dung sang tiếp cận năng lực của người học, trong đó HĐTN là một thành tố mới
trong nội dung chương trình giáo dục phổ thơng đổi mới. Trước u cầu đó cũng
như để chuẩn bị cho quá trình đổi mới GD - ĐT, việc xây dựng và tổ chức các
HĐTN trong dạy học là hết sức cần thiết trong quá trình xây dựng nội dung
chương trình, sách giáo khoa mới cũng như trong q trình tổ chức dạy học các
mơn học và hoạt động giáo dục ở trường phổ thơng nói chung và cấp tiểu học
nói riêng.
Ở Việt Nam, GS.VS. Phạm Minh Hạc là một trong những người đầu tiên
nghiên cứu phát triển ứng dụng Lý thuyết Hoạt động vào nhà trường. Theo ông,
thông qua hoạt động của chính cá nhân, bản thân mới được hình thành và phát triển.

7


Như vậy, trong học tập và giáo dục, rèn luyện, việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo,
lĩnh hội các giá trị xã hội là hoạt động của người học. Con người có tự hoạt động
mới biến kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được thành tri thức của bản
thân. “Hoạt động khơng chỉ rèn luyện trí thơng minh bằng hoạt động, mà cịn thu
hẹp sự cưỡng bức của nhà giáo thành sự hợp tác bậc cao” [3].
Trong kỉ yếu Hội thảo quốc gia về giáo dục tốn học phổ thơng (2011), bàn
về hoạt động của HS trong dạy học toán, tác giả Nguyễn Bá Kim cho rằng, “một
con đường, nếu khơng muốn nói là duy nhất, là tạo cơ hội và tổ chức cho HS học
tập trong hoạt động và bằng hoạt động tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo.
Điều đó cần được trở thành định hướng cho việc đổi mới Giáo dục và đào tạo ở
nước ta hiện nay mà ta có thể gọi tắt là định hướng hoạt động.” Có thể thấy, các
năng lực tốn học sẽ được hình thành và phát triển tốt hơn trong hoạt động học

tập của HS. Nội dung này cần được tìm hiểu và đề xuất để vận dụng trong dạy
học mơn Tốn ở lớp 4, 5 [2].
Trong bài viết “HĐTN sáng tạo, góc nhìn từ lí thuyết và học từ trải
nghiệm”, PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa đã nói đến sự khác biệt giữa học đi đơi
với hành, học thông qua làm và học từ trải nghiệm. Trong đó, “học từ trải nghiệm
gần giống với học thơng qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm
và cảm xúc cá nhân”. Bên cạnh đó, tác giả cũng vận dụng lí thuyết “học từ trải
nghiệm” của Kolb vào việc dạy học và giáo dục trong nhà trường. Theo tác giả,
để phát triển sự hiểu biết khoa học, ta có thể tác động vào nhận thức của người
học, nhưng để phát triển và hình thành năng lực, phẩm chất thì người học cần
phải trải nghiệm [4].
Đặc biệt, Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 - chương trình mơn Tốn
đã thể hiện rất rõ, ở mỗi lớp học đều có thời lượng nhất định cho các hoạt động
thực hành và HĐTN dưới các hình thức khác nhau như: Thực hành ứng dụng các
kiến thức toán học vào thực tiễn và các chủ đề liên môn; Tổ chức các hoạt động
ngồi giờ chính khố; Tổ chức giao lưu với học sinh có khả năng và u thích
8


mơn Tốn trong trường và trường bạn. Điều này một lần nữa khẳng định vai trò
của HĐTN trong dạy học các môn học [5].
Như vậy, các nguồn tài liệu trong nước và thế giới đều đề cập đến vai trò
của HĐTN trong dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh. Các tài liệu này
cũng làm rõ khái niệm, nội dung, hình thức tổ chức, …của HĐTN nhưng chưa
có tài liệu nào đề cập cụ thể đến HĐTN trong môn Tốn ở Tiểu học. Mặc dù vậy,
các cơng trình nghiên cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo quí giá cho đề tài
nghiên cứu của chúng tôi.
1.2. Hoạt động trải nghiệm
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Hoạt động

Hoạt động là phạm trù cơ bản của tâm lí học, là phương thức tồn tại của con
người trong thế giới xung quanh. Hoạt động là quá trình cá nhân thực hiện các
quan hệ giữa họ với thế giới tự nhiên, xã hội, người khác và với bản thân. Nếu
đối tượng của hoạt động trong quan hệ của con người với thế giới xung quanh là
thế giới đồ vật thì đó là hoạt động có đối tượng. Cịn đối tượng của hoạt động là
con người thì q trình tương tác đó gọi là giao tiếp. Theo sinh lí học, hoạt động
là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp của con người tác động vào hiện
thực khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của con người.
Dưới góc độ tâm lí học, hoạt động được hiểu là q trình tác động qua lại
giữa con người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới
và về phía con người.
Theo từ điển Tiếng Việt: hoạt động là tiến hành những việc làm có quan hệ
với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội; Hoạt động
là vận động, cử động nhằm một mục đích nhất định nào đó.
Như vây, có thể hiểu hoạt động là sự tác động qua lại có định hướng giữa
con người với thế giới xung quanh, hướng tới biến đổi nó nhằm thỏa mãn nhu
cầu của mình. Trong q trình đó, con người ln tích cực, sáng tạo tác động vào
thế giới khách quan, tạo sản phẩm về phía thế giới và tâm lý, ý thức, nhân cách
9


được bộc lộ và hình thành trong hoạt động.
1.2.1.2. Trải nghiệm
Theo từ điển Tiếng Việt: trải có nghĩa là đã từng qua, từng biết, từng chịu
đựng; nghiệm có nghĩa là ngẫm, suy xét hay chứng thực, cũng có nghĩa là kinh
qua thực tế, nhận thấy điều nào đó là khơng đúng.
Theo Bách khoa toàn thư mở - Wikipedia, trải nghiệm là tiến trình hay là
quá trình hoạt động năng động để thu thập kinh nghiệm, trên tiến trình đó có thể
thu thập được những kinh nghiệm tốt hoặc xấu, thu thập được những bình luận,
nhận định, rút tỉa tích cực hay tiêu cực, khơng rõ ràng, cịn tùy theo nhiều yếu tố

khác như môi trường sống và tâm địa mỗi người.
Theo tác giả Hoàng Phê định nghĩa: Trải nghiệm được hiểu đơn giản nhất
là những gì con người từng kinh qua thực tế, từng biết, từng chịu. Trải nghiệm
mang lại cho con người kinh nghiệm phong phú bởi khi trải nghiệm, ta đã trải
qua con đường “thử” và “sai”. Người trải nghiệm nhiều sẽ có nhiều kiến thức,
kinh nghiệm sống cho bản thân, giúp con người hình thành năng lực, phẩm chất
sống. Trải nghiệm có nhiều dạng khác nhau, tùy thuộc vào các tiêu chí khác nhau
như phạm vi diễn ra hoạt động, đặc điểm của hoạt động hay nội dung giáo dục
thông qua hoạt động...
Như vậy, trải nghiệm là quá trình hay tiến trình thu thập kinh nghiệm, trên tiến
trình đó có thể thu thập được những kinh nghiệm tốt hay xấu, thu thập được những
bình luận, nhận định. Trải nghiệm cịn là tri thức hay sự thơng thạo về một sự kiện
hay một chủ đề có được thơng qua sự tham gia hay tiếp xúc trực tuyến.
1.2.1.3. Hoạt động trải nghiệm
Theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018, HĐTN là hoạt động giáo dục
do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học
sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh
nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực
hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời

10


sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thơng qua đó, chuyển hố
những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới
góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, mơi
trường.
Học tập thơng qua trải nghiệm là học tập thông qua sự phản ánh về việc
làm, thường tương phản với học vẹt, giáo khoa. Học tập trải nghiệm có liên quan
nhưng khơng đồng nhất với giáo dục thực nghiệm, học tập hành động, học tập

khám phá hay học tập dịch vụ. Khi tổ chức HĐTN cho học sinh tiểu học, không
nhất thiết phải là hoạt động quy mơ lớn, ở ngồi trời,. . . mới được gọi là trải
nghiệm. Khi học sinh trực tiếp tham gia vào các hoạt động trên lớp học, được
tương tác với con người, sự vật, được làm những cái mới mẻ mà trước đó chưa
từng làm, chưa từng nói, qua đó lấy được kinh nghiệm cho bản thân cũng là trải
nghiệm. Thêm vào đó, khơng phải khi học sinh hoạt động chân tay, chạy
nhảy,..mới gọi là trải nghiệm. Việc các em tư duy, động não về những cái chưa
biết, cái mới cũng được cho là trải nghiệm. Từ quan điểm này khi tổ chức hoạt
động trải nghệm cho học sinh giáo viên không nên cứng nhắc về thời gian, địa
điểm hay quy mơ thực hiện.
1.2.2. Vai trị của hoạt động trải nghiệm trong dạy học và giáo dục học sinh
- Học tập trải nghiệm làm tăng hứng thú trong học tập. Hình thức dạy học
trải nghiệm là hình thức giáo dục học sinh gắn với các tình huống thực tế, trên
các vật thật, là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và học tập trên lớp với giáo dục
học sinh ngồi lớp học. Trong q trình trải nghiệm, các em vận dụng kiến thức
học được vào cuộc sống một cách linh hoạt, tránh nhàm chán.
- Học tập trải nghiệm phát huy được tính tích cực, tư duy độc lập sáng tạo
cho học sinh. Trong quá trình trải nghiệm, học sinh buộc phải sử dụng kiến thức
và năng lực có sẵn của mình cùng với sự nỗ lực của chính bản thân để thực hiện
các nhiệm vụ được giao. Như vậy, học thông qua trải nghiệm chú trọng vào việc
giúp học sinh khai thác những tiềm năng sẵn có, định hình những thói quen, tính

11


cách tốt ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường để tạo nền móng vững chắc
cho sự phát triển tiếp theo. Phương pháp học tập này khuyến khích tối đa sự sáng
tạo của các em, khơng mang tính áp đặt học sinh vì giáo viên (hoặc người hỗ trợ)
chỉ quan sát và đưa ra các gợi ý, trợ giúp các em.
- Dạy học trải nghiệm giúp kết nối kiến thức các môn học. Nội dung học tập

trải nghiệm rất phong phú và đa dạng mang tính tổng hợp kiến thức kĩ năng của
nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: Khoa học, Toán học, Lịch
sử, Địa lí, Kĩ năng sống, Giáo dục nghệ thuật và thể chất,… Chính nhờ đặc trưng
này mà học tập trải nghiệm trở nên gần gũi, thiết thực với cuộc sống, giúp các em
vận dụng vào trong cuộc sống một cách dễ dàng và thuận lợi hơn.
- Dạy học trải nghiệm giúp gắn kết giữa các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường. Hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo có sức hút mạnh mẽ,
có sự tham gia, phối hợp liên kết với lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà
trường như: cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, những tổ chức như Đội
thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,….
Tùy thuộc nội dung, tính chất của từng hoạt động mà sự tham gia của các lực
lượng có thể là trực tiếp hay gián tiếp. Do đó, HĐTN tạo điều kiện cho học sinh
được giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng giáo dục, được lĩnh hội các nội dung
giáo dục qua nhiều kênh khác nhau với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Điều đó
làm tăng tính đa dang, hấp dẫn và hiệu quả của HĐTN.
- Học tập trải nghiệm là mơ hình học tập giúp học sinh hồn thiện bản thân
mình. Học tập trải nghiệm tạo ra sự tự tin cho học sinh trong học tập, hình thành
năng lực học tập cho học sinh: lập kế hoạch, tổ chức làm việc nhóm, thu thập và
xử lí thơng tin, lập báo cáo, thuyết trình, đánh giá và tự đánh giá. Qua các giờ
học đó, học sinh sẽ cảm thấy u thích môn học và hiểu kiến thức một cách sâu
sắc hơn. Ngoài ra, học tập trải nghiệm là điều kiện học hỏi lẫn nhau, giúp học
sinh phát huy tính tích cực tự học, sáng tạo, tính tự giác, giúp các em phát huy
tốt các kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác…Các bài giảng gắn với

12


thực tiễn đời sống, tăng thời gian thực hành đã giúp cho học sinh động não, trải
nghiệm và giải quyết những vấn đề của cuộc sống linh hoạt, hiệu quả hơn.
1.2.3. Các hình thức tổ chức dạy học trải nghiệm

1.2.3.1. Câu lạc bộ
Câu lạc bộ là hình thức hoạt động ngoại khóa của những nhóm HS có cùng
sở thích hoặc nhu cầu, dưới sự định hướng của GV nhằm tạo môi trường giao
lưu giữa các HS với nhau, giữa HS và GV, giữa HS với môi trường xung quanh.
Hoạt động câu lạc bộ là cơ hội để các em chia sẻ kiến thức, hiểu biết, thể hiện
mình, đồng thời cũng giúp các em tích lũy thêm được hiểu biết, các kĩ năng, thái
độ, năng lực cần thiết.
Các câu lạc bộ cần phải được thành lập dưa trên các nguyên tắc: tự nguyện,
bình đẳng; khơng phân biệt đối xử; phát huy tính sáng tạo; tơn trọng ý kiến của
HS và HS là chủ thể của mọi vấn đề trong câu lạc bộ. Để tổ chức hình thức hoạt
động này một cách có hiệu quả, cần có sự tham gia đồng bộ của các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường, có chương trình giáo dục cụ thể được thẩm
định, giám sát việc giảng dạy và học tập của GV và HS, có cơ sở vật chất và bố
trí thời gian hợp lí, gắn kết nội dung học tập trong câu lạc bộ với nội dung giáo
dục của nhà trường.
Đối với Tốn học nói chung và mơn Tốn ở tiểu học nói riêng, câu lạc bộ
là nơi để HS thể hiện niềm đam mê với Toán học. Trong câu lạc bộ, HS được
tham gia chức các cuộc thi giải toán nhanh, giải tốn khó, tốn học vui, các câu
chuyện về các nhà toán học, về lịch sử toán học,… Các câu lạc bộ toán học ở
tiểu học thường tổ chức ở các lớp cuối cấp, khi các em có năng lực tự quản ở một
mức độ nhất định.
1.2.3.2. Hoạt động diễn đàn
Diễn đàn là hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng nhằm thúc đẩy sự
tham gia của HS thông qua việc các em được trực tiếp bày tỏ suy nghĩ, ý kiến
của mình. Thơng qua diễn đàn, HS được đưa ra quan điểm, trình bày ý kiến, các

13


câu hỏi, đề xuất ý kiến về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú,

sự quan tâm của chính các em. Đây cũng là dịp để các em học cách lắng nghe,
đóng góp ý kiến, phát triển tư duy phản biện. Thêm nữa, qua diễn đàn, thầy cô
giáo, bố mẹ hiểu thêm được những suy nghĩ, băn khoăn, nhu cầu của con em
mình.
Trong mơn Tốn, diễn đàn là nơi để các em học tập, trao đổi, thể hiện bản
thân. Tại các diễn đàn, các em có thể chia sẻ những cách giải khác nhau của cùng
một bài toán, chia sẻ hướng phát triển mới cho một bài toán hay chia sẻ phần
mềm hỗ trợ trong việc học Toán, các phương pháp học Toán,…
Với sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay, các diễn đàn Toán học
thường tổ chức rất linh hoạt trên nền tảng của Internet. Nhờ đó, các diễn đàn
Tốn học có thể thu hút được nhiều HS ở các lứa tuổi khác nhau, vùng miền khác
nhau tham gia vào hoạt động của các diễn đàn. Tuy nhiên, đối với HS Tiểu học,
việc tham gia các diễn đàn cần có sự tham gia, quản lí của nhà trường và cha mẹ
học sinh một cách phù hợp, kịp thời hỗ trợ và giải quyết các phát sinh khi cần
thiết.
1.2.3.3. Tham quan/dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là hình thức học tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh
diễn ra bên ngoài nhà trường. Trong các buổi tham quan, dã ngoại, các em được
đến thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với những điều mới lạ, bồi
dưỡng tình cảm với quê hương đất nước, với thiên nhiên con người. . . từ đó giúp
các em có được kinh nghiệm thực tế, từ các mơ hình, cách làm hay hiệu quả trong
một lĩnh vực nào đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em. Trên thực
tế, tham quan, dã ngoại là hoạt động thu hút được đông đảo học sinh tham gia.
Đây là cơ hội để các em thể hiện và bộc lộ các năng lực và phẩm chất đã có, trải
nghiệm các hoạt động thơng qua đó tích lũy tri thức, vốn sống.
Đối với Toán học, tham quan/dã ngoại là cơ hội để các em vận dụng kiến
thức Toán đã học trong trường, lớp vào cuộc sống từ đó tìm thấy vẻ đẹp của Tốn

14



học trong cuộc sống như: cảm nhận về các biểu tượng diện tích mét vng, hécta khi tham quan khu di tích lịch sử, bảo tàng,…
Đối với học sinh tiểu học, để tổ chức hoạt động tham quan hiệu quả cần
đảm bảo:
- Xác định mục đích học tập cần đạt được sau chuyến tham quan.
- Lập kế hoạch chi tiết về địa điểm, thời gian, các hoạt động sẽ diễn ra, các
lưu ý khi tham gia buổi tham quan, các đầu mối phụ trách.
- Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất phù hợp, đáp ứng yêu cầu của chuyến
tham quan (xe cộ, phương tiện di chuyển, đồ ăn, nước uống, dụng cụ y tế, phiếu
quan sát hay phiếu học tập, dụng cụ và phương tiện học tập cần thiết, tư trang cá
nhân...)
- Tập huấn nội quy, chú trọng các điều kiện an toàn cho HS trước khi đi
tham quan.
- Viết thu hoạch sau buổi tham quan, trao đổi trước lớp/trường những điều
đã học được.
1.2.3.4. Hội thi/cuộc thi
Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn,
thú vị và đạt hiệu quả cao trong việc giáo dục, rèn luyện học sinh. Hội thi mang
tính chất thi đua giữa các cá nhân, các nhóm hoặc tập thể khiến cho người tham
gia ln hoạt động tích cực để vươn lên nhằm đạt được thành tích tốt, thực hiện
được mục tiêu mong muốn.
Đối với Toán học, hội thi/cuộc thi là hình thức khơng thể thiếu đối với HS
bởi tính hấp dẫn vui vẻ của nó giúp giảm bớt sự căng thẳng của mơn Tốn. Thực
tế hiện nay, HS tiểu học có rất nhiều hội thi/cuộc thi Tốn học được tổ chức như:
Rung chuông vàng, Đường lên đỉnh Olympia, cuộc thi giải toán trên mạng Violympic, các cuộc thi Toán quốc tế như: Kangaroo, IMSO, ICM, ACM,…
1.2.3.5. Hoạt động nhân đạo, thiện nguyện

15



Hoạt động nhân đạo, thiện nguyện là những hoạt động có nội dung tác động
đến tình cảm, sự đồng cảm của học sinh trước những người có hồn cảnh khó
khăn. Thông qua hoạt động nhân đạo, thiện nguyện, học sinh có những hiểu biết
thêm về hồn cảnh của những thành phần khác nhau trong xã hội, hình thành và
giáo dục các em xúc cảm xã hội, sự thơng cảm, lịng khoan dung, nhân ái đồng
thời tạo cơ hội để các em thực hành và vận dụng những kĩ năng mà mình có được
trong q trình học tập.
Đối với học sinh tiểu học, hoạt động nhân đạo, thiện nguyện gắn với mơn
Tốn được tổ chức tại nhà trường có thể được thực hiện dưới các hình thức khác
nhau như: Hội chợ xuân (nằm trong chuỗi các hoạt động Tết vì người nghèo);
Hội chợ sách vì bạn bè,… Để nâng cao tính hiệu quả của hình thức này, nhà
trường cần tuyên truyền vận động cho HS toàn trường về ý nghĩa và mục đích
của hoạt động, huy động sự tham gia của các tổ chức cơ quan, đoàn thể, địa
phương, hội cha mẹ học sinh... để hoạt động đạt hiệu quả cao.
1.2.3.6. Sân khấu tương tác
Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật
tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa
ra tình huống, phần cịn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình
diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán
giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục đích của
hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để HS đưa ra quan điểm,
suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội dung nào của
cuộc sống.
Thơng qua sân khấu tương tác, sự tham gia của học sinh được tăng cường
và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát
hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,
16



×