Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Luận văn cơ sở lý LUẬN về QUẢN lý GIÁO dục TRUYỀN THỐNG LỊCH sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.31 KB, 27 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG LỊCH SỬ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Những năm gần đây, hoạt động nghiên cứu, biên soạn truyền thống lịch
sử địa phương được đẩy mạnh đã góp phần không nhỏ vào việc bổ sung, đính
chính, hoàn thiện lịch sử dân tộc; đồng thời có tác dụng giáo dục tư tưởng, tình
cảm trong sáng, lành mạnh cho học sinh ở trường phổ thông. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu, biên soạn và giảng dạy truyền thống lịch sử địa phương chưa được
tiến hành đều khắp giữa các vùng, khu vực; chưa đáp ứng được những yêu cầu
thực tiễn đặt ra.
1.1.1. Ở các nước phát triển: công tác nghiên cứu lịch sử địa phương rất được
chú trọng. Ngành “địa phương học” đã thu hút hoạt động nghiên cứu trên tất cả
các lĩnh vực kinh tế, xã hội, điều kiện tự nhiên ở các địa phương. Ở nhiều nước,
đặc biệt là khu vực Đông Nam Á, lịch sử địa phương đã gắn chặt với hoạt động
của ngành du lịch; chính vì vậy, môi trường sinh thái nói chung, môi trường
văn hóa nói riêng được bảo vệ chặt chẽ, vốn văn hóa độc đáo đặc thù trong lịch
sử được khai thác một cách hợp lý, vừa có ý nghĩa lớn về mặt chính trị, vừa có
hiệu quả kinh tế cao.
Cộng hòa Liên bang Nga là một trong những nước tiến hành việc nghiên
cứu về địa phương từ rất sớm. Từ đầu thế kỷ XVIII, vua Pie đệ nhất đã ra chỉ
thị: “Mọi sự tìm kiếm của các nhà nghiên cứu đều phải báo lên Nga hoàng và
nhà vua sẽ trọng thưởng cho những ai có công tìm ra các cổ vật trong phạm vi
vương quốc Nga”. Từ sau Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười năm 1917,
theo chỉ thị của Lênin, văn kiện giáo dục đầu tiên của Liên bang cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Xô viết Nga (1918) đã yêu cầu sử dụng hình thức và phương
pháp dạy học lịch sử địa phương trong giờ nội khóa ở trường phổ thông.
Hunggari, công tác nghiên cứu, sưu tầm lịch sử địa phương cũng rất được coi
trọng. Nhà trường kết hợp với các cơ quan chuyên môn lịch sử và văn hóa, tổ chức
cho học sinh sưu tầm tư liệu để xây dựng những “làng bảo tàng” địa phương. Ở đó,
người ta trưng bày những hiện vật lịch sử, những kiến thức độc đáo, những nét đặc
thù trong đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân các địa phương.
1.1.2. Ở Việt Nam: trước cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã có những tài liệu


nghiên cứu về lịch sử địa phương như các gia phả, thần phả… Từ sau 1954,
công tác nghiên cứu lịch sử địa phương ở Miền Bắc được chú ý. Viện sử học đã
nhấn mạnh vị trí, tầm quan trọng của công tác nghiên cứu lịch sử địa phương.
Trong những năm kháng chiến chống Mỹ, một số trường phổ thông ở Miền Bắc
đã có những cố gắng trong công tác sưu tầm và sử dụng tài liệu lịch sử địa
phương trong dạy, học lịch sử. Một số trường ở những nơi sơ tán cũng đã huy
động đội ngũ cán bộ giảng dạy và sinh viên tiến hành khảo cứu, biên soạn một
số công trình lịch sử địa phương.

1




Miền Nam dưới thời Mỹ - Ngụy cũng xuất hiện một số chuyên khảo về lịch sử
địa phương. Những công trình này được phản ánh dưới nhãn quan và mục tiêu
chính trị của giai cấp tư sản đương thời.
Từ sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, việc nghiên cứu lịch sử địa
phương được tiến hành rộng khắp trên phạm vi cả nước. Cho đến nay, đã có
nhiều quyển sách biên soạn về lịch sử địa phương như: Công tác ngoại khóa
lịch sử ở trường cấp II, III của tác giả Phan Ngọc Liên, Nguyễn Phan Quang,
Trần Văn Trị (1968); Lịch sử địa phương của tác giả Trương Hữu Quýnh, Phan
Ngọc Liên (1989); Nghiên cứu và dạy- học lịch sử địa phương ở Việt Bắc của
tác giả Đỗ Hồng Thái (1996); Lịch sử địa phương của tác giả Nguyễn Cảnh
Minh chủ biên và Đỗ Hồng Thái (1998); Nghiên cứu, biên soạn và giảng dạy
lịch sử địa phương của tác giả Nguyễn Công Khanh chủ biên (2002).
hầu hết các tỉnh, huyện, xã và một số ngành đã biên soạn được truyền
thống lịch sử của đảng bộ, ngành. Ở Tuyên Quang, kết quả công tác xuất bản
lịch sử Đảng, truyền thống đến hết năm 2014 như sau: Lịch sử Đảng bộ, truyền
thống cách mạng cấp tỉnh đã xuất bản 09 cuốn; Lịch sử, truyền thống các cơ

quan ban, ngành cấp tỉnh đã xuất bản 21 cuốn; Lịch sử Đảng bộ các huyện,
thành ủy, đảng ủy trực thuộc đã xuất bản 20 cuốn; Lịch sử Đảng bộ các xã,
phường, thị trấn đã xuất bản 96 cuốn/141 xã, phường, thị trấn; Truyền thống
các cơ quan ban, ngành cấp huyện đã xuất bản 06 cuốn. Đây là những tài liệu
quý giúp cho việc giáo dục TTLSĐP thuận lợi và hiệu quả hơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý, biện pháp quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Từ khi xã hội phát triển và từ sự phân công lao động đã hình thành hoạt
động đặc biệt đó là sự chỉ huy, chỉ đạo, điều khiển/điều hành, kiểm tra, điều
chỉnh dành cho những người đứng đầu của một tổ chức hay một nhóm. Hoạt
động đặc biệt đó chính là hoạt động quản lý. Và cũng từ lúc đó, mọi người tìm
hiểu bản chất khái niệm quản lý và đưa ra những định nghĩa khác nhau từ
những góc độ tiếp cận khác nhau:
quan điểm của các tác giả nước ngoài về quản lý:
Mác viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo
để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những
khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [11, tr.480].
-

Quan điểm của các tác giả trong nước về quản lý:

2


+


Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những
yêu cầu nhất định. Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định”. [23, tr.23]

+

Từ điển Hán Việt: “quản: trông coi, phụ trách; lí: phụ trách. 1. Tổ chức, điều
khiển công việc của một tổ chức. Ví dụ: quản lý cán bộ. 2. Giữ gìn, trông nom
và theo dõi. Ví dụ: quản lý hồ sơ, sổ sách”. [29, tr.377].

+

Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình định hướng,
quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [20].

+

Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung là khách thể quản lý
nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [25].
Tuy có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng đều gặp nhau ở những nội
dung cơ bản: nói đến quản lý là bao gồm các yếu tố: chủ thể quản lý (có thể là
một người hoặc nhiều người), đối tượng bị quản lý (có thể là một người hoặc
nhiều người, sự vật, sự việc…), mục tiêu quản lý nhằm thay đổi hoạt động của
tổ chức, trạng thái hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động; chủ thể tiến hành
các tác động quản lý bằng công cụ quản lý và phương pháp quản lý.
Quản lý về cơ bản và trước hết là tác động lên con người để họ làm
những điều bổ ích và có lợi cho tổ chức. Vì vậy, để quản lý tốt trước hết cần
hiểu sâu sắc về con người sau đó là đào tạo về cách thức tác động đến con


3


người. Có thể khái quát: quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành đạt được mục tiêu đề ra. Hay nói cách khác: quản lý là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng việc thực hiện các chức năng quản lý, lập kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.1.2. Biện pháp quản lý
Biện pháp là cách làm cụ thể được chủ thể sử dụng trên cơ sở phương pháp
đã xác định. Tính hiệu quả của quản lý phụ thuộc một phần quan trọng vào việc
lựa chọn đúng và đáp án linh hoạt nhất các biện pháp quản lý. Biện pháp quản lý
chính là những cách thức cụ thể để thực hiện phương pháp quản lý.

Đối tượng quản lý luôn phức tạp, đòi hỏi những biện pháp quản lý phải
đa dạng và linh hoạt. Đồng thời, giữa các biện pháp phải liên hệ chặt chẽ, tạo
thành một hệ thống giúp nhà quản lý thực hiện tốt phương pháp quản lý của
mình, mang lại hiệu quả tối ưu cho bộ máy.
1.2.1.3. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà giáo dục cho mọi người.
Quản lý giáo dục được tiếp cận dưới góc độ vĩ mô và vi mô:
-

Tiếp cận góc độ vĩ mô thì quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có ý
thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích
của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình

thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng, thực
hiện mục tiêu của nền giáo dục nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Tiếp cận ở góc độ vi mô: chủ thể quản lý giáo dục là chủ thể quản lý nhà
trường, đối tượng của quản lý là các quá trình dạy học, quá trình giáo dục
và các thành tố tham gia vào các quá trình đó. Quản lý nhà trường là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà
trường, làm cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Việt Nam, mà tiêu điểm hội
tụ là quá trình dạy học- giáo dục; đưa nhà trường tới mục tiêu dự kiến tiến lên
trạng thái mới về chất, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục là hình
thành, phát triển nhân cách người học theo yêu cầu của xã hội.

-

1.2.2. Giáo dục truyền thống lịch sử địa phương
1.2.2.1. Giáo dục

4


Theo từ điển Hán- Việt [29, tr.191], giáo dục là “hoạt động nhằm tác động
một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào
đó để đối tượng ấy dần có những phẩm chất và năng lực theo yêu cầu đề ra”.
- GD theo nghĩa rộng: quá trình sư phạm tổng thể- là quá trình hình

thành và phát triển nhân cách, là quá trình xã hội được tổ chức một cách có
mục đích, có kế hoạch, diễn ra trên bình diện cá nhân hay tập thể, được thực
hiện thông qua hoạt động và giao lưu giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục,

nhằm giúp người học chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội lịch sử.
GD theo nghĩa hẹp: là một bộ phận của quá trình GD tổng thể trong đó chủ yếu
nhằm hình thành cho con người lý tưởng, niềm tin, động cơ trong sáng; trên cơ
sở đó mà hình thành thái độ, tình cảm, những nét tính cách phù hợp với hệ
thống giá trị xã hội; góp phần hình thành nhân cách, đạo đức của con người.
1.2.2.2. Truyền thống

-

Theo từ điển Hán Việt [29, tr.519]: "Truyền nghĩa là trao lại cho người
sau; thống nghĩa là có quan hệ đặc biệt. Truyền thống là các nhân tố xã hội
đặc biệt truyền từ đời này sang đời khác".
Truyền thống là những phẩm chất cao quý được hình thành qua quá trình
lịch sử của dân tộc, quốc gia, một địa phương và được truyền từ đời này sang
đời khác, thế hệ này sang thế hệ khác.
khi đề cập đến lĩnh vực truyền thống cần xét trong hoàn cảnh lịch sử cụ

thể. Bởi tính ổn định của truyền thống mà có sự luân chuyển, lưu truyền qua
các thế hệ; nhưng tính ổn định ấy chỉ có ý nghĩa tương đối. Truyền thống sống
được không phải ở tính vĩnh hằng, bất biến mà ở sự vận động, phát triển; nó
luôn có kế thừa và phát huy, tiếp thu và sáng tạo. Vì lẽ đó, khi khai thác truyền
thống cần có cách tiếp cận khoa học; biết trân trọng và phát huy những mặt tích
cực, loại bỏ những yếu tố tiêu cực và lạc hậu. Tuy nhiên, cần thận trọng khi phê
phán vì có những mặt của truyền thống mang ý nghĩa tích cực ở giai đoạn lịch
sử này thì lại trở nên lỗi thời ở giai đoạn lịch sử khác. Như thế, truyền thống đó
không hề mất đi, trái lại, nó được biểu hiện dưới dạng khác và nhiều khi ở một
trình độ cao hơn.
Lịch sử truyền thống có thể được viết khá rộng rãi như truyền thống của
một địa phương, một đơn vị sản xuất, một cơ sở đào tạo…Lịch sử truyền thống
cũng có thể biên soạn theo các chuyên đề như truyền thống dạy tốt- học tốt của

một trường học; truyền thống đấu tranh của nhân dân địa phương; truyền thống
lao động cần cù và sáng tạo của nhân dân lao động…Nhưng mục tiêu phải
hướng đến là để bồi dưỡng lòng tự hào chân chính, ý thức noi gương, trách
nhiệm hiện tại và trong tương lai của mỗi người.
1.4.2. Nội dung và biện pháp quản lý giáo dục truyền thống lịch sử cho học
sinh tiểu học của phòng giáo dục và đào tạo
5


1.4.2.1. Lập kế hoạch giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học
Khi tiến hành lập kế hoạch giáo dục TTLSĐP cho học sinh, phòng
GD&ĐT càn hoàn thành hai nhiệm vụ là xác định mục tiêu cần đạt được và
quyết định những biện pháp khả thi, phù hợp.
- Để đạt được mục tiêu và xác định các bước đi, phòng GD&ĐT phải lập kế
hoạch GDTTLSĐP cho học sinh tiểu học, gồm: vạch ra mục tiêu và phân tích mục
tiêu cần đạt được, xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu, triển khai thực hiện các
kế hoạch để đạt mục tiêu, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Kế hoạch cần
xác định rõ: mục tiêu giáo dục; nội dung giáo dục; cán bộ chỉ đạo thực hiện; giáo
viên thực hiện; học sinh tham gia; các lực lượng phối hợp; phương pháp và hình
thức giáo dục; thời gian giáo dục; các điều kiện thực hiện.

- Về biện pháp thực hiện: Để bản kế hoạch phù hợp, khoa học và khả thi
thì phòng GD&ĐT phải làm tốt giai đoạn tiền kế hoạch, tức là xác định mục
tiêu giáo dục; giai đoạn lập kế hoạch, giai đoạn triển khai thực hiện kế hoạch và
giai đoạn tổng kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Có thể thực hiện lập kế
hoạch theo giai đoạn, theo năm học, theo học kỳ, theo chủ đề hoặc vào dịp kỷ
niệm các ngày lễ.
1.4.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch GD TTLSĐP cho học sinh tiểu học
Chức năng tổ chức là chức năng thứ hai trong quá trình quản lý có vai trò
hiện thực hóa các mục tiêu.

-

Thực chất của việc quản lý GD TTLSĐP cho học sinh tiểu học của phòng
GD&ĐT là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con người với con người; giữa
các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng, thống nhất. Tổ
chức tốt sẽ khơi nguồn cho các tiềm năng, động lực khác; ngược lại, tổ chức
không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả quản lý. Trong quản lý
giáo dục, điều quan trọng của công tác tổ chức là phải xác định rõ vai trò, vị trí
của mỗi cá nhân, mỗi thành viên, mỗi bộ phận; đảm bảo mối quan hệ giữa các
cá nhân, các bộ phận để tạo nên sự thống nhất và đồng bộ - yếu tố đảm bảo cho
thành công trong quản lý.

-

Về biện pháp thực hiện: để thực hiện tốt việc tổ chức thực hiện kế hoạch GD
TTLSĐP cho học sinh, phòng GD&ĐT thực hiện: xác định cấu trúc tổ chức
phù hợp; xây dựng và phát triển đội ngũ quản lý và giáo viên; xác định cơ chế
hoạt động và các mối quan hệ của tổ chức; tổ chức lao động một cách khoa học
của người quản lý.
Phòng GD&ĐT cần thành lập Ban chỉ đạo tổ chức chỉ đạo giáo dục
TTLSĐP cho học sinh tiểu học đáp ứng yêu cầu. Đồng thời, thành lập tổ cốt
cán là những cán bộ, giáo viên có trình độ, năng lực chuyên môn. Sắp xếp bộ
6


máy đáp ứng yêu cầu của mục tiêu và các nhiệm vụ phải đảm nhận. Tổ chức bộ
máy phải phù hợp về cấu trúc, cơ chế hoạt động, đủ khả năng hoàn thành
nhiệm vụ. Tổ chức công việc hợp lý, phân công nhiệm vụ rõ ràng để mọi người
đều hướng vào mục tiêu chung. Chuẩn bị các nguồn lực và điều kiện để tổ chức
thực hiện; đặc biệt là về giáo viên, tài liệu, tài chính, cơ sở vật chất…

1.4.2.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch GD TTLSĐP cho học sinh tiểu học
Chỉ đạo là chức năng thứ ba trong quá trình quản lý giáo dục, nó có vai
trò cùng với chức năng tổ chức để hiện thực hóa các mục tiêu. Thực chất của
chức năng chỉ đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể quản lý giáo
dục tới các quá trình giáo dục và hoạt động của tổ chức, những thành phần
tham gia nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức, hệ thống giáo dục và
nhà trường thành nhu cầu của mọi cán bộ, giáo viên, học sinh.
-

Tác động đến con người bằng các mệnh lệnh, làm cho người dưới quyền phục
tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân công. Tạo
động lực để cho con người tích cực hoạt động bằng các biện pháp động viên,
khen thưởng, trách phạt. Chức năng này có tính chất tác nghiệp điều
chỉnh, điều hành hoạt động của hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã
định, biến mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Chỉ đạo xây dựng,
thực hiện nội dung và biện pháp quản lý GD TTLSĐP cho học sinh tiểu học.

-

Về biện pháp thực hiện: phòng GD&ĐT chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung sau:
chỉ đạo xây dựng nội dung, chương trình; chỉ đạo thực hiện chương trình; chỉ
đạo biên soạn tài liệu; chỉ đạo đổi mới hình thức và biện pháp giáo dục; chỉ đạo
thực hiện nêu gương, nhân rộng điển hình và mô hình giáo dục; chỉ đạo công
tác phối hợp. Từ đó, thúc đẩy việc giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học trên
địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ngày càng hiệu quả.
1.4.2.4. Kiểm tra kết quả quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học

-

Đây là chức năng cuối cùng của một quá trình quản lý, nó có vai trò giúp cho

chủ thể quản lý biết được mọi người thực hiện các nhiệm vụ ở mức tốt, xấu như
thế nào; đồng thời, cũng biết được những quyết định quản lý ban hành có phù
hợp với thực tế hay không; trên cơ sở đó điều chỉnh các hoạt đông, giúp đỡ hay
thúc đẩy cá nhân và tập thể đạt được các mục tiêu về GDTTLSĐP cho học sinh.

-

Về biện pháp thực hiện: Để thực hiện tốt công tác quản lý giáo dục TTLSĐP
cho học sinh tiểu học, phòng GD&ĐT phải có hình thức, biện pháp kiểm tra
nghiêm túc, chính xác. Nội dung kiểm tra tập trung vào: Công tác chỉ đạo của
nhà trường, tổ chuyên môn; công tác giảng dạy của giáo viên; các nội dung có
liên quan đến quá trình dạy- học TTLSĐP của các trường học. Từ đó xác định
đúng thực trạng; phát hiện những điểm tốt, xấu và thực hiện điều chỉnh. Phòng
GD&ĐT thực hiện bốn bước cơ bản của kiểm tra là: xác định chuẩn kiểm tra;

7


đo lường việc thực hiện các nhiệm vụ; so sánh sự phù hợp của kết quả với
chuẩn kiểm tra; đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết.
Phòng GD&ĐT tổ chức kiểm tra theo chuyên đề; kiểm tra định kỳ hoặc
thường xuyên dịp sơ kết học kỳ và tổng kết năm học; kiểm tra qua hồ sơ giáo
án và dự giờ giảng của giáo viên; kiểm tra qua bài thi viết của học sinh; kiểm
tra thông qua việc dự các hoạt động ngoại khóa.
1.5. Các yếu tố ảnh huởng tới việc giáo dục truyền thống lịch sử địa
phƣơng cho học sinh tiểu học
1.5.1. Các yếu tố chủ quan
-

Vai trò tham mưu, phối hợp, chỉ đạo của Phòng GD&ĐT: vì theo vị trí và chức

năng, phòng GD&ĐT có chức năng tham mưu giúp UBND huyện thực hiện các
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực GD&ĐT. Đồng thời, để thực hiện
tốt công tác giáo dục, phòng GD&ĐT phải phối hợp chặt chẽ với các lực lượng
trong và ngoài nhà trường. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
phòng GD&ĐT phải chủ động chỉ đạo các nhà trường thực hiện chương trình,
kế hoạch giáo dục theo thẩm quyền. Ở đây, vai trò của Trưởng phòng GD&ĐT
là rất quan trọng; nếu vai trò tham mưu, phối hợp, chỉ đạo được Trưởng phòng
thực hiện tốt thì hiệu quả giáo dục TTLSĐP cho học sinh tốt.
-

Nhận thức và năng lực của cán bộ quản lý và giáo viên các trường tiểu học:
cán bộ quản lý mà trực tiếp là hiệu trưởng là người chỉ đạo triển khai các
chủ trương, kế hoạch công tác của nhà trường, trong đó có giáo dục
TTLSĐP

cho học sinh. Giáo viên là những người tham gia giảng dạy cho học sinh; sự
tâm huyết, trách nhiệm, say mê của giáo viên sẽ giúp học sinh có hứng thú học
tập. Vì vậy, nhận thức và năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên sẽ góp phần
quyết định đến chất lượng giáo dục TTLSĐP.
-

Thái độ và tinh thần học tập của học sinh các trường tiểu học: người học là
trung tâm; giáo viên hướng dẫn học học sinh lĩnh hội tri thức. Quá trình giáo
dục chỉ đạt hiệu quả khi quá trình giáo dục thực sự trở thành quá trình tự
học, tự giáo dục. Vì vậy, nếu học sinh không có thái độ và tinh thần học tập
nghiêm túc, không yêu thích môn học sẽ ảnh hưởng đến chất lượng học tập.
5.2. Các yếu tố khách quan

Đường lối, chính sách về phát triển giáo dục, các quá trình kinh tế, văn
hóa tác động tới giáo dục, các lực lượng xã hội tham gia phát triển hệ thống giáo

dục, chính sách của các ban ngành có liên quan đến giáo dục đào tạo: vì giáo dục
là một hình thái ý thức xã hội, giáo dục có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với
các quá trình xã hội khác. Sự tồn tại, vận hành và phát triển của hệ thống giáo dục
quốc dân được quy định bởi những mối quan hệ tác động của hệ thống kinh tế- xã
8


hội của mỗi nước và những quan hệ nội tại tác động qua lại của các bộ phận và các
phần tử ở trong hệ thống giáo dục.
-

Công tác phối hợp của các lực lượng trong công tác giáo dục TTLSĐP cho học
sinh tiểu học: vì quá trình hình thành, phát triển nhân cách học sinh chịu sự tác
động của nhiều nhân tố khác nhau, mỗi nhân tố lại có nhiều yếu tố khác nhau
tác động đến nhân cách của học sinh. Giáo dục nhà trường với vai trò là lực
lượng giáo dục chủ đạo phải chủ động kết hợp với các lực lượng giáo dục khác
nhằm thống nhất mục đích, nội dung, phương thức giáo dục; tạo ra sức mạnh
tổng hợp trong quá trình giáo dục, tạo môi trường giáo dục học sinh ở mọi nơi,
mọi chỗ.
-

-

Cơ sở vật chất, các điều kiện và nguồn lực phục vụ công tác quản lý giáo
dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học: đây là những yếu tố cần thiết đảm
bảo cho giáo dục TTLSĐP cho học sinh có hiệu quả.

Tài liệu phục vụ giáo dục TTLSĐP cho học sinh: vì muốn giáo dục phải có nội
dung giáo dục. Nội dung giáo dục trong nhà trường trước hết là các tài liệu
phục vụ giáo dục như sách giáo khoa, các sách tham khảo…Sách giáo khoa là

dạng tài liệu cơ bản chứa đựng nội dung, chương trình dạy học. Sách hướng
dẫn giảng dạy, sách tham khảo, bản đồ, từ điển…là những tài liệu giáo dục cần
thiết để giáo dục TTLSĐP cho học sinh đạt hiệu quả.

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
3.1. Các nguyên tắc định hƣớng trong việc xây dựng các biện pháp

-

-

Nguyên tắc chính là những luận điểm cơ bản, những quy tắc chuẩn, có tính
quy luật của lý luận. Nguyên tắc giáo dục là những luận điểm cơ bản có tính
quy luật của lý luận giáo dục có tác dụng chỉ đạo việc lựa chọn, vận dụng
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục nhằm thực hiện mục
đích và nhiệm vụ giáo dục đã đề ra.

-

Các nguyên tắc giáo dục được xây dựng trên cơ sở vận dụng sáng tạo quan
điểm giáo dục học Macxit, chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
vào xây dựng lý luận và thực tiễn giáo dục Việt Nam. Nguyên tắc giáo dục
được xây dựng dựa trên cơ sở tổng kết những kinh nghiệm giáo dục trong
thực tiễn giáo dục, trên cơ sở mục đích giáo dục xã hội chủ nghĩa và dựa
trên đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của đối tượng giáo dục…

Chỉ thị của Bộ GD&ĐT về xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực
nêu [7]: "Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích
lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương. Mỗi trường đều nhận chăm
sóc một di tích lịch sử, văn hóa hoặc di tích cách mạng ở địa phương, góp phần

làm cho di tích ngày một sạch đẹp hơn, hấp dẫn hơn; tuyên truyền, giới thiệu các
9


công trình, di tích của địa phương với bạn bè. Mỗi trường có kế hoạch và tổ chức
giáo dục truyền thống dân tộc, văn hóa dân tộc và tinh thần cách mạng một cách
hiệu quả cho tất cả học sinh; phối hợp với chính quyền, đoàn thể và nhân dân địa
phương phát huy giá trị của các di tích lịch sử, văn hóa và cách mạng cho cuộc
sống của cộng đồng ở địa phương và khách du lịch".

3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn
Nguyên tắc này yêu cầu nhà giáo dục đưa học sinh vào thực tế cuộc sống
và hoạt động để thông qua hoạt động thực tiễn làm cho tư tưởng, nhận thức của
đối tượng giáo dục về những chuẩn mực xã hội thống nhất với hành vi và niềm
tin về các chuẩn mực xã hội đó. Quá trình giáo dục là quá trình thống nhất giữa
nhận thức, thái độ, hành vi ở đối tượng giáo dục; quá trình trên chỉ thực sự
được diễn ra thông qua các hoạt động thực tiễn. Vì vậy, giáo dục phải đảm bảo
tính thực tiễn. Các biện pháp QL GDTTLSĐP cho HS TH trên địa bàn ATK
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang phải được xây dựng trên cơ sở thực tiễn
của các nhà trường, không thể xây dựng trên các lý thuyết chung chung. Do
vậy, khi xây dựng các biện pháp phải luôn tuân thủ nguyên tắc này.
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi
Các biện pháp trong nguyên tắc này đòi hỏi phải thiết thực, cụ thể phù
hợp với các điều kiện của các nhà trường TH trên địa bàn ATK huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang. Sự đồng thuận của các cấp QLGD, của địa phương,
của cha mẹ HS, của HS và đặc biệt là sự đồng thuận của toàn thể cán bộ, giáo
viên, công nhân viên và các tổ chức trong nhà trường. Thống nhất giữa giáo
dục trong và ngoài nhà trường để thống nhất về mục đích giáo dục, nội dung
giáo dục, phương pháp và phương tiện giáo dục.
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính phù hợp

Khi xây dựng các biện pháp QL GDTTLSĐP cho HS TH trên địa bàn ATK
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang phải đảm bảo được tính phù hợp theo các
mục tiêu là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học tốt ở các bậc học tiếp theo.

3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ
Hệ thống quản lý của nhà trường được hình thành từ các bộ phận chức
năng: Chi bộ Đảng, Ban Giám hiệu, các tổ chuyên môn, tổ hành chính, Công
Đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP, Hội cha mẹ HS… Các bộ phận
này dù có chức năng riêng nhưng vẫn có liên hệ, liên kết với các bộ phận khác
để giáo dục, đào tạo HS của nhà trường. Do đó, khi nghiên cứu, đề xuất các
biện pháp quản lý phải luôn có tính đồng bộ trong mọi hoạt động. Thực tế giáo
dục đã chứng minh: nếu không có sự thống nhất các tác động trong giáo dục thì
10


nhân cách con người bị phân đôi. Usinxky- nhà giáo dục học người Nga đã
từng nói: nhiều tác động giáo dục đến với trẻ em mà không được gắn bằng
phương hướng giáo dục chung sẽ không đạt được mục đích.
3.2. Một số biện pháp quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa phƣơng cho
học sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang

3.2.1. Chỉ đạo tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về
giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên thấm nhuần chủ trương,
đường lối của Đảng, Nhà nước, của ngành; từ đó có nhận thức đúng đắn về vai
trò và trách nhiệm đối với việc quản lý GDTTLSĐP cho học sinh TH trên địa

bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
Giúp các cấp quản lý giáo dục và giáo viên trên cơ sở nhận thức đúng, xác
định rõ vai trò và trách nhiệm đối với việc quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh
tiểu học; đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay.

Cung cấp cho cán bộ quản lý, các thầy, cô giáo cách tổ chức và thực hiện
các hoạt động nhằm quản lý giáo dục TTLSĐP cho HS. Mỗi thầy, cô giáo
không những là người truyền đạt kiến thức chuyên môn mà còn là người ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển nhân cách và nhận thức của các em học sinh.
Coi quản lý GD TTLSĐP cho HS TH trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang là một nội dung GD toàn diện cho HS.
.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
-

Nắm rõ mục tiêu và tầm quan trọng của việc GDTTLSĐP cho HS TH trên địa
bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Đồng thời xác định rõ vai trò
và trách nhiệm của mình trong công tác định hướng, lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý.
Triển khai thực hiện các chế tài để giáo viên học tập, bồi dưỡng nắm vững các
yêu cầu GD TTLSĐP cho HS.
Đội ngũ cán bộ quản lý các cấp phải xác định rõ việc giáo dục TTLSĐP
cho HS TH là nhiệm vụ quan trọng. Phải xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch, trong đó: xác định rõ mục tiêu, nội dung cần nâng cao nhận thức
cho cán bộ quản lý và giáo viên. Dự kiến các hình thức tổ chức nâng cao nhận
thức cho cán bộ quản lý và giáo viên như: tập huấn, bồi dưỡng…

-

Hiểu rõ vị trí của giáo viên trong hệ thống giáo dục quốc dân và vai trò quyết
định chất lượng giáo dục của đội ngũ nhà giáo; nhiệm vụ và quyền hạn của nhà
giáo. Mỗi thầy giáo, cô giáo phải giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ; phải có năng

lực huy động và hợp tác rộng rãi với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh, cộng đồng
và các tổ chức xã hội cùng tham gia hiệu quả vào các hoạt động giáo dục; tham
gia rộng rãi các hoạt động ngoài nhà trường.
11


Giáo viên phải tham gia các lớp học tập, bồi dưỡng và tự nghiên cứu để
nâng cao nhận thức về lý luận Mác- Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; củng cố niềm tin để nâng
cao hiệu quả trong giảng dạy TTLSĐP. Đồng thời tổ chức các buổi sinh hoạt
chuyên môn, các buổi thảo luận ở tổ chuyên môn, ở trường để trình bày nhận
thức của mình về quản lý GD TTLSĐP cho học sinh tiểu học trên địa bàn ATK
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
-

Tổ chức huy động, tìm hiểu các nguồn tài liệu có liên quan đến GD TTLSĐP
cho HS qua tổ chức phong trào sưu tầm, mua các tài liệu có kiến thức liên
quan; xây dựng tủ sách, phòng đọc...Chỉ đạo việc phổ biến, trang bị các kiến
thức về TTLSĐP thông qua việc phát tài liệu tự nghiên cứu và viết báo
cáo thu hoạch, thảo luận, thi tìm hiểu,… nhằm nâng cao hiểu biết những kiến
thức về TTLSĐP.

-

Mời các báo cáo viên, nhân chứng lịch sử, đại diện Ban quản lý khu di tích lịch
sử quốc gia đặc biệt Tân Trào báo cáo chuyên đề về TTLSĐP. Cập nhật các
thông tin về TTLSĐP và những chủ trương, định hướng có liên quan nhằm giúp
các lực lượng giáo dục nắm bắt kịp thời và định hướng, điều chỉnh hoạt động
giáo dục học sinh.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp


-

Cán bộ quản lý và giáo viên luôn ý thức được công tác nâng cao nhận thức về quản lý
GDTTLSĐP cho HS tiểu học là hoạt động cần thiết, thường xuyên.
-

Động viên, thu hút được các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường tham
gia vào việc nâng cao nhận thức.

-

Xây dựng kế hoạch thường xuyên, định kỳ với nội dung, hình thức, phân công
trách nhiệm phù hợp; động viên, nhắc nhở kịp thời.

-

Huy động được kinh phí từ các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm phục vụ
việc mua tài liệu, tổ chức các cuộc thi, các buổi thảo luận, tham quan…

3.2.2. Phát động phong trào thi đua giữa các trường tiểu học về đổi mới hình
thức và phương pháp dạy- học truyền thống lịch sử địa phương
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Phát động phong trào thi đua giữa các trường tiểu học về đổi mới hình
thức và phương pháp dạy học TTLSĐP cho HS các trường TH trên địa bàn
ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang nhằm tạo động lực cho hoạt động
dạy- học; khuyến khích và động viên, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân
12



có thành tích. Thực hiện tốt việc thi đua khen thưởng sẽ kích thích thi đua phấn
đấu, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện
*

Xây dựng kế hoạch phát động thi đua với nội dung cụ thể, thiết thực:

- Trên cơ sở xác định rõ thực trạng của trường, những kết quả đạt được,
những tồn tại mà trường chưa giải quyết được; phân tích những thuận lợi, khó
khăn, điều kiện, khả năng của trường (về nhân lực, cơ sở vật chất,…) để thực hiện
kế hoạch. Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn,… của các ngành, các cấp
về công tác GDTTLSĐP cho HS làm định hướng để xây dựng kế hoạch.
-

Nội dung kế hoạch gồm: dự định các mục tiêu cần đạt, nội dung hoạt động,
hình thức và biện pháp thực hiện, phân công người thực hiện, thời gian thực
hiện, điều kiện thực hiện,…

-

Phổ biến kế hoạch cho các lực lượng giáo dục về các nội dung cơ bản của kế
hoạch, giúp họ chủ động sắp xếp, bố trí thời gian, công sức, trang thiết bị, …

-

Phân công những người có khả năng phù hợp với tính chất công việc. Cụ thể là
người có hiểu biết về TTLSĐP, quan tâm, nhiệt tình, có nhiều kinh nghiệm
trong GD đạo đức HS, có nhiều đổi mới về phương pháp GD để thực hiện kế
hoạch đã đề ra.
* Chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch:

-

+

Chỉ đạo đổi mới hình thức, phương pháp dạy của GV:

Quản lý công tác chuẩn bị giáo án, bài giảng: Do chưa có tài liệu, giáo trình
chính thống, đầy đủ và thời lượng cụ thể trong chương trình; nên phòng
GD&ĐT chỉ đạo BGH quan tâm chỉ đạo ngay từ khâu soạn giảng, chuẩn bị
trước khi lên lớp; động viên khuyến khích GV soạn giáo án điện tử có sử dụng
các phần mềm GD và khai thác Internet.
Để quản lý chặt chẽ hoạt động này, phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng
các trường cần hướng dẫn cụ thể GV và kiểm tra thường xuyên giáo án cũng
như việc chuẩn bị trước khi lên lớp của GV để kịp thời nắm bắt tình hình và
điều chỉnh, bổ sung nếu thấy cần thiết.
+

Quản lý hoạt động dạy tích hợp: Trên cơ sở các kiến thức cần cung cấp,
phòng GD&ĐT yêu cầu hiệu trưởng chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn xác
định phần kiến thức nào liên quan đến bộ môn do tổ, nhóm phụ trách. Căn
cứ vào đó, Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ, nhóm xác định mục đích yêu cầu, nội
dung và phương pháp dạy tích hợp.
13


Các kiến thức phải có mối quan hệ lôgic chặt chẽ với các kiến thức của
bài học, tránh việc áp đặt, ghép một cách gượng ép; bảo đảm tính phù hợp (tính
vừa sức) với nhận thức, trình độ, tâm lí lứa tuổi; bảo đảm tính thực tiễn về
những số liệu, những vụ việc điển hình với những người thực, việc thực có sức
thuyết phục và khắc sâu sự hiểu biết của các em.

+ Quản lý thông qua dạy chuyên đề và thi GV giỏi: Trong công tác
chuyên môn đây là hai hoạt động thu hút sự quan tâm đầu tư của GV về cả
chuyên môn lẫn nghiệp vụ. Với biện pháp này, phòng GD&ĐT lựa chọn nội
dung, kiến thức trọng tâm cần truyền đạt cho học HS. Động viên tất cả GV có
liên quan tham gia. Tổ chức cho 100% học sinh các lớp được học các tiết này.
Dự giờ, đánh giá, rút kinh nghiệm các giờ dạy. Bình xét, khen thưởng các tiết
dạy tốt, hiệu quả GD cao. Cử GV tham gia dạy, thi ở các cấp cao hơn (nếu có).
Tổ chức cho GV đã đạt thành tích cao dạy báo cáo cho GV toàn trường dự giờ,
rút kinh nghiệm và học tập.
+

Quản lý, chỉ đạo việc dự giờ học tập và rút kinh nghiệm của đồng nghiệp
trong trường và các trường bạn:

Phòng GD&ĐT lập kế hoạch và giao chỉ tiêu dự giờ theo tuần, tháng,
đợt, hay phong trào dạy chuyên đề, thi dạy giỏi các cấp và thực tế thời điểm
thực hiện các bài dạy có lồng ghép nội dung GDTTLSĐP ở nhiều lớp khác
nhau và các thời điểm khác nhau trong năm học để đánh giá đầy đủ, toàn diện,
chính xác.. Ngoài ra, các trường trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang cần phối hợp tổ chức dạy chuyên đề, dạy tích hợp nội dung này
để GV trong huyện được dự giờ, học tập, trao đổi lẫn nhau.
Dự giờ là cần thiết nhưng chưa đủ để GV có thể tự rút ra được bài học và
kinh nghiệm cho mình mà quan trọng là tổ chức cho GV phân tích, đánh giá,
góp ý sau khi dự giờ. Khi thực hiện công đoạn này, cần định hướng để GV chỉ
ra được những ưu điểm cần phát huy, những tồn tại cần khắc phục và nêu rõ
hướng khắc phục cho GV.
+ Quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ
GV: Việc bồi dưỡng này cần có kế hoạch cụ thể trong từng tháng, từng kỳ và
trong cả năm và có thể thực hiện dưới nhiều hình thức như: tổ chức các buổi
sinh hoạt chuyên đề, trao đổi, thảo luận, phổ biến kinh nghiệm về phương pháp

GD học sinh; sưu tầm, cung cấp các tài liệu liên quan đến công tác GDTTLSĐP
để GV tự nghiên cứu như: các tranh ảnh, băng hình, mẫu vật, biểu bảng, số
liệu,…có liên quan. Sau đó, có thể tổ chức toạ đàm, hoặc yêu cầu GV viết thu
hoạch.
Về thời gian bồi dưỡng, tuỳ theo hoàn cảnh và điều kiện sắp xếp cho phù
hợp. Với các văn bản chỉ đạo của cấp trên thì Hiệu trưởng cần cập nhật kịp thời
nhằm bảo đảm tính thời sự của công tác này.

14


+

Quản lý hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm : Tổ chức hướng dẫn GV cách
viết một sáng kiến kinh nghiệm: bố cục, nội dung. Xây dựng và phổ biến các
tiêu chí đánh giá, xếp loại sáng kiến kinh nghiệm: tính sư phạm, tính khoa
học, tính thực tiễn, tính sáng tạo, tính phổ biến. Thành lập Ban giám khảo, tổ chức
chấm, đánh giá, xếp loại. Tổng kết, khen thưởng và gửi các sáng kiến kinh nghiệm
được đánh giá cao tham gia thi các cấp. Tổ chức để GV có sáng kiến kinh nghiệm
được đánh giá cao phổ biến kinh nghiệm cho GV trong trường học tập, áp dụng.
Góp ý đối với những sáng kiến kinh nghiệm có giá trị nhưng còn một vài thiếu sót
nhỏ để GV điều chỉnh và bổ sung cho những năm sau.
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh:

+

Hoạt động tự học tập: Hướng dẫn HS tự xác định mục tiêu, cam kết thực hiện
mục tiêu; chuẩn bị bài khi thực hiện các tiết có nội dung liên quan đến
TTLSĐP: sưu tầm tài liệu, tranh ảnh, bài hát, liên hệ thực tế tại địa phương,…
Hướng dẫn các em tự kiểm tra, đánh giá bản thân. Để các em làm tốt việc này,

GV cần đưa ra những tiêu chí đánh giá để các em đối chiếu với bản thân, từ đó
có ý thức tiếp tục tự học, tự rèn luyện. Trong quá trình hướng dẫn HS tự học, tự
rèn luyện, người GV phải thường xuyên quan tâm, nhắc nhở,
động viên, khen chê kịp thời nhằm thúc đẩy ý thức tự học của các em nhằm đạt
mục tiêu đã đề ra.

+

Thông qua các hoạt động ngoại khoá: Các trường tiểu học trên địa bàn ATK
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang là nơi có nhiều di tích lịch sử truyền
thống cách mạng. Đây là điều kiện thuận lợi để thực hiện các biện pháp
GDTTLĐP bằng trực quan sinh động với hình thức ngoại khóa. Vì vậy, hàng
năm, ngay từ đầu năm học; phòng GD&ĐT cần chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ
chức các hoạt động ngoại khóa để GDTTLSĐP cho học sinh.
Kế hoạch cần lưu ý tới các ngày, tháng cao điểm đã được nhà nước và
các tổ chức xã hội quy định để xây dựng nội dung phong phú, có tính GD cao
và tổ chức các hoạt động trọng điểm. Chú ý khai thác triệt để nguồn sử liệu có
tại địa phương mình và mở rộng tìm hiểu các di tích ở trong khu vực ATK. Đây
là hình thức học tập phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học nên sẽ
gây hứng thứ học tọc và ấn tượng sâu sắc về bài giảng đối với các em. Kết thúc
kế hoạch cần tổng kết, rút kinh nghiệm.
Để thực hiện tốt việc giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học trên địa
bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, cần tổ chức tốt một số hoạt
động ngoại khóa:
-

Tổ chức thông qua hoạt động tham quan học tập: Tham quan các di tích

lịch sử ở địa phương; Thăm và đặt hoa, dâng hương đài tưởng niệm liệt sỹ, các
nghĩa trang liệt sỹ; Thăm quan bảo tàng Tân Trào, các nhà truyền thống cách

mạng địa phương; Thăm các nhân chứng lịch sử, các gia đình anh hùng liệt sỹ
15



-

địa phương.

Tổ chức cho học sinh gặp gỡ giao lưu trao đổi về truyền thống cách mạng địa
phương. Tham gia các hoạt động, các cuộc vận động, các phong trào
địa phương như: phong trào đền ơn đáp nghĩa, cuộc vận động xây nhà tình
nghĩa, chăm sóc, thăm nom các gia đình liệt sỹ, thương binh. Gặp gỡ, giao lưu,
trao đổi, nghe kể chuyện chiến đấu, chuyện lịch sử…



-

Tổ chức học tập thông qua các cuộc thảo luận, hái hoa dân chủ. Qua đó học
sinh sẽ hình thành và phát triển tư duy độc lập sáng tạo. Từ đó chúng ta có thể
đánh giá được kết quả lĩnh hội về lĩnh vực giáo dục này mà có những điều
chỉnh và bổ sung.

-

Tổ chức học tập thông qua hình thức kể chuyện lịch sử: Đây là phương pháp
giáo dục cổ truyền được sử dụng phổ biến trong các nhà trường phổ thông hiện
nay. Riêng với việc học tập TTLSĐP thì phương pháp này giữ vai trò hết
sức quan trọng, bởi vì qua phương pháp này học sinh có thể lĩnh hội tri thức

được giáo dục có hệ thống theo yêu cầu của nội dung cơ bản cần giáo dục, mặt
khác còn được báo cáo viên mở rộng có giới hạn những tri thức cần thiết khác.
+

Chuẩn bị cơ sở vật chất, kinh phí, trang thiết bị.

Căn cứ vào thực tế điều kiện của trường, lên danh mục các trang thiết bị sẵn
có, đồng thời huy động từ các nguồn trong và ngoài nhà trường chuẩn bị
phương án sử dụng cho từng hoạt động.

Căn cứ nội dung kiến thức, chương trình, các hình thức, phương pháp tổ
chức để xác định những yêu cầu về tài liệu, đồ dùng, trang thiết bị cần thiết. Cụ
thể như: đầu đĩa, tivi, loa đài, máy project, máy chiếu, máy vi tính có nối mạng
Internet, tập san chuyên đề, bộ luật, panô áp phích, tư liệu, tranh ảnh, báo,
phòng truyền thống,…liên quan đến truyền thống LSĐP.
Kiểm tra, thống kê các tài liệu, đồ dùng, trang thiết bị đã có và chưa có.
Bổ sung các tài liệu, trang thiết bị, cơ sở vật chất còn thiếu thông qua việc huy
động từ các nguồn khác nhau, xin cấp từ nguồn ngân sách hàng năm, mua sắm
thêm bằng kinh phí của trường, huy động kinh phí hoạt động từ việc kêu gọi
các nguồn tài trợ từ phía cha mẹ học sinh, từ Hội đồng GD các địa phương, từ
các cá nhân và tổ chức khác,….
+

Tổ chức cuộc thi làm đồ dùng dạy học sáng tạo phục vụ GDTTLSĐP trong
GV. Tuyên truyền, phổ biến trong giáo viên về mục đích, ý nghĩa cuộc thi.
Thành lập Ban chỉ đạo, phân công trách nhiệm rõ ràng. Xây dựng, phổ biến

kế hoạch vào cuộc họp chuyên môn đầu năm và tổ chức thực hiện kế hoạch.
Trong kế hoạch cần xác định rõ thời gian, thời điểm cụ thể cho từng khâu, từng
16



bước (thời gian: thu, chấm, thời tổng kết,…). Xây dựng các tiêu chí đánh giá đồ
dùng: sáng tạo, phù hợp, áp dụng phổ biến, dễ thực hiện, giá thành thấp. Đề
xuất các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng cho từng cá nhân hoặc tổ, nhóm
chuyên môn.
Thành lập Ban giám khảo, tổ chức chấm, đánh giá, xếp loại. Tổng kết,
đánh giá, khen thưởng, gửi đi thi các cấp cao hơn. Tổ chức sử dụng đồ dùng
sáng tạo trong các giờ dạy học để đánh giá, kiểm nghiệm tính hiệu quả của đồ
dùng, nếu cần thiết có thể chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế giảng dạy và nội
dung kiến thức. Tổ chức phổ biến, áp dụng rộng rãi trong cán bộ, giáo viên đối
với những đồ dùng được đánh giá cao. Góp ý đối với những đồ dùng chưa đạt
hoặc còn thiếu một vài tiêu chí để giáo viên điều chỉnh và tham gia ở những đợt
thi sau.
+

Quản lý việc khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học: Với lượng kiến thức
được khai thác trong thời gian ngắn nhất, CNTT đã hỗ trợ giáo viên rất nhiều
trong giảng dạy. Với đặc thù riêng, GDTTLSĐP lại càng cần đến vai trò của
CNTT. Để giúp giáo GV khai thác và ứng dụng CNTT vào giảng dạy nội dung
này, phòng GD&ĐT cần chỉ đạo việc bồi dưỡng khả năng khai thác Internet,
khai thác các địa chỉ cần thiết, các kinh nghiệm khi khai thác,…nhằm hỗ trợ
GV. Việc bồi dưỡng có thể mời các chuyên gia về mạng dạy tập trung cho GV
kết hợp với việc tự học hỏi lẫn nhau của giáo GV. Sau khi đã bồi dưỡng hiệu
trưởng cần kiểm tra việc khai thác, ứng dụng CNTT của GV vào thực tế giảng
dạy để nắm bắt khả năng và trình độ của GV, từ đó có kế hoạch bồi dưỡng tiếp.
*

-


Chỉ đạo kiểm tra, giám sát

Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu được của quá trình
dạy học, một biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học.
Hoạt động này phải được thực hiện từ đầu cho đến khi kết thúc hoạt động nhằm
giúp Hiệu trưởng nắm bắt được tiến trình kế hoạch diễn ra như thế nào, chỗ nào
không phù hợp thì điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Kiểm tra, giám sát cũng là cách
để động viên, khích lệ, nhắc nhở người thực hiện tiến tới đạt mục tiêu. Dựa vào
kết quả kiểm tra, phòng GD&ĐT nắm được kết quả GD học sinh làm căn cứ để
chỉ đạo các nhà trường điều chỉnh mục tiêu, nội dung, phương pháp,… một
cách kịp thời để nâng cao hơn nữa hiệu quả giáo GD. Kiểm tra, giám át, đánh
giá HS trên hai phương diện:
Một là, kiểm tra khả năng nhận thức, tiếp thu các kiến thức về TTLSĐP
thông qua hình thức kiểm tra lấy điểm (bằng kiểm tra miệng hoặc viết). Việc
kiểm tra này có thể tiến hành sau khi thực hiện một số tiết do trường tự xây
dựng chương trình, cũng có thể kiểm tra thường xuyên ở môn học có nội dung
tích hợp kiến thức TTLSĐP. Nội dung câu hỏi kiểm tra không nên quá nghiêng
về lý thuyết mà nên có những câu hỏi để học tự liên hệ thực tế thái độ, tình
cảm, trách nhiệm của bản thân trong những tình huống cụ thể.
17


Trong các tiết dạy của GV, nếu bài học đó có điều kiện liên hệ
GDTTLSĐP mà GV thực hiện tốt thì khuyến khích điểm xếp loại; nếu thực
hiện vận dụng không tốt thì trừ điểm đánh giá.
Hai là, kiểm tra và hành vi, thái độ qua việc theo dõi, quan sát hành vi,
thái độ hàng ngày của các em, lấy đây là một trong những căn cứ để xếp loại
học sinh. Hình thức kiểm tra này sẽ đánh giá sát thực chất ý thức của các em,
đánh giá việc thực hành các kiến thức lí thuyết vào thực tế cuộc sống của các
em đồng thời giúp GV nắm bắt và uốn nắn kịp thời thái độ và hành vi của HS.

-

Xây dựng được kế hoạch kiểm tra, giám sát, tổng kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm, tuyên dương, khen thưởng. Nội dung kiểm tra, đánh giá tập trung việc
xây dựng kế hoạch của Hiệu trưởng; các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng;
nhận thức, năng lực, tổ chức dạy học, tổ chức các hình thức hoạt động GD; việc
phối hợp các lực lượng GD; các kết quả GD đạt được và chưa đạt được;…
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
-

-

Phát động thi đua phải có mục tiêu rõ ràng, cụ thể và thiết thực

Thi đua phải thu hút được các trường tiểu học với tất cả các đối tượng giáo
dục tham gia.

Thi đua được sơ kết, tổng kết đánh giá công khai và có hình thức biểu dương,
khen thưởng phù hợp đối với những cá nhân và tập thể đạt thành tích cao và có
nhiều cố gắng trong quá trình thi đua.
3.2.3. Chỉ đạo nhà trường làm tốt công tác phối hợp các lực lượng giáo dục
tham gia giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Tham gia công tác GD HS không chỉ có GV mà còn rất nhiều lực lượng
GD trong và ngoài nhà trường. Lực lượng GD trong nhà trường là công đoàn,
Đoàn TNCS HCM, Đội TNTP.HCM,… Lực lượng GD ngoài nhà trường bao
gồm: gia đình, chính quyền địa phương, Ban quản lý khu di tích lịch sử Quốc
gia đặc biệt Tân Trào,…. Mục tiêu của biện pháp này là huy động sức mạnh
tổng hợp của tất cả các lực lượng vào công tác GDTTLSĐP cho HS TH.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện

* Phối hợp các lực lượng GD trong nhà trường
-

Phối hợp với tổ chức Công đoàn:

Phải tăng cường phối hợp với tổ chức công đoàn để phát huy sức mạnh
của tổ chức này trong công tác GD học sinh. Nguyên tắc phối hợp: cộng tác
trên cơ sở tôn trọng chức năng, nhiệm vụ, vai trò của nhau, không được làm
ảnh hưởng lẫn nhau, vì nhiệm vụ GD chung. Nội dung phối hợp như sau:
18


+ Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi công đoàn viên mỗi CBGV, CNV trong nhà trường về công tác quản lý GD TTLSĐP cho học
sinh tiểu học.

+

+ Bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong
công tác GD TTLSĐP cho công đoàn viên là GV.
Thực hiện tốt các cuộc vận động của ngành: “Kỉ cương, tình thương, trách
nhiệm”, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; thi đua “Dạy tốt,
học tốt”…
Để việc phối hợp có hiệu quả, phòng GD&ĐT và công đoàn ngành cần
có hướng dẫn tổ chức thực hiện. Làm tốt việc tạo điều kiện, hỗ trợ kinh phí, cơ
sở vật chất, động viên, khen thưởng, nhắc nhở kịp thời để công đoàn hoạt động
một cách linh hoạt, chủ động. Ngược lại, công đoàn cần thường xuyên trao đổi,
rút kinh nghiệm trong quá trình phối hợp, chủ động công việc, thực hiện tốt
chức năng và nhiệm vụ của mình vận dụng vào thực tế công tác GDTTLSĐP
cho học sinh.
-


Phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Đội TNTP Hồ Chí Minh.

Trong nhà trường, Đoàn, Đội là nơi Ban giám hiệu nhà trường phối hợp
để tổ chức thực hiện các phong trào. Đoàn, Đội hoạt động tốt, hiệu quả sẽ góp
phần quan trọng việc tổ chức thi đua học tập, rèn luyện tốt cho HS. Do vậy,
nhiệm vụ GD HS về TTLSĐP là một nhiệm vụ của Đoàn, Đội. Khi phối kết
hợp với Đoàn, Đội, cần quan tâm một số nội dung sau:
Chỉ đạo Đoàn, Đội xây dựng kế hoạch theo chủ đề năm học thành một
nội dung hoạt động của Đoàn, Đội. Trong nội dung này, Đoàn, Đội phải thể
hiện cụ thể : mục tiêu, công việc cụ thể, thời gian thực hiện, phân công người
phụ trách, biện pháp, tổng kết, đánh giá,,…theo tháng, học kì, năm học. Nội
dung GD HS về TTLSĐP phải trở thành một tiêu chí để đánh giá chi đội, liên
đội theo đợt thi đua, sơ kết và tổng kết năm học.
+

Chỉ đạo Đoàn, Đội thực hiện các hình thức GD khác nhau, phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi nhằm thu hút tất cả HS ở các khối lớp tham gia.

+

Chỉ đạo các hoạt động có tính chất “điểm”. Thông thường mỗi học kì nên tổ
chức một hoạt động với quy mô toàn trường, tạo thành một phong trào thi
đua giữa các lớp nhằm thu hút và gây ấn tượng cho HS, đồng thời để GV và
HS các lớp rút kinh nghiệm cho hoạt động ở lớp mình.

+

Chỉ đạo Đoàn, Đội giao lưu với Liên đội trường bạn trong cụm nhằm học
tập, trao đổi kinh nghiệm về GD TTLSĐP lẫn nhau. Thường xuyên tổ chức

cho HS tham gia các công việc đền ơn đáp nghĩa, Trần Quốc Toản để giúp
đỡ các gia đình chính sách; tu sửa các nghĩa trang liệt sỹ tại địa phương.
* Phối hợp với các lực lượng GD ngoài nhà trường:
19


Quá trình hình thành nhân cách HS không chỉ trong phạm vi nhà trường
mà chịu sự chi phối của các mối quan hệ xã hội. Một mình nhà trường không
thể đủ để giúp các em phát triển nhân cách theo hướng tích cực mà nhà trường
phải phối hợp chặt chẽ với các lực lượng ngoài xã hội để chung tay GD các em.
-

Gia đình HS:

Nắm chắc vai trò và tầm quan trọng của GD gia đình, nhà trường phải
coi việc phối hợp chặt chẽ với gia đình là một biện pháp quan trọng trong các
biện pháp quản lý GDTTLSĐP cho học sinh.
Để hoạt động phối hợp này phát huy tối đa hiệu quả, nhà trường phải liên
lạc thường xuyên với gia đình HS, tư vấn cho gia đình phương pháp GD, quản
lý con theo thời khóa biểu của trường. Nhà trường có kế hoạch họp phụ huynh
học sinh ngay từ đầu năm học và qua đó hướng dẫn cho phụ huynh học sinh
những cách thức để liên lạc giữa nhà trường và gia đình có hiệu quả như thông
qua: điện thoại, hệ thống phát thanh của xã,... Sự phối hợp này càng chặt chẽ,
đồng bộ thì kết quả GD TTLSĐP cho học sinh càng có hiệu quả cao.
-

Phối hợp với các đoàn thể địa phương:

Phòng GD&ĐT tham mưu với cấp ủy, chính quyền và phối hợp với các
ban ngành, đoàn thể làm tốt công tác phối hợp giáo dục TTLSĐP cho học sinh

tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang như:
+

Ban Tuyên giáo Huyện ủy hướng dẫn nội dung giáo dục truyền thống lịch sử
địa phương cho các cấp ủy đảng, các tổ chức đoàn thể. Chịu trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện tại cơ sở.

+

Các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là Cựu chiến binh và đoàn thanh niên tổ chức
các hình thức như: nói chuyện truyền thống, ngoại khóa, thi tìm hiểu…
+

+

Phòng văn hóa và thông tin, Trung tâm văn hóa huyện tổ chức các hoạt động
văn hóa, văn nghệ tuyên truyền về truyền thống lịch sử địa phương.

Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện: đưa nội dung giáo dục truyền thống lịch
sử địa phương vào nội dung giảng dạy, bồi dưỡng cho đối tượng đảng, đảng
viên mới là giáo viên các trường.
+

Các xã coi trọng việc sưu tầm và bổ sung tư liệu lịch sử truyền thống địa
phương. Tổ chức tuyên truyền đến nhân dân.
*

Phối hợp với Ban quản lý khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Tân Trào:

Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào là nơi Chủ tịch Hồ Chí

Minh cùng các cơ quan Trung ương đã ở và làm việc trong thời kỳ tiền khởi
nghĩa và thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Tổng khu di tích
20


có quy mô hơn 3.100 ha với 177 di tích, trong đó 40 di tích đã được Bộ văn hóa
thể thao và du lịch cấp bằng di tích lịch sử quốc gia; trong đó nổi bật như: cụm
di tích Nà Lừa- nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh ở và làm việc từ cuối tháng 5 đến
tháng 8 năm 1945; cây đa Tân Trào- chiều ngày 16/8/1945, đồng chí Võ
Nguyên Giáp thay mặt Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc đọc bản quân lệnh số 1 và
hạ lệnh xuất quân về Hà Nội; đình Tân Trào- nơi tổ chức họp quốc dân Đại
hội…Đây là địa điểm thuận lợi để tổ chức giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu
học thuộc các xã vùng ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
Tổ chức cho học sinh được tiếp cận Bảo tàng và các điểm di tích thuộc
Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào bằng hình thức tham quan và có
thuyết minh, hướng dẫn của hướng dẫn viên hoặc nghe báo cáo chuyên đề về
một nội dung có liên quan như: Quốc dân Đại hội Tân Trào; Đại tướng Võ
Nguyên Giáp đọc bản quân lệnh xuất quân tại cây đa Tân Trào…Hướng dẫn
cho học sinh trao đổi, thảo luận về lịch sử dân tộc, về TTLSĐP. Để tổ chức có
hiệu quả, giáo viên nên chia học sinh thành các nhóm nhỏ từ 3-5 em; đồng thời
có câu hỏi định hướng để các em thảo luận.
Một tiết dạy về TTLSĐP tại bảo tàng hoặc các điểm di tích không giống
như tiết dạy trên lớp; đòi hỏi người giáo viên phải biết kết hợp phương pháp
trao đổi, đàm thoại với cách làm việc theo nhóm nhỏ; tạo cho học sinh cảm
giác nhẹ nhàng, thoải mái, hào hứng và phấn khởi học tập.
Yêu cầu của bài giảng TTLSĐP tại Bảo tàng hoặc các điểm di tích lịch
sử thuộc Khu di tích là giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo; phải làm tốt công
tác phối hợp với Bảo tàng, đặc biệt là với hướng dẫn viên phụ trách.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
Để thực hiện thành công biện pháp này, Phòng GD&ĐT cần quan tâm

các điều kiện sau:
-

Làm tốt công tác tuyên truyền để các lực lượng GD đều có nhận thức và thái
độ quan tâm tới công tác GDTTLSĐP cho HS;

-

Thống nhất mục tiêu, nội dung, phương pháp GDTTLSĐP với các lực
lượng, các tổ chức;

-

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm từng tổ chức, Phòng GD&ĐT phối
kết hợp để chỉ đạo các lực lượng này phát huy thế mạnh của từng tổ chức;
thông tin liên lạc thường xuyên, kịp thời nhằm phục vụ việc phối hợp đồng bộ,
chặt chẽ giữa các lực lượng;

-

Phòng GD&ĐT giữ vị trí trung tâm điều phối hoạt động của các lực lượng GD;
GD học sinh TTLSĐP chỉ đạt hiệu quả và mục tiêu mong muốn khi có sự phối
hợp đồng bộ cả ba lực lượng: gia đình - nhà trường - xã hội.
21


3.2.4. Tổ chức giữa các trường nêu gương, nhân rộng điển hình và mô hình
giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Biện pháp này nhằm tạo động lực cho hoạt động giáo dục TTLSĐP cho

học sinh thông qua việc nêu gương, tuyên dương, nhân rộng các điển hình, mô
hình có hiệu quả; từ đó khích lệ cả tập thể, cá nhân tạo nên sự cố gắng chung
của tất cả các thành viên. Tạo dựng một phong trào sâu rộng, thu hút toàn bộ
các trường tham gia nhằm đạt hiệu quả GDTTLSĐP cả về chất lượng lẫn số
lượng.
Biện pháp này nhằm biểu thị sự đánh giá tích cực, từ đó khẳng định
những kết quả thực hiện của tập thể và cá nhân trong thực hiện quản lý
GDTTLSĐP cho HS tại trường mình là đúng đắn. Thông qua đó, củng cố niềm
tin để các tập thể và cá nhân các trường tiếp tục duy trì và phát triển các biện
pháp để nâng cao quản lý GDTTLSĐP cho học sinh.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện
-

-

Thành lập Ban chỉ đạo và xây dựng kế hoạch tổ chức thi đua trong trường
và giữa các trường. Kế hoạch thi đua phải xác định cụ thể mục tiêu cần đạt,
nội dung thi đua, hình thức tổ chức, thời gian thi đua, đối tượng thi đua,
phân công người phụ trách.

Phòng GD&ĐT nên tập trung vào một chủ điểm, một nội dung thiết thực,
không nên ôm đồm quá nhiều dễ dẫn đến tình trạng dàn trải, thiếu tập trung và
bị mờ nhạt. Khi lựa chọn chủ điểm và nội dung thi đua, Phòng GD&ĐT cần
trao đổi với các trường trong khu vực căn cứ vào thực tế, điều kiện, HS,…để
thống nhất sao cho phù hợp và có ý nghĩa GD nhất.
-

Khi tổ chức thực hiện thi đua phải có các bước: phát động, kiểm tra,

theo dõi, công khai kết quả, động viên, khen thưởng kịp thời, có tổng kết, đánh

giá chung phong trào. Các bước này phải được tiến hành công khai, kịp thời
nhằm kích thích, động viên các tập thể và cá nhân tích cực hoạt động hơn nữa
nhằm đạt kết quả mong muốn.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
-

-

Tập thể CBGV, CNV và HS nhận thức đúng ý nghĩa công tác thi đua, từ đó
tham gia, ủng hộ nhiệt tình.

Phải tập trung xây dựng được các điển hình cá nhân, tập thể tích cực nhằm tạo
tinh thần phấn đấu cho toàn trường; khen thưởng phải tạo được dư luận đồng
tình của tập thể

22


-

Trong thi đua phải có khen chê rõ ràng, phải xây dựng được chuẩn cần đạt
để các tập thể và cá nhân phấn đấu. Phải căn cứ vào hành vi thực tế của đối

tượng giáo dục để tiến hành khen thưởng. Khen thưởng phải khách quan, công
bằng, kịp thời, đúng lúc, đúng chỗ; kết hợp khen thưởng thường xuyên với
khen thưởng cả quá trình.
-

Đảm bảo kinh phí phục vụ công tác khen thưởng một cách thiết thực kịp
thời và có ý nghĩa nhằm khích lệ tinh thần tiếp tục phấn đấu.


3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất
Từ các biện pháp đề xuất: (1) Chỉ đạo tổ chức nâng cao nhận thức của
cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học
sinh tiểu học; (2) Phát động phong trào thi đua giữa các trường tiểu học về đổi
mới hình thức và phương pháp dạy- học lịch sử địa phương; (3) Chỉ đạo nhà
trường làm tốt công tác phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia giáo dục
truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học; (4) Tổ chức giữa các
trường nêu gương, nhân rộng điển hình và mô hình giáo dục truyền thống lịch
sử địa phương cho học sinh tiểu học; tác giả nhận thấy rằng:
Tuy các biện pháp trên chưa phải là một hệ thống hoàn chỉnh nhưng là
những biện pháp có thể áp dụng thực hiện và có tính khả thi, tính phù hợp để
nâng cao chất lượng GD TTLSĐP cho HS TH trên địa bàn ATK huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang. Mỗi biện pháp có chức năng, vai trò khác nhau song
giữa các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Việc tổ
chức thực hiện các biện pháp chỉ có hiệu quả khi thực hiện thống nhất và đồng
bộ các biện pháp. Và trong từng thời điểm và từng điều kiện cụ thể, việc vận
dụng từng biện pháp cũng ở mức độ khác nhau cho phù hợp.
Hiệu quả của các biện pháp chỉ được phát huy khi Phòng GD&ĐT huyện
Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang chủ động, tích cực tham mưu cho cấp ủy, chính
quyền huyện và phối hợp tốt với các cấp, các ngành; đồng thời, phải xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện; trong đó chú trọng phát huy vai trò của nhà
trường, của giáo viên trong việc giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho
học sinh. Trong kế hoạch cần chỉ rõ nội dung các hoạt động giáo dục, hình thức
phương pháp, phương tiện tổ chức, thời gian phải được lập chi tiết, vai trò của
người tham gia...đảm bảo tính lôgic, khăng khít của các biện pháp.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Tác giả tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính khả thi
của các biện pháp QL GD TTLSĐP cho HS TH trên địa bàn ATK huyện Sơn

Dương, tỉnh Tuyên Quang.
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
23


Khảo nghiệm về mức độ cần thiết hay không cần thiết của các biện pháp
QL GD TTLSĐP cho HS TH trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang và tính khả thi của các biện pháp mà đề tài đã đề xuất.
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm
Tác giả sử dụng bảng hỏi, kết hợp trò chuyện với cán bộ quản lý, giáo
viên, đặc biệt là những giáo viên trực tiếp tham gia công tác GD TTLSĐP cho
HS nhằm thu thập thông tin và đánh giá đối với công tác GD TTLSĐP cho HS.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
Tác giả tiến hành lấy ý kiến bằng phiếu trưng cầu ý kiến với: cán bộ
phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý các trường TH, giáo viên Đoàn- Đội trường
học, cán bộ UBND xã, cán bộ Ban quản lý Khu di tích và giáo viên, phụ huynh
học sinh. Tổng số ý kiến là 130. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.1:
Kết quả trên cho thấy: cả bốn biện pháp mà tác giả đề xuất đều được
đánh giá là cần thiết và có tính khả thi để làm tốt công tác GD TTLSĐP cho HS
TH trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang:
-

Về mức độ cần thiết: biện pháp 1 được đánh giá có tính rất cần thiết cao nhất
66,2%; biện pháp 4 có mức độ rất cần thiết thấp nhất 51,6% .
-

Về mức độ khả thi: biện pháp 3 mức độ rất khả thi cao nhất 58,5%;

biện pháp 4 có mức rất khả thi thấp nhất 45,4%.
Để đánh giá mức độ tương quan giữa “tính cần thiết” và “tính khả thi”

của các biện pháp đề xuất, chúng tôi sử dụng công thức tính hệ số tương quan
thứ bậc Spearman.
LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1.

Kết luận

1.1. Ngày nay cuộc sống của con người vô cùng phong phú và đa dạng,
nhận thức của con người ngày càng cao. Trong xu thế hội nhập quốc tế; việc đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục là một tất yếu nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu
phát triển của đất nước. Trong bối cảnh đó, GD TTLSĐP cho HS TH nói riêng và
HS nói chung có vai trò quan trọng trong việc giáo dục và giáo dưỡng cho HS; từ
đó giúp cho HS thấy được những nét độc đáo, đặc thù của TT LS ĐP và những
đóng góp, mối liên hệ giữa TT LS ĐP với LS dân tộc. Giúp HS tự hào và có ý
thức hơn trong việc học tập, tu dưỡng và nhiệm vụ với quê hương.

1.2. Qua nghiên cứu thực trạng quản lý GD TTLSĐP cho HS TH trên địa
bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang; tác giả nhận thấy:
Việc GD TTLSĐP cho HS đã được các trường TH quan tâm thực hiện;
giúp HS ngày càng quan tâm hơn đến những vấn đề liên quan đến TT LSĐP
24


như: các di tích lịch sử thuộc khu di tích Quốc gia đặc biệt Tân Trào, các sự
kiện, nhân vật, tên xã, tên thôn…tại địa phương.
Tuy nhiên, việc GD TTLSĐP cho HS TH vẫn còn những khó khăn, hạn
chế: nhận thức của nhà trường, phương pháp giảng dạy của GV, điều kiện và
thời gian dành cho nội dung này chưa thỏa đáng…
Có nhiều nguyên nhân ...nhưng có một nguyên nhân quan trọng đó là
công tác chỉ đạo của phòng GD&ĐT còn hạn chế.

Để từng bước nâng cao chất lượng GD TTLSĐP cho HS TH, việc đề
xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý GD TTLSĐP cho HS HT trên
địa bàn ATK huyện Sơn Dương nói riêng và trong các trường học nói chung có
ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển giáo dục.
1.3. Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đề xuất bốn biện
pháp quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học
trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang gồm:
Biện pháp 1: Chỉ đạo tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý,
giáo viên về giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học
Biện pháp 2: Phát động phong trào thi đua giữa các trường tiểu học về
đổi mới hình thức và phương pháp dạy- học lịch sử địa phương
Biện pháp 3: Chỉ đạo nhà trường làm tốt công tác phối hợp các lực lượng
giáo dục tham gia giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học

Biện pháp 4: Tổ chức giữa các trường nêu gương, nhân rộng điển hình và
mô hình giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học
Qua khảo sát tính cần thiết và khả thi của bốn biện pháp nêu trên đã
khẳng định các trường TH huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang hoàn toàn có
thể áp dụng thực hiện các biện pháp quản lý đã đề xuất để GD TTLSĐP cho HS
có hiệu quả. Để các biện pháp này phát huy hiệu quả đòi hỏi Phòng Giáo dục
và Đào tạo khi chỉ đạo thực hiện các biện pháp phải phối hợp thực hiện đồng
bộ, thường xuyên, vận dụng một cách khéo léo, sáng tạo vào thực tế nhà
trường, tạo thêm điều kiện, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, huy động được
sức mạnh của tập thể CBGV, CNV, HS trong trường cũng như phối hợp chặt
chẽ với các lực lượng GD bên ngoài nhà trường.
2.

Khuyến nghị

Để triển khai thực hiện các biện pháp một cách đồng bộ và có hiệu quả

góp phần nâng cao chất lượng GD TTLSĐP cho HS TH trên địa bàn ATK
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, tác giả kiến nghị một số nội dung sau:
2.1. Đối với Sở GD&ĐT

25


×