Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Tiểu luận cuối kỳ môn Quản lý ca

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.89 KB, 10 trang )

.ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Khoa Xã hội học

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Môn: QUẢN LÝ CA
Giảng viên:

Th.s Lương Bích Thủy

Sinh viên:

Nguyễn Thị Thanh Hải

MSSV:

16030335

Ngành:

QH 2016 X Công tác xã hội

Hà Nội, 03-2019


MỤC LỤC
1. Dẫn nhập..........................................................................................2
2. Khái niệm công cụ, cơ sở lý luận............................................................2
2.1 Quản lý ca( quản lý tường hợp).......................................................2
2.2 Quản lý trường hợp với người sử dụng ma túy...................................3
2.3 Đặc điểm của người sử dụng ma túy.................................................3


2.4 . Nhu cầu cảu người nghiện ma túy....................................4
3. Phân tích mô hình quản lý ca................................................................4
3.1 Mô tả mô hình quản lý ca (QLTH) đối với người sau nghiện ma túy tại
VIệt Nam.............................................................................................4
3.2 Phân tích mô hình.........................................................................5
3.3 Đánh giá mô hình..........................................................................6
3.3.1. Kết quả...................................................................................6
3.3.2. Đánh giá mô hình.......................................................................6
4. Đánh giá sự phát triển của quản lý ca tại Việt Nam...................................7
5. Kết luận...........................................................................................8
6. Danh mục tài liệu tham khảo................................................................8


1.
Phân tích mô hình quản lý ca hiện nay đang được sử dụng đối với
một nhóm đối tượng yếu thế mà bạn đang quan tâm
2.
Đánh giá chung về sự phát triển của quản lý ca tại Việt Nam hiện
nay.
BÀI LÀM
1.
Dẫn nhập
Sự phát triển của xã hội giúp con người có cái nhìn nhân văn hơn và có ý
thức hơn về sự công bằng xã hội. Tức là mội người trong xã hội đều được đối xử
công bằng với nhau.
Để đạt được mục tiêu ấy, nhân viên công tác xã hội cần một quá trình để
giải nan đề của thân chủ.
Trong xã hội hiện nay, rất nhiều thân chủ gặp nhiều nan đề trong cuộc sống,
các nan đề như: tâm lý, sức khỏe, không thể hòa nhập với cộng đồng,…
Do vậy, việc sử dụng quản lý ca trong công tác xã hội là cần thiết. Song

ngành công tác xã hội nói chung và quản lý ca nói riêng đang trong quá trinh vừa
làm vừa sửa, vừa thực hành vừa rút kinh nghiệm.
Vậy nên chúng ta cần có những nhìn nhận, đánh giá phân tích về các mô
hình quản lý ca hiện nay.
2.
Khái niệm công cụ, cơ sở lý luận
2.1
Quản lý ca( quản lý tường hợp)
Quản lý trường hợp là quá trình điều phối các dịch vụ, trong đó NVXH làm
việc với TC để xác định dịch vụ cần thiết, tìm kiếm và kết nối các nguồn lực, tổ
chức thực hiện và theo dõi sự chuyển giao các dịch vụ đó tới thân chủ một cách
hiệu quả (Social Work Practice, 1995)[1, tr.7]
Theo hiệp hội quản lý trường hợp của MỸ (2008): Quản lý ca là một quá
trình hợp tác trong việc đánh giá, lập kế hoạch, điều phối và biện hộ cho những
quyền lựa chọn và các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu sức khỏe của cá nhân
thông qua việc giao tiếp và sử dụng các nguồn lực để thúc đẩy những kết quả có
chất lượng và hiệu quả.[2]
Dựa trên khái niệm quản lý ca do hiệp hội quốc gia về công tác xã hội ta có
thể dưa ra các phân tích sau:
- Quản lý trường hợp là quá trình hợp tác. Vậy nên trong quá trình này
người quản lý ca và thân chủ ngang bằng về vai trò, trách nhiệm. Quá trình hợp
tác người quản lý ca và thân chủ có mục đích chung và có cam kết để đảm bảo
tính bảo mật và đảm bảo vai trò trách nhiệm.
- Quản lý trường hợp là quản lý vấn đề. Người quản lý trưởng hợp chỉ quản
lý vấn đề của thân chủ chứ không quản lý con người họ.
2.2
Quản lý trường hợp với người sử dụng ma túy
QLTH đối với người sử dụng ma túy là một quá trình trợ giúp của công tác
xã hội, bao gồm các hoạt động đánh giá nhu cầu của khách hàng (là cá nhân,



gia đình người sử dụng ma túy), xác định, kết nối và điều phối các nguồn lực,
dịch vụ nhằm giúp khách hàng phục hồi với việc sử dụng chất gây nghiện hoặc
với các vấn đề khác. Quản lý trường hợp còn là sự phối hợp giữa các dịch vụ hỗ
trợ xã hội và lâm sàng chuyên nghiệp nhằm hỗ trợ những người hiện đang có
nhiều nhu cầu phức tạp, chủ yếu vì mục đích bảo vệ và chăm sóc dài hạn[3, tr11]
2.3
Đặc điểm của người sử dụng ma túy
- Về mặt sức khỏe:
Người đang nghiện thì sức khỏe suy sụp dần, không quan tâm chăm sóc đến
sức khỏe bản thân. Có một vài vấn đề ven như áp – xe, có thể mắc phải một số
bệnh lây truyền qua đường máu và đường tình dục, các hoạt động thể lý suy
giảm, có vấn đề về răng miệng…
Tuy nhiên nếu ngừng sử dụng và tham gia vào một mô hình điều trị phù
hợp thì sức khỏe thể lý sẽ dần dần được cải thiện, nhưng cũng mất rất nhiều thời
gian.
-Về mặt tâm lý
Tùy thuộc và từng chất gây nghiện khác nhau và thời điểm thiếu thuốc (hội
chứng cai) hoặc lúc phê thuốc mà người sử dụng có những biểu hiện tâm lý khác
nhau. Ví dụ một trong những biểu hiện tâm lý của người phê heroin sẽ là khoan
khoái, lâng lâng, thoải mái… nhưng đối với hàng đá thì phấn khích, hứng tình và
có phần dễ gây hấn với khác…
- Thông thường đối với người sử dụng ma tuý thường có những đặc điểm
như bức xúc về mặt tâm lý muốn sử dụng lại chất gây nghiện, khi lên cơn nghiện,
người nghiện khó có thể kiểm soát được suy nghĩ và hành vi của mình nên dễ
dạng gây ra những tổn thương cho người khác hoặc gây ra những hành động làm
ảnh hưởng xấu đến gia đình và người xung quanh.
Tuy nhiên, khi tỉnh táo, người nghiện nhận thức được tác hại của việc lạm
dụng chất gây nghiện và đôi khi cũng có mong muốn cai nghiện và thực hiện
những hoạt động có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Để giúp người nghiện

chiến thắng được chính bản thân mình, vượt qua sự cám dỗ chết người của chất
gây nghiện, gia đình, cộng đồng, xã hội và những nhà chuyên môn như nhân viên
quản lý trường hợp cần tích cực hỗ trợ, giúp đỡ.[3, tr48-49]
2.4

. Nhu cầu cảu người nghiện ma túy


Về tâm lý: Muốn được yêu thương, được tin tưởng, xây dựng lại mối quan
hệ, lập gia đình, tình dục, sử dụng ma túy, được tham gia vào các hoạt động của
gia đình, cộng đồng và xã hội.
Về xã hội: Muốn được hướng nghiệp, được vay vốn, có việc làm, không kỳ
thị, thuộc về một nhóm nào đó, được làm các thủ tục hành chính, có những mối
quan hệ tốt trong cộng đồng, quan hệ với các cơ quan và những người trong xã
hội
Về Y tế: Biết được tình trạng sức khỏe, HIV của bản thân, muốn được điều
trị các bệnh đang mắc phải, chăm sóc giảm nhẹ, chăm sóc cuối đời, mong muốn
có sức khỏe tốt để hòa nhập cộng đồng[3, tr 28]
3.
Phân tích mô hình quản lý ca
3.1
Mô tả mô hình quản lý ca (QLTH) đối với người sau nghiện
ma túy tại VIệt Nam
Mô hình thí điểm về quản lý trường hợp với người sau nghiện ma túy được
triển khai theo Đề án “ Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyêt việc làm cho
người sau cai nghiện ma túy”
Về mục đích can thiệp, quản lý trường hợp của mô hình này là hỗ trợ người
sau nghiệm ma túy tái hòa nhập cộng đồng.
Ở thành phố Hồ Chí Minh, nguồn nhân lực được sử dụng trong mô hình thí
điểm là nhân viên quản lý trường hợp tình nguyện bao gồm những cán bộ trực

thuộc Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh nhiên, tổ dân phố… chịu sự
quản lý của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc.[3, tr46-48]
Noài ra mô hình còn sử dụng nguồn lực sẵn có là các cán bộ chuyên trách
phồng chống tệ nạn xã hội quận huyện, phường xã
Để nâng cao chuyên môn, các nhân viên quản lý trường hợp tình nguyện và
các cán bộ địa phương được tổ chức huấn luyện nâng cao.
Tại Hải Phòng, mô hình quản lý trường hợp với người sau nghiện ma túy có
những bước tiến mới so với ở thành phố Hồ Chí Minh. Tại đây, có sự lồng ghép
nhân sự trong việc quản lý trường hợp. Ngoài sựu tham gia của tham gia của các
cán bộ quản lý trường hợp tại các phường xã còn có sự tham gia của giám sát
viên của Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội với sự hỗ trợ ký thuật trục tiếp từ Tổ
chúc FHI360 [3,tr 49,50]


Sau này, đề án “ tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người
sau cai nghiện được thực hiện một số tỉnh thành khác như Tây Ninh, Long An,
Bình Dương, Hà Nội, Quảng Ninh, Bà Rịa- Vũng Tàu,…
3.2

Phân tích mô hình

Mô hình quản lý trường hợp với người sau nghiện ma túy tại Việt Nam
được xây dựng theo mô hình quản lý ca môi giới.
Mô hình quản lý ca môi giới dịch vụ là cách tiếp cận truyền thống, nhấn
mạnh việc đánh giá nhu cầu của khách hàng, chuyển đến các cơ quan cung cấp
dịch vụ, điều phối dịch vụ và theo dõi điều trị.[4]
Mục tiêu của mô hình là tạo điều kiện cho người sau cai nghiện ma túy
được tiếp tục học nghề, lao động sản xuất, học tập và rèn luyện nhân cách trong
môi trường lành mạnh không có ma túy, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tái
hòa nhập cộng đồng một cách vững chắc.

Với mô hình thí điểm quản lý trường hợp với người sau nghiện ma túy ở
Việt Nam, cách dịch vụ được kết nối là dạy nghề, dạy văn hóa, giải quyết việc
làm và dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Nhân viên xã hội và các cán bộ phòng chống tệ nạn phường xã đống vai trò
là người liên kết giữa tài nguyên của khách hàng và cộng đồng hơn là can thiệp
trực tiếp.[4]
Trong mô hình thí điểm quản lý trường hợp này, người đóng vai trò kết nối
là các nhân viên quản lý trường hợp tình nguyện và các cán bộ phường xã phòng
chống tệ nạn xã hội.
Với một nhân viên quản lý trường hợp tình nguyện có một lúc quản lý ca.
Tức là một nhân viên quản lý trường hợp có thể cùng lúc kết nối nhiều người cai
nghiện với các dịch vụ như học văn hóa, học nghề, việc làm và chăm sóc sức
khỏe. Nguồn lực để kết nối các dịch vụ là các doanh nghiệp, các cụm tiểu, thủ
công nghiệp, ủy ban nhân dân các địa phương
Đồng nghĩa việc cùng lúc quản lý nhiều trường hợp cùng lúc là việc giám
sát không được liên tục sát sao.
Nhân viên quản lý trường hợp tình nguyện và người sau nghiện ma túy
không có mối quan hệ sâu sắc, lâu dài. Môi quan hệ giữa nhân viên quản lý
trường hợp và người sau nghiện ma túy kết thúc khi nhân viên quản lý trường
hợp kết nối các dịch vụ cho thân chủ. Theo nguyên tắc ca kết thúc khi đặt được


khi mục tiêu chung của hai bên đặt được. Tuy nhiên với mô hình này việc kết
thúc ca không có dấu hiệu rõ ràng.
Việc lượng giá và đo lường kết quả được thực hiện bằng việc đánh giá dữ
liệu của các nhà cung cấp dịch vụ.
3.3
Đánh giá mô hình
3.3.1. Kết quả
Người sau cai nghiện được bố trí ăn ở tại một khu riêng trong các trung tâm

cai nghiện bắt buộc
Về cơ bản, người sau cai nghiện được nâng cao trình độ văn hóa, hầu hết
người sau cai nghiện được xóa mù chữ, tại thành phố Hồ Chí Minh còn có những
người được theo học lớp đại học từ xa.
Việc học nghề, tạo việc làm cho người nghiện ma túy cũng đạt được những
kết quả nhất định. Các nghê nghiệp phổ biến ở nhóm đối tượng này là may công
nghiệp, điện cơ, sửa xe,…
Ngoài ra các chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội cũng được áp dụng
cho nhóm đối tượng này song chưa áp dụng rộng rãi
3.3.2. Đánh giá mô hình
Ưu điểm của mô hình thí điểm quản lý trường hợp là nguồn nhân lực dồi
dào, bao gồm các nhân viên quản lý trường hợp và các nhân viên phòng chống tệ
nạn xã hội của các địa phương tại phường xã. Xong đây cũng là điểm hạn chế
của mô hình, vì chuyên môn của họ chưa cao. Chúng ta sử dụng đến quản lý
ca( quản lý trường hợp) khi nan đề của thân chủ là phức tap. Bởi vậy với trình độ
chuyên môn không cao, nguồn nhân lực sử dụng cho mô hình thí điểm này chưa
thể triệt để giải quyết vấn đề của thân chủ.
Xét theo nhu cầu của của nhóm đối tượng sau cai nghiện thì mô hình quản
lý trường hợp chủ yếu chú trọng vào việc kết nối nguồn lực để giải quyết vấn đề
việc làm cũng như trình độ văn hóa còn các vấn đề khác về tâm lý cũng như rào
cản từ định kiến xã hội, định kiến gia đình, tự định kiến lại không để cập tới. Các
vấn đề này ảnh hưởng tương đối lớn đến quá trình tái hòa nhập cộng đồng của
những người sau cai nghiện.
Mô hình thí điểm quản lý trường hợp tại Việt Nam được xây dựng trên mô
hình quản lý ca môi giới. Áp dụng mô hình này, các đối tượng tham gia vào mô
hình này đều là tự nguyện, hoặc là các đối tượng cai nghiện bắt buộc. Vậy nên
nhiều đối tượng khác bị bỏ xót, không được can thiệp kịp thời.
Về đánh giá, lượng giá cho thấy việc quản lý trường hợp với người sau
nghiệm ma túy chưa giải quyết triệt để vấn để. Việc học nghề hay việc làm được
kết nối cho người sau cai nghiện không phù hợp với sự phát triển của kinh tế hiện

nay. Người sau cái nghiện thường làm lao động thủ công, không được hưởng các


chê độ bảo hiểm xã hội, bào hiểm y tế. Người sau cai nghiện sau khi học nghề
nếu có việc làm thì đều là việc làm ngắn hạn không có tinhd ổn định và lâu dài.
Bên cạnh việc kết nối nguồn lực, dịch vụ cho người sau cai nghiện thì việc
tạo môi trường lành mạnh để họ tái hòa nhập cộng đồng là rất cần thiết. Xong
điều này lại không được chú trọng trong mô hình này.
4.
Đánh giá sự phát triển của quản lý ca tại Việt Nam
Cho đến nay, chưa có tài liệu chính xác cho rằng quản lý ca có từ khi nào
tại Việt Nam, xong chúng ta cũng có thể nhìn nhận thấy sự phát triển của quản lý
ca tại Việt Nam.
Năm 2005, thực hiện đề án “ Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyêt việc
làm cho người sau cai nghiện ma túy” ở Việt Nam xuát hiện mô hình thí điểm
quản lý trường hợp với người sau cai nghiện.
Năm 2015, Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội đưa ra thông tư quản lý
trường hợp với người khuyết tật.
Ngoài ra ở Việt Nam hiện nay có các mô hình quản lý ca tiêu biểu như mô
hình quản lý trường hợp với nhóm trẻ em đường phố tại Tổ chức Rồng Xanh, mô
hình quản lý trường hợp đối với nhóm phụ nữ bị buôn bán ở tổ chức Hagar,…
Phân tích trên các mô hình ta thấy sự phát triển của quản lý ca ở Việt Nam
chia làm hai nhóm chính:
- Mô hình quản lý trường hợp phát triển dựa trên các chính sách của Nhà
nước
- Mô hình quản lý trường hợp xây dựng trong các tổ chức phi chính phủ
Mô hình quản lý trường hợp phát triển dựa trên các chính sách của chỉ yếu
hướng đến việc giải quyết các vấn đề mang tính “bề nổi”: dạy nghề, việc làm,
chăm sóc sức khỏe,… nhằm giúp các nhóm đối tượng hòa nhập cộng đồng. Cho
đến thời điểm hiện tại các mô hình nữa đã kết nối các dịch vụ để giải quyết vấn

đề cho thân chủ xong vấn đê của thân chủ xong lại chưa giải quyết đến tận cùng
vấn đề của thân chủ. Có khi dịch vụ được kết nối vơi thân chủ không phù hợp
với sự phát triển của kinh tế xã hội. Có khi các dịch vụ được kết nối không thể
giải quyết vấn đề.
Mô hình này chưa thực đáp ứng nhu cầu của nhóm yếu thế vì các yêu tố
liên quan đến tâm lý xã hội chưa được chú trọng đến.
Mô hình quản lý trường hợp xây dựng trong các tổ chức phi chính phủ có
sự học hỏi từ các tổ chức quốc tế nên sự phát triển và can thiệp đến nhiều vấn đề
của thân chủ. Lấy ví dụ về mô hình quản lý trường hợp với trẻ em đường phố:
Mô hình này kết nối đến dịch vụ giáo dục đào tạo, đưa trẻ em trở về nhà, hoặc
cung cấp chỗ ở ,bữa ăn, chăm sóc trong nhà tạm trú, dinh dưỡng, hỗ trợ pháp lý,
….


Mô hình này với đội ngũ có chuyên môn cao, các dịch vụ đầy đủ, phù hợp
và có sự kiểm soát sát sao với nhóm thân chủ.
Có sự khác biệt giữa hai nhóm mô hình chủ yếu do sự khác biệt về nguồn
lực. Đối với các nhóm mô hình phát triển dựa trên chính sách thì nguồn lực chủ
yếu là các daonh nghiệp nhà nước hoặc các cô quan nhà nước. Các nguồn lực này
có nguồn vốn tương đối hạn chế và thường mang tính”làm cho có”. Các nhóm
mô hình được xây dựng trong các tổ chức phi chính phủ có nguồn lực dồi dào
hơn ngoài các nguồn lực trong nước và ngoài nước.Ngoài ra các yếu tố liên quan
đến văn hóa xã hội tại Việt Nam cũng ảnh hưởng đến sự khác biệt giữa hai nhóm
mô hình.
5.
Kết luận
Trong quá trình quản lý ca phát triển và dần hoàn thiện mặc dù còn nhiều
hạn chế, song cũng đạt được những kết quả nhất định phần nao giúp thân chủ giải
quyết các nan đề của thân.
Để quản lý thực sự phát triển, cần chú trọng các yếu tố:

- Nâng cao năng lực chuyên môn của người quản lý ca
- Xây dựng chính sách với từng nhóm yếu thế, chính sách phải dựa trên nhu
cầu của họ
- Kết nối các nguồn lực .phù hợp với các nhóm yếu thế và phù hợp với sự
phát triển của kinh tế xã hội

6.
Danh mục tài liệu tham khảo
1.
Bộ LĐTBXH, Cục BTXH(2015), Tài liệu quản lý trường hợp
2.
Trung tâm Nghiên cứu- Tư vấn CTXHPTCĐ(n.d.), Tài liệu dự án
“Nâng co năng lực cho Nhân viên xã hội cơ sở ở TP.HCM”- Quản lý ca
3.
Nguyễn Hồi Loan và các cộng sự (2013), Tài liệu quản lý trường
hợp với người sử dụng ma túy (Tài liệu tập huấn cho cán bộ cơ sở)
4.
Lương Bích Thủy(2019), Slide bài giảng quản lý ca
5.
Bộ LĐTB&XH(2015), Thông tư: Hướng dẫn về quản lý trường
hợp với người khuyết tật
6.
Quốc Hội khóa XII(2008), Báo cáo kết quả giám sát 5 năm thi
hành nghị quyết số 16/2003 của Quốc hội về việc thực hiện thí điểm tổ chức
quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm cho người nghiện ma túy.


Truy cập ngày 7/4/2019 từ: />7.
Website tổ chức Rồng Xanh, truy cập ngày 6/4/2109 từ:
/>



×