Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

KẾ TOÁN TIÊU THỤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.68 KB, 10 trang )

KẾ TOÁN TIÊU THỤ
I.PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG Ở DOANH NGHIỆP
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, hiện nay công ty sử dụng linh hoạt nhiều
hình thức bán hàng và phương thức thanh toán khác nhau. Cụ thể hiện nay tại
công ty đang áp dụng các hình thức sau:
1.Hình thức bán hàng trực tiếp thu tiền ngay
Công ty bán hàng cho khách tại quầy bán sau khi đã làm thủ tục thanh toán.
Trên cơ sở hoá đơn GTGT, bảng kê bán lẻ, số tiền khách hàng trả. Kế toán lập
phiếu thu để thu quỹ tiền hàng.
Cụ thể, căn cứ số hoá đơn GTGT số 11925 bán cho công ty ô tô vận tải Hà
Tây ngày 9/8/2001 ông văn Hùng đã thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt. Kế toán
lập hoá đơn GTGT và phiếu thu như sau:
HOÁ ĐƠN (GTGT)
liên 1 (lưu)
Ngày 9/8/2001
Đơn vị bán hàng : Công ty ô tô vận tải số 3
Địa chỉ : 65 phố Cảm Hội – Hà Nội –
Điện thoại : 5583967
Số tài khoản : 01001425
Họ và tên người mua hàng : Ông văn hùng
Đơn vị Công ty ô tô vận tải Hà Tây
Hình thức thanh toán : tiền mặt
ST
T
Tên hàng hoádịch vụ ĐV
T
Số lượng Đ/giá Thành tiền
1 Xuất bán dầu Diezen Lít 10.000 4.100 41.000.000
2 Xuất bán xăng A92 Lít 3.000 5.300 15.900.000
3 Xuất bán xăng R90 Lít 16.000 5.100 80.800.000
Tổng cộng Lít 29.000 147.700.000


Cộng thành tiền : Dầu diezen :41.000.000
Xăng A92, A90 :96.700.000
Thuế GTGT:Dầu diezen 10% :4.100.000
Xăng 5% : 4.835.000
Cộng tiền thuế: 8.935.000
Tổng tiền thanh toán : 156.635.000
Số tiền bằng chữ : Một trăm năm sáu triệu,sáu trăm ba năm nghìn đồng
chẵn./
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký,đóng dấu, họ tên)
PHIẾU THU
Ngày9/8/2001 Nợ TK 111
Có TK 511,3331
Họ tên người nộp tiền: Văn Hùng
Địa chỉ: Công ty ô tô vận tải Hà tây
Lý do nộp tiền : thanh toán tiền mùa hàng
Số tiền : 156.635.000
Số tiền bằng chữ : Một trăm năm sáu triệu,sáu trăm ba năm nghìn đồng
chẵn./
Kèm theo : HĐGTGT số 11160
Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ) Một trăm năm sáu triệu,sáu trăm ba năm nghìn
đồng chẵn./
Ngày 9/8/2001
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Ngươi lập biểu Người nộp Thủ quỹ
(Ký,đóng dấu, họ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )

2.Hình thức bán hàng trả chậm
Hình thức này thường được áp dụng đối với khách hàng mua với số lượng
lớn hoặc khách hàng quen của công ty.Để theo dõi việc thanh toán và còn phải
của khách hàng, kế toán theo dõi trên sổ chi tiết số 4 phải thu của khách hàng.

Trên lý thuyết thì theo cơ sở sổ chi tiết thanh toán với người mua, cuối kỳ kế
toán lên bảng kê số 11 phải thu của khách hàng , nhưng trên thực tế Công ty ô tô
vận tải số 3 không theo dõi , lập bảng kê số 11 vì trên sổ chi tiết theo dõi từng
khách hàng, do đó mẫu sổ chi tiết của công ty sử dụng giống với bảng kê số 11 ,
do đó công ty không tiến hành lập bảng kê này . trên cơ sở số liệu ở sổ chi tiết
thanh toán với người mua kế toán lên NKCT số 8
II.Kế toán doanh thu bán hàng và doanh thu sản xuất, kinh doanh.
Ở công ty ô tô vận tải ô số 3 ngoài việc sản xuất kinh doanh công ty còn mở
rộng thêm nhiều các dịch vụ khác như dịch vụ đào tạo lái xe, kinh doanh xăng dầu.
Để hạch toán doanh thu, kế toán sử dụng tài khoản 511và đưa vào chi tiết đối với
từng ngành nghề.
Cụ thể:
511(1) : Doanh thu vận tải
511(2) : Doanh thu về xăng dầu
511(3) : Doanh thu về dịch vụ khác
Ngoài ra công ty còn sử dụng tài khoản sau:
-TK 3331 “ Thuế GTGT phải nộp”
- TK 112 “ tiền gửi ngân hàng”
- TK 111 “tiền mặt “
- Tk 131 “ phải thu của khách hàng”
Cụ thể : Ngày 24/7 công ty nhận được giấy báo về tình hình doanh thu vận tải số
tiền là: 385.000.000 thuế VAT 10% thủ quỹ đã nhận đủ số tiền bằng tiền mặt .
Kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 111 :385.000.000
Có TK 511(1) :350.000.000
Có TK 333 : 35.000.000
*)Ngày 25/7 công ty nhận được giấy báo về doanh thu của bộ phận đào tạo cấp
bằng lái xe số tiền 275.000.000 thủ quỹ đã nhận đủ số tiền bằng tiền mặt
Kế toán tiến hành định khoản sau:
Nợ TK 111 : 275.000.000

Có TK 511(3) :250.0000.000
Có TK 333 : 25.000.000
*khi khách hàng mua hàng hoá mà bên mua chấp nhận trả tiền thì kế toán phản ánh
giá vốn hàng bán và doanh thu
Cụ thể: Trong quý 4 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
- Ngày 9/8/2001 công ty xuất bán dầu diezen cho ông Hùng ở công ty dịch vụ
thương mại Nam Hà với số lượng 100.000 lít ( biết thuế VAT 10%) khách hàng đã
trả tiền mặt phiếu thu số 107 kế toán tiến hành định khoản như sau:
a) Nợ TK 632 : 405.000.000
Có TK 152(2) : 405.000.000
b) Nợ TK 111 : 451.000.000
Có TK 511 : 410.000.000
Có TK 333 : 41.000.000
- Ngày 12/9/01 công ty xuất bán xăng cho ông Hải ở công ty trách nhiệm hữu hạn
Hải Sơn với số lượng 30.000 lít khách hàng đã trả tiền bằng chuyển khoản công ty
đã viết phiếu thu số 142
Kế toán tiến hành định khoản như sau:
a) Nợ TK 632 :156.750.000
Có TK 152(1) : 156.750.000

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×