Tải bản đầy đủ (.docx) (145 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng dành cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phẩn xuất nhập khẩu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.07 KB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-------



-------

HỒ MAI THANH XUÂN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DÀNH CHO
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS-TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ
PGS-TS Trương Thị Hồng. Những thông tin và nội dung trong đề tài đều dựa trên
nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn.


TP.HCM, ngày 30 tháng 09 năm 2013
Người cam đoan

Hồ Mai Thanh Xuân

I


MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục hình vẽ
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DÀNH CHO KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH NGHÊN
CỨU............................................................................................................................................1

1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN...1
1.1.1 Khái niệm, bản chất và vai trò của tín dụng ngân hàng.............................1
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng.................................................................... 3
1.1.2.1 Dựa vào mức độ tín nhiệm khách hàng......................................................... 3
1.1.2.2 Dựa vào hình thức cấp tín dụng.................................................................... 3
1.1.2.3 Dựa vào thời hạn cấp tín dụng...................................................................... 6

1.1.2.4 Dựa vào mục đích cấp tín dụng..................................................................... 6
1.1.3 Tín dụng dành cho khách hàng cá nhân..................................................... 6
1.1.3.1 Đặc điểm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân.........................................7
1.1.3.2 Lợi ích của tín dụng dành cho khách hàng cá nhân......................................9
1.1.3.3 Rủi ro tín dụng dành cho khách hàng cá nhân............................................10
1.1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng dành cho khách hàng cá nhân..........11

1.2 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DÀNH CHO
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN................................................................................. 16
1.2.1 Chất lượng tín dụng dành cho khách hàng cá nhân................................. 16
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng dành cho khách hàng cá nhân......17
1.2.2.1 Góc độ ngân hàng........................................................................................17
1.2.2.2 Góc độ khách hàng...................................................................................... 19

1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI................................23
1.3.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng Bangkok – Thái Lan.................................23
1.3.2 Kinh nghiệm của Standard Chartered ở Singapore.................................. 24
1.3.3 Kinh nghiệm của Citibank tại Nhật Bản.................................................. 25
1.3.4 Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng dành cho khách hàng
cá nhân ở Việt Nam.......................................................................................... 27
Kết luận chương 1................................................................................................. 28

II


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DÀNH CHO KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM................................................................................................................29


2.1 GIỚI THIỆU VỀ EXIMBANK...................................................................... 29
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Eximbank.............................29
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank......................................... 30
2.2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
EXIMBANK.......................................................................................................... 32
2.2.1 Quy trình tín dụng dành cho khách hàng cá nhân tại Eximbank.............32
2.2.2 Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân tại Eximbank.............33
2.2.2.1 Các sản phẩm cho vay cá nhân....................................................................33
2.2.2.2 Sản phẩm tín dụng cá nhân Eximbank so với đối thủ cạnh tranh...............34

2.2.3 Thực trạng chất lượng tín dụng dành cho khách hàng cá nhân tại
Eximbank......................................................................................................... 37
2.2.3.1 Chỉ tiêu dư nợ tín dụng đối với khách hàng cá nhân...................................37
2.2.3.2 Chỉ tiêu dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn cho vay cá nhân......................40
2.2.3.3 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn.....................................................................43
2.2.3.4 Chỉ tiêu doanh số thu lãi từ hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân
44

2.3 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SERVQUAL PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI EXIMBANK...............45
2.3.1 Phương pháp thu thập thông tin và cỡ mẫu............................................. 45
2.3.2 Kế hoạch phân tích dữ liệu...................................................................... 46
2.3.2.1 Xây dựng thang đo SERQUAL về chất lượng tín dụng dành cho khách hàng
cá nhân.....................................................................................................................46
2.3.2.2 Xây dựng thang đo sự thỏa mãn của khách hàng vay cá nhân....................48
2.3.2.3 Mô tả mẫu – phân tích mẫu......................................................................... 49
2.3.2.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Explore Factor Analysis)......................51
2.3.2.5 Kiểm định thang đo bằng Cronbach alpha..................................................52
2.3.2.6 Xây dựng mô hình hồi quy – mức độ tác động............................................ 52


2.3.3 Kết quả nghiên cứu mô hình SERQUAL về chất lượng tín dụng dành cho
khách hàng cá nhân.......................................................................................... 52
2.3.3.1 Mô tả mẫu khảo sát khách hàng tại ngân hàng Eximbank..........................52
2.3.3.2 Đánh giá thang đo chất lượng tín dụng dành cho khách hàng cá nhân theo
mô hình SERVQUAL bằng phân tích nhân tố khám phá EFA................................. 52
2.3.3.3 Xây dựng nhân tố sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng tín dụng dành
cho khách hàng cá nhân theo mô hình SERVQUAL bằng phân tích nhân tố khám
phá EFA....................................................................................................................57
2.3.3.4. Phân tích hồi quy bội.................................................................................. 58

2.4 ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI EXIMBANK............................................................................... 59
2.4.1 Những thành quả đạt được...................................................................... 59
2.4.2 Hạn chế................................................................................................... 61
2.4.3 Nguyên nhân........................................................................................... 62

III


Kết luận Chương 2.................................................................................................................64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DÀNH CHO
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM....................................................................................................65

3.1 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA EXIMBANK
ĐẾN NĂM 2015..................................................................................................... 65
3.1.1 Dự báo tình hình kinh tế đến năm 2015.................................................. 65
3.1.2 Một số mục tiêu kinh doanh chủ yếu của Eximbank đến năm 2015........67
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DÀNH CHO
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI EXIMBANK.................................................. 70

3.2.1 Cải tiến, hoàn thiện quy trình tín dụng.................................................... 70
3.2.2 Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân...............72
3.2.3 Nhóm giải pháp nhằm mở rộng quy mô tín dụng dành cho khách hàng cá
nhân tại Eximbank........................................................................................... 72
3.2.3.1 Tăng cường vốn huy động............................................................................72
3.2.3.2 Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các công ty liên kết.................................... 73
3.2.3.3 Đẩy mạnh hoạt động Marketing.................................................................. 73

3.2.4 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng dành cho khách hàng cá
nhân tại Eximbank nhằm thỏa mãn nhu cầu của các khách hàng cá nhân........74
3.2.4.1 Nâng cao “niềm tin của khách hàng đối với Eximbank”............................75
3.2.4.2 Nâng cao thành phần “phương tiện hữu hình”của Eximbank....................75
3.2.4.3 Nâng cao “thành phần đồng cảm, thành phần năng lực phục vụ và thành
phần đáp ứngcủa Eximbank”.................................................................................. 76
3.3 CÁC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CẤP CƠ QUAN NHÀ NƯỚC........................78
3.3.1 Đối với nhà nước..................................................................................... 78
3.3.1.1 Ổn định kinh tế vĩ mô...................................................................................78
3.3.1.2 Tạo môi trường pháp lý thuận lợi................................................................79
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước................................................................. 80
3.3.2.1 Chính sách lãi suất.......................................................................................80
3.3.2.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động của CIC........................................................80
Kết luận chương 3................................................................................................. 81
KẾT LUẬN.............................................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................83

PHỤ LỤC

IV



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CBTD

: Cán bộ tín dụng

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng

CN

: Cá nhân

CVCN

: Cho vay cá nhân

DN

: Dư nợ

DNCN

: Dư nợ cá nhân

Eximbank

: Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam


KH

: Khách hàng

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NH TMCP

: Ngân hàng Thương mại cổ phần

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TP HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

V


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Eximbank từ năm 2010 - 2012 ..........
Bảng 2.2: So sánh danh mục sản phẩm tín dụng cá nhân giữa Eximbank và một số
NHTMCP trên địa bàn TPHCM hiện nay .................................................................
Bảng 2.3: Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng của Eximbank từ năm 2010 2012 ...........................................................................................................................
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ tại Eximbank từ năm 2010 - 2012 .................................
Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng dành cho KHCN theo cơ cấu sản phẩm ..........................
năm 2010 - 2012 ........................................................................................................
Bảng 2.6: Dư nợ quá hạn khách hàng cá nhân của Eximbank từ năm 2010 - 2012 41
Bảng 2.7: Cơ cấu Dư nợ cá nhân phân theo nhóm của Eximbank từ 2010-2012 .....
Bảng 2.8: Tỷ trọng cho vay trên tổng nguồn vốn huy động tại Eximbank ...............
từ năm 2010 - 2012 ..................................................................................................
Bảng 2.9: Tỷ trọng doanh số thu lãi từ hoạt động cho vay cá nhân tại Eximbank từ
năm 2010 - 2012 ........................................................................................................
Bảng 2.10: Mã hóa thang đo chất lượng tín dụng dành cho khách hàng cá nhân ....
Bảng 2.11: Mã hóa thang đo sự thỏa mãn của khách hàng vay cá nhân...................
Bảng 2.12: Mô tả mẫu nghiên cứu theo sản phẩm cho vay cá nhân .........................
Bảng 2.13: Mô tả mẫu nghiên cứu theo độ tuổi ........................................................
Bảng 2.14: Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo chất lượng tín dụng dành
cho khách hàng cá nhân theo mô hình SERVQUAL lần 1 .......................................
Bảng 2.15: Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo chất lượng tín dụng dành
cho khách hàng cá nhân theo mô hình SERVQUAL lần 4 .......................................
Bảng 2.16: Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo chất lượng tín dụng dành
cho khách hàng cá nhân theo mô hình SERVQUAL lần cuối ..................................
Bảng 2.17: Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo sự thỏa mãn ...................
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh của Eximbank giai đoạn 2010 - 2015 ....................

VI


DANH MỤC HÌNH VẼ



Hình 1.1: Mô hình chất lượng dịch vụ.................................................................... 22
Hình 2.1: Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn khách hàng..........49

VII


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do của việc nghiên cứu đề tài

Năm 2012 kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại, lạm phát ở mức thấp, thị
trường tài chính tiếp tục biến động do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nợ công tại
một số quốc gia Châu Âu, tăng trưởng GDP của thế giới chỉ tăng 3.2%, thấp hơn so
với của năm 2011 (tăng 3.6%).
Đối với tình hình kinh tế Việt Nam, trong những tháng đầu năm 2012 cũng
gặp nhiều khó khăn và Chính phủ đã triển khai quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường…Nhờ vậy từ quý II, kinh tế vĩ mô
đã có những chuyển biến tích cực, tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong năm 2012 đạt
5.03%, lạm phát ở mức 6.81%, tỷ giá ổn định, mặt bằng lãi suất giảm mạnh. Mặc dù
vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn còn khó khăn, nợ xấu tăng, hàng tồn kho,
đặc biệt là tồn kho trong lĩnh vực bất động sản vẫn ở mức cao, số doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh ngừng hoạt động, phá sản, giải thể ngày càng nhiều, kéo theo tình
trạng thất nghiệp gia tăng, thu ngân sách nhà nước cũng suy giảm,…
Với môi trường kinh doanh gặp nhiều khó khăn như vậy, hoạt động của hệ
thống các ngân hàng cũng bị ảnh hưởng rất lớn, xu hướng cạnh tranh ngày càng gay
gắt và Eximbank cũng không ngoại lệ. Để phù hợp yêu cầu phát triển và hội nhập,
các NHTM ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đang dần hình thành nên một xu
hướng kinh doanh chính bao gồm:


T

-

ừng bước nâng cao năng lực tài chính.
Phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đặc biệt là các dịch
vụ ngân hàng bán lẻ dựa trên nền tảng công nghệ cao.
Xây dựng chiến lược hướng tới khách hàng

-

Phát triển mạng lưới và các kênh phân phối.

-

Điểm nổi bật trong xu hướng kinh doanh của hầu hết các NHTM hiện nay đó
là hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ. Đối tượng khách hàng bán lẻ mà các

VIII


NHTM nhắm đến là nhóm khách hàng cá nhân có thu nhập trung bình ổn định trở
lên và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạm thời bỏ qua đối tượng khách hàng doanh
nghiệp do nằm ngoài giới hạn nghiên cứu của đề tài, nhóm khách hàng cá nhân
được xem là một thành phần cơ bản trong xu hướng kinh doanh bán lẻ của các
NHTM hiện nay và việc quan tâm đúng mức đến vấn đề chất lượng nghiệp vụ ngân
hàng đối với đối tượng khách hàng cá nhân là tất yếu trong chiến lược cạnh tranh
của các NHTM. Từ đây cho thấy nhu cầu thực hiện nghiên cứu nhằm phân tích và
đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân là
một nhu cầu cần thiết. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cho các NHTM nói chung và

Eximbank nói riêng quan điểm và nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc
nâng cao chất lượng tín dụng dành cho khách hàng cá nhân, vốn là hoạt động có
tính cạnh tranh cao và có khả năng mang lại lợi nhuận lớn trong hoạt động kinh
doanh của NHTM.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Luận văn được nghiên cứu nhằm đáp ứng 3 mục tiêu:
Một là: Góp phần làm rõ các lý luận về tín dụng cá nhân, chất lượng tín dụng
cá nhân tại các Ngân hàng thương mại và các lý thuyết về mô hình Serqual.
Hai là: Phân tích, khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng dành cho
khách hàng cá nhân tại Eximbank trên hai góc độ ngân hàng và khách hàng; Xác
định các thành quả, hạn chế của hoạt động cho vay các nhân tại Eximbank và những
nguyên nhân của nó.
Ba là: Trên cơ sở lý luận, phân tích đánh giá thực trạng đề tài nêu ra một số
giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng dành cho khách hàng cá nhân tại
Eximbank.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín

dụng cá nhân và hiệu quả nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân.
- Phạm vi nghiên cứu: Đi sâu phân tích thực trạng hoạt động cho vay cá

nhân; và khảo sát thực tế tình hình khách hàng vay cá nhân tại Eximbank (khu vực

IX


TP HCM) để từ đó đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng dành
cho khách hàng cá nhân tại Eximbank.
4. Phương pháp nghiên cứu


Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với các
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích,… đi từ cơ sở lý luận đến thực tiễn nhằm
giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Kết hợp vận dụng lý
thuyết Parasuraman vào đánh giá chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại
Eximbank thông qua khảo sát khách hàng, phân tích nhân tố và phân tích hồi quy
bội. Rồi dùng phương pháp xử lý số liệu: phân tích nhân tố khám phá – EFA, kiểm
định thang đo bằng Cronbach alpha, phân tích hồi quy bội OLS…Trên cơ sở đó,
hiểu được chất lượng tín dụng dành cho khách hàng cá nhân tại Eximbank chịu ảnh
hưởng của các yếu tố nào trong thực tiễn và mức độ tác động của từng loại yếu tố,
từ đó nghiên cứu đưa ra các biện pháp xử lý cụ thể đối với từng yếu tố tác động
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân đối với Eximbank.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Vi

ệc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực về mặt khoa học cũng như

thực tiễn. Về mặt khoa học, đề tài đặt vấn đề và phân tích về khái niệm chất lượng
tín dụng, một khái niệm tưởng chừng quen thuộc nhưng thực tế rất khó tìm thấy một
tài liệu nào định nghĩa cụ thể chất lượng tín dụng là gì? Đề tài nghiên cứu sẽ góp
phần hình thành một khái niệm cụ thể về chất lượng tín dụng dựa trên cơ sở tổng
hợp nhiều ý kiến khác nhau từ các nguồn tài liệu, sách báo về các vấn đề có liên
quan; và cả theo quan điểm của cá nhân người thực hiện đề tài.
Về mặt thực tiễn, đề tài cung cấp cho nhà quản trị ngân hàng một cách nhìn
tích cực về vấn đề chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng
cá nhân. Đồng thời đề tài nghiên cứu sẽ cung cấp một số giải pháp được xem như là
công cụ nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
chọn làm đối tượng nghiên cứu là NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
(Eximbank).


X


6. Cấu trúc đề tài nghiên cứu:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày thành 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về tín dụng dành cho khách hàng cá nhân tại các ngân
hàng thương mại và mô hình nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng dành cho khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng dành cho khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam.

XI


1

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DÀNH
CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VÀ MÔ HÌNH NGHÊN CỨU
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.1.1 Khái niệm, bản chất và vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cấp tín dụng (ngân
hàng/tổ chức tín dụng khác) và bên nhận tín dụng (doanh nghiệp, cá nhân hoặc các
chủ thể khác), trong đó dựa vào sự tin tưởng khả năng trả nợ và ý thức trả nợ của
bên nhận tín dụng mà bên cấp tín dụng chuyển giao một tài sản cho bên nhận tín
dụng sử dụng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn thanh toán.
Bản chất của tín dụng ngân hàng: từ khái niệm trên thì bản chất của tín dụng

ngân hàng là một giao dịch về tiền và tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng
sau:
Thứ nhất, tài sản giao dịch trong tín dụng ngân hàng đa dạng, có thể dưới
dạng tiền tệ, tài sản thực hoặc chữ ký.
Thứ hai, rủi ro trong tín dụng ngân hàng có tính tất yếu không thể loại trừ
hoàn toàn. Rủi ro tín dụng sẽ xảy ra khi một trong hai yếu tố: khả năng trả nợ và
thiện chí trả nợ không được hình thành đầy đủ.
Thứ ba, sự hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi là bản chất của tín dụng nói chung
và tín dụng ngân hàng nói riêng. Trong hoạt động ngân hàng thì sự hoàn trả cực kỳ
quan trọng (do bản chất hoạt động ngân hàng là kinh doanh chênh lệch lãi suất) để
đảm bảo hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi, trong nghiệp vụ tín dụng phải cân nhắc hai
yếu tố căn bản: xác định thời hạn và kỳ hạn tín dụng phải hợp lý; chính sách lãi suất
tín dụng phải đảm bảo một cách hài hòa giữa mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng và
được nền kinh tế chấp nhận.
Thứ tư, sự hoàn trả trong tín dụng ngân hàng là vô điều kiện. Các chứng từ
được hình thành trong quan hệ tín dụng ngân hàng như hợp đồng tín dụng, giấy
nhận nợ, khế ước nhận nợ… đều thể hiện trên đó nội dung cam kết hoàn trả vô điều


2

kiện cho ngân hàng khi khoản nợ đến hạn. Đây chính là những ràng buộc pháp lý
mà khách hàng phải tuân thủ trong quá trình sử dụng tín dụng của ngân hàng.
Vai trò của tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, tín dụng góp phần thúc đẩy tái sản xuất xã hội. Tín dụng cung ứng
vốn một cách kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế
trong xã hội. Nhờ đó mà chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc
độ tiêu thụ sản phẩm. Các nguồn vốn tín dụng được cung ứng luôn kèm theo các
điều kiện tín dụng, để hạn chế rủi ro khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng.
Vì vậy, người đi vay phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn vay, đảm bảo thực

hiện mối quan hệ lâu dài với các tổ chức tín dụng.
Một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng không những làm thỏa mãn nhu cầu đa
dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn tín dụng trở
nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn cho các
chủ thể kinh doanh.
Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức tín dụng sẽ tạo sự chủ động cho
các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, khi đó không
phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân. Điều này giúp cho các
nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực kinh doanh.
Thứ hai, tín dụng là kênh chuyển tải các tác động của nhà nước đến các mục
tiêu vĩ mô: Tín dụng góp phần ổn định giá cả, nâng cao tăng trưởng kinh tế và tạo
công ăn việc làm. Thông qua việc điều chỉnh khối lượng tiền tệ, tín dụng cung cấp
cho nền kinh tế, cũng như thay đổi thời hạn, điều kiện tín dụng, Nhà nước có thể tác
động đến quan hệ cung cầu tiền tệ hoặc làm thay đổi quy mô, hướng vận động của
nguồn vốn tín dụng từ đó ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu đầu tư và tiêu dùng qua đó
đạt đươc các mục tiêu vĩ mô đã định trước.
Thứ ba, tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội: thông qua việc
nới lỏng các điều kiện tiếp cận vốn tín dụng, cũng như ưu đãi về mặt lãi suất, thời
hạn tín dụng cho các đối tượng cần hưởng chính sách xã hội, thông qua phương
thức tài trợ này, các mục tiêu chính sách được đáp ứng một cách chủ động và hiệu


3

quả hơn. Vì các đối tượng chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn
để đảm bảo hoàn trả đúng thời hạn thì kỹ năng lao động của họ cũng sẽ cải thiện,
qua đó nhà nước có thể nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách của
mình.
Thứ tư, tín dụng tạo điều kiện để mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại.
Thông qua việc cung cấp tín dụng tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút nguồn

vốn tín dụng nước ngoài,… Tín dụng đã góp phần thúc đẩy việc mở rộng và phát
triển quan hệ kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Phân loại tín dụng ngân hàng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm
dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là
tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi
ro rín dụng.
Phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ sau đây:
1.1.2.1 Dựa vào mức độ tín nhiệm khách hàng
Cho vay không có đảm bảo: là việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng mà không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba…
Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính
mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba… Đối với những khách hàng không có uy tín
cao đối với Ngân hàng, khi vay đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo. Sự đảm bảo này là
căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm nguồn thu thứ hai, bổ sung nguồn thu thứ
nhất thiếu chắc chắn.
1.1.2.2 Dựa vào hình thức cấp tín dụng


4

Theo Luật các tổ chức Tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 do Quốc
hội ban hành, NHTM được quyền cấp tín dụng dưới các hình thức: cho vay ứng
trước, chiết khấu, bao thanh toán, cho thuê tài chính, bảo lãnh.
Cho vay ứng trước: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian

nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Có các phương thức cho vay như sau: Cho vay từng lần, Cho vay theo hạn mức tín
dụng, Cho vay theo dự án đầu tư, Cho vay hợp vốn, Cho vay trả góp, Cho vay theo
hạn mức tín dụng dự phòng, Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng, Cho vay theo hạn mức thấu chi, Các phương thức cho vay khác.
Rủi ro: Cho vay ứng trước tiềm ẩn một rủi ro rất lớn, xuất phát từ việc khả năng trả
nợ và ý muốn trả nợ của khách hàng bị suy giảm theo thời gian do nhiều yếu tố bất
lợi tác động (tự nhiên, kinh tế - xã hội, hay thậm chí xuất phát từ chính bản thân
khách hàng do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc cố tình dây dưa không trả
nợ)
Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán.
Phân theo nguồn gốc của giấy tờ có giá, có hai loại chiết khấu: Chiết khấu thương
phiếu (đối với các khoản phải thu có nguồn gốc thương mại) và Chiết khấu giấy tờ
có giá khác (đối với các khoản phải thu phi thương mại)
Rủi ro: vì chiết khấu có đối tượng cấp tín dụng là các khoản phải thu đã hình thành
trong quá khứ, cộng thêm quyền truy đòi nên so với cho vay ứng trước thì chiết
khấu là hình thức cấp tín dụng có rủi ro thấp hơn rất nhiều. Tuy nhiên, ngân hàng
cũng có thể sẽ phải gặp rủi ro trong chiết khấu nếu giấy tờ đem đi chiết khấu là giả,
hết hiệu lực, không được phép chuyển nhượng, hay hình thức không hợp lệ; kết quả
là ngân hàng sẽ không thể thu hồi được tiền từ phía người thụ lệnh.
Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các


5

khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

Có các phương thức bao thanh toán như sau: Bao thanh toán từng lần; và Bao thanh
toán theo hạn mức
Rủi ro: So với cho vay thì độ rủi ro trong bao thanh toán được đánh giá là thấp hơn.
Mặc dù cùng phát sinh từ một giao dịch thương mại nhưng bao thanh toán luôn gắn
với một giao dịch cụ thể nên ngân hàng kiểm soát dễ dàng hơn so với thương phiếu
trong chiết khấu. Tuy nhiên, ngân hàng cũng có thể sẽ gặp rủi ro khi hợp đồng
thương mại bị làm giả, quá hạn hay người mua không thanh toán được.
Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê.
Là việc bên cho thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản (nhà xưởng, máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải,…) cho bên đi thuê trong một khoảng thời gian nhất định và
thu lại tiền thuê.
Có các loại cho thuê tài chính sau: Cho thuê tài chính hai bên, Cho thuê tài chính ba
bên, Cho thuê giáp lưng, và các hình thức cho thuê khác.
Rủi ro: So với cho vay, cho thuê tài chính cũng là một hình thức cấp tín dụng ít rủi
ro. Bởi vì hình thái tín dụng là tài sản thực nên sẽ hạn chế được rủi ro khách hàng sử
dụng vốn sai mục đích. Tuy nhiên, khi thực hiện nghiệp vụ tài trợ này, bên cho vay
có thể gặp một số vấn đề liên quan đến chi tiết kỹ thuật của tài sản, sự phù hợp giữa
chi tiết tài sản với nhu cầu thực tế của khách hàng, cường độ và cách thức sử dụng
tài sản của khách hàng cũng sẽ tạo nên rủi ro hư hỏng tài sản, giảm khả năng hoạt
động của tài sản.
Bảo lãnh: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên
nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa
thuận.


6


Có nhiều loại hình bảo lãnh như sau: Bảo lãnh vay vốn, Bảo lãnh thanh toán, Bảo
lãnh dự thầu, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm,
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, Bảo lãnh đối ứng, Xác nhận bảo lãnh, và các loại
bảo lãnh khác.
Rủi ro: sẽ thật sự xảy ra cho ngân hàng nếu như vì một lý do gì đó, khách hàng
không thể thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ tài chính đối với bên nhận bảo lãnh. Lúc
này, cam kết ngoại bảng sẽ trở thành một khoản vay thực sự của khách hàng đối với
ngân hàng. Khi đó, bảo lãnh sẽ chứa đựng rủi ro cao hơn cả cho vay (vì khả năng trả
nợ và ý muốn trả nợ của khách hàng đã bị suy giảm), mặt khác, một khi ngân hàng
phải thực hiện nghĩa vụ thay khách hàng thì uy tín của ngân hàng cũng sẽ bị giảm
thấp.
1.1.2.3 Dựa vào thời hạn cấp tín dụng
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng.
Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn từ trên 60 tháng.
1.1.2.4 Dựa vào mục đích cấp tín dụng
Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh nhằm tài trợ vốn cho các chủ thể trong
nền kinh tế sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch
vụ.
Tín dụng tiêu dùng là tín dụng tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng,
bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp người dân
trang trải nhu cầu nhà cửa, đồ dùng và xe cộ… Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu
cầu giáo dục, y tế và du lịch… cũng có thể được tài trợ bởi tín dụng tiêu dùng.
Cấp tín dụng cho các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân
hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng
và các định chế tài chính khác.
1.1.3 Tín dụng dành cho khách hàng cá nhân
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, tín dụng dành cho khách hàng cá nhân được
hiểu là các khoản cho vay có chủ thể đứng tên vay là thể nhân



7

Tùy theo mục đích tài trợ mà tín dụng dành cho khách hàng cá nhân có thể
phân chia thành 2 loại hình chủ yếu: tín dụng tiêu dùng và tín dụng phục vụ sản xuất
kinh doanh dành cho khách hàng cá nhân.
1.1.3.1 Đặc điểm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân
Tín dụng tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan
trọng giúp những người này trang trải các nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình và xe
cộ… Bên cạnh đó những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch… cũng có
thể được tài trợ bởi tín dụng tiêu dùng.
Nhìn chung, tín dụng tiêu dùng có các đặc điểm sau:
Quy mô các món vay thường nhỏ, nhưng số lượng các món vay nhiều. Để có
được mức dư nợ lớn trong hoạt động tín dụng tiêu dùng, các ngân hàng phải thực
hiện một số lượng lớn các hợp đồng cho vay gấp nhiều lần so với cấp tín dụng cho
doanh nghiệp. Chính điều này làm chi phí quản lý vốn vay trong tín dụng tiêu dùng
thường cao hơn trong các lĩnh vực khác.
Tín dụng tiêu dùng thường có rủi ro cao hơn so với các hình thức cấp tín dụng
trong lĩnh vực khác vì cá nhân chỉ có một nguồn thu nhập chính để trả nợ vay ngân
hàng. Do đó, khoản vay đối với các cá nhân sẽ có rủi ro nếu có rủi ro xảy ra đối với
nguồn thu nhập của họ. Những biến cố như ốm đau, thất nghiệp, thay đổi việc làm
hoặc sự thay đổi trong gia cảnh của cá nhân sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của họ từ đó
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của cá nhân. Do đó, để bù đắp các rủi ro nêu trên
các ngân hàng thường áp dụng lãi suất tín dụng tiêu dùng cao hơn so với lãi suất cho
vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
Trong giai đoạn nền kinh tế trì trệ thì nhu cầu vay tiêu dùng giảm mặc dù lãi suất thị
trường thấp vì nỗi lo sợ thất nghiệp hay giảm thu nhập. Ngược lại, trong thời kỳ nền
kinh tế phát triển hoặc tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng.



8

Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn với lãi suất. Thông
thường khách hàng vay tiêu dùng ít để ý đến yếu tố lãi suất mà chỉ quan tâm đến số
tiền phải trả mỗi kỳ có phù hợp hay không.
Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới nhu
cầu vay tiêu dùng của khách hàng. Thông thường thì những cá nhân có thu nhập hay
trình độ học vấn cao thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ cao hơn những cá nhân có thu
nhập hay trình độ học vấn thấp.
Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao vì
nguồn thông tin tài chính dùng để thẩm định trong Tín dụng tiêu dùng là do chính
người đi vay cung cấp và một phần được lấy trong quá trình thực tế nên không đầy
đủ và thiếu chính xác. Điều này một phần là do trình độ của người đi vay còn thấp,
cũng có thể là do khách hàng cung cấp thông tin thiếu chính xác để vay tiền của
Ngân hàng. Thông tin sai lệch ảnh hưởng rất lớn đến công tác thẩm định xác định tư
cách, uy tín, khả năng trả nợ của khách hàng.
Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá
trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này.
Tư cách của người đi vay là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết
định sự hoàn trả của khoản vay. Không có phương pháp cụ thể để xác định được tư
cách của khách hàng, điều này phụ thuộc vào năng lực và kinh nghiệm của mỗi
nhân viên tín dụng. Cho dù có thể xác định được tư cách của người đi vay nhưng ý
chí trả nợ của người đó có thể bị thay đổi theo thời gian dài của khoản vay dưới tác
động của môi trường sống, quan điểm đạo đức của khách hàng… Đây là những yếu
tố mà ngân hàng không thể kiểm soát được và việc không xác định đươc tư cách của
người đi vay làm tăng rủi ro trong tín dụng tiêu dùng.
Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh dành cho khách hàng cá nhân là loại
hình tín dụng được cung cấp để tài trợ các nhu cầu bổ sung vốn lưu động thiếu hụt

trong quá trình sản xuất kinh doanh, thanh toán tiền vật tư, nguyên liệu, hàng hóa và
các chi phí sản xuất kinh doanh cần thiết; hoặc mở rộng quy mô sản xuất


9

kinh doanh, mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển của các hộ kinh
doanh cá thể.
Nhìn chung, tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh có các đặc điểm sau: quy mô
của từng khoản vay không lớn; hồ sơ vay vốn thường không phức tạp; chất lượng
các thông tin tài chính của khách hàng vay không cao; không cần thiết phải phân
tích báo cáo tài chính; tư cách của khách hàng là yếu tố quan trọng có tính quyết
định đến khả năng hoàn trả nợ vay…
* Rủi ro và chi phí: Đối với ngân hàng, qua những đặc điểm theo cách phân loại

vừa nêu trên thì có hai vấn đề cần quan tâm trong hoạt động tín dụng dành cho
khách hàng cá nhân, đó là vấn để rủi ro và chi phí.
Tín dụng dành cho khách hàng cá nhân có rủi ro cao là vì trong quá trình thẩm định
cho vay, ngân hàng ít có thông tin mang tính định lượng để làm cơ sở ra quyết định.
Những yếu tố quan trọng có tính quyết định đến khả năng hoàn trả nợ vay của
khách hàng trong tín dụng dành cho khách hàng cá nhân phần nào mang tính định
tính và khó xác định, ví dụ như tư cách của khách hàng, chất lượng của thông tin tài
chính…
Tín dụng dành cho khách hàng cá nhân có chi phí cao là vì quy mô của từng khoản
vay không lớn, số tiền cho vay nhỏ; trong khi số lượng các khoản vay lại nhiều
khiến cho chi phí hành chính, quản lý tín dụng lớn.
1.1.3.2 Lợi ích của tín dụng dành cho khách hàng cá nhân
Đối với ngân hàng, ngoài hai nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, tín
dụng dành cho khách hàng cá nhân có những lợi ích quan trọng như: Giúp mở rộng
quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho

ngân hàng. Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu
nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Đối với khách hàng, nhờ vay tiêu dùng họ được hưởng các tiện ích trước khi
tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho các cá nhân có các
chi tiêu có tính cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. Tuy vậy nếu lạm
dụng việc đi vay để tiêu dùng thì cũng rất tai hại vì nó có thể làm cho người đi vay


10

chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc/ và chi tiêu trong
tương lai, còn nghiêm trọng hơn nếu mất khả năng chi trả thì người này có thể gặp
rất nhiều phiền toái trong cuộc sống. Mặt khác, nhờ vay sản xuất kinh doanh mà các
cá nhân hoặc hộ gia đình kinh doanh nhỏ lẻ có thêm nguồn vốn để mở rộng công
việc kinh doanh giúp ổn định cuộc sống và góp phần phát triển nền kinh tế nước
nhà.
Cuối cùng, đối với nền kinh tế, nếu tín dụng dành cho khách hàng cá nhân
được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong nước thì nó có
tác dụng rất tốt cho việc kích cầu; nếu dùng để tài trợ sản xuất kinh doanh thì nó tạo
điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Song nếu các khoản tín dụng dành cho
khách hàng cá nhân không được dùng như vậy thì chẳng những không kích được
cầu mà nhiều khi còn giảm khả năng tiết kiệm trong nước.
1.1.3.3 Rủi ro tín dụng dành cho khách hàng cá nhân
Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng: Có rất nhiều quan điểm khác nhau về
rủi ro tín dụng, do đó sẽ có nhiều định nghĩa khác nhau, dưới đây là một số định
nghĩa thường gặp:
Theo Thomas P.Fitch: rủi ro tín dụng xảy ra khi người đi vay không thanh toán
được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng với
rủi ro lãi suất, RRTD là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của
ngân hàng.

Theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình cam kết .
Nếu theo Ủy ban Basel thì là “khả năng mà khách hàng của ngân hàng không thể
thực hiện nghĩa vụ theo cam kết” .
Như vậy, theo quan điểm của người viết, rủi ro tín dụng dành cho khách hàng cá
nhân là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng do khách hàng cá nhân không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn cam kết.
Các nguyên nhân hình thành rủi ro tín dụng:


11

Nhóm nguyên nhân khách quan: Do sự biến động của môi trường kinh tế (nội
địa, toàn cầu). Những bất cập trong cơ chế, chính sách của Nhà nước. Hành lang
pháp lý cho hoạt động của ngân hàng chưa hoàn thiện. Những nguyên nhân bất khả
kháng (thiên tai, dịch bệnh).
Nhóm nguyên nhân thuộc về người đi vay: Do tình hình sản xuất kinh doanh
thiếu ổn định vững chắc. Tình hình tài chính không tốt. Công tác quản lý kinh
doanh còn hạn chế. Thái độ thiếu thiện chí và hợp tác của người đi vay. Hiện tượng
cố ý, cố tình lừa đảo.
Nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng cho vay: Chính sách tín dụng chưa hợp
lý. Tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động tín dụng chưa cao. Chưa xác
định đúng quy mô và tốc độ tăng trưởng của hoạt động tín dụng. Chính sách khách
hàng, lãi suất và ưu đãi lãi suất chưa hợp lý. Chưa đơn giản hóa quy trình thủ tục
cấp tín dụng, chiến lược cạnh tranh và Marketing chưa hợp lý. Quá cứng nhắc trong
việc xác định và kiểm soát hạn mức tín dụng. Quy trình cho vay có nhiều kẽ hở bị
khách hàng lợi dụng. Trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng còn hạn chế. Đạo
đức kinh doanh chưa tốt.
1.1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng dành cho khách hàng cá nhân

Các nhân tố từ phía Ngân hàng
Chính sách tín dụng của Ngân hàng: Chính sách tín dụng là một trong những
chính sách trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Đó là đường lối, chủ trương
đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay
thu hẹp tín dụng. Các điều khoản của chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên
nhiều yếu tố khác nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của
ngân hàng Nhà nước, khả năng về vốn của NH và nhu cầu tín dụng của KH. Khi các
yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng cũng thay đổi theo. Đối với mỗi KH, NH có
thể đưa ra các chính sách khác nhau cho phù hợp.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều KH, đảm bảo khả năng sinh lời
từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp, đường lối


12

chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa chất
lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng
thương mại có đúng đắn hay không. Bất cứ NH nào muốn có chất lượng tín dụng tốt
cũng đều phải có chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế của NH cũng
như của thị trường.
Quy trình tín dụng: là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước
tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó
bao gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong
quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc nhiều
vào chất lượng công tác thẩm định và quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của
từng ngân hàng thương mại. Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định đến chất
lượng tín dụng. Sự nhạy bén của NH trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện
bất lợi xảy ra đối với KH cũng như những biện pháp xử lý kịp thời, tư vấn cho KH
sẽ giảm thiểu được những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối
với hoạt động tín dụng.

Đồng thời với các bước trong quy trình tín dụng là công tác thu thập thông tin.
Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng
chống rủi ro tín dụng càng tốt. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ rất nhiều
nguồn: từ trung tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, từ phòng thông tin tín dụng
của các ngân hàng thương mại, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp, qua việc cán
bộ tín dụng trực tiếp thu thập tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua báo
cáo tài chính của KH.
Công tác tổ chức ngân hàng: Tổ chức của NH cần cụ thể hoá và sắp xếp có
khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định. NH
được tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp
nhàng giữa các phòng ban, giữa các NH với nhau trong toàn hệ thống cũng như với
các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu


13

của KH, quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp
thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
Phẩm chất và trình độ cán bộ: Chất lượng đội ngũ cán bộ NH là nhân tố
quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của NH nói chung và trong
hoạt động tín dụng nói riêng. Sỡ dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng là người tham gia
trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng.
CBTD mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố
ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Trình độ chuyên

môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của công tác tín dụng. CBTD
giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, có kinh nghiệm đánh giá chính xác tính
khả thi của dự án, xác định được tính chân thực của các báo cáo taì chính, phát hiện
các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng (như sửa chữa báo cáo tài chính, lập hồ
sơ thế chấp giả, dùng một tài sản thế chấp đi vay ở nhiều nơi..) từ đó phân tích được

khả năng quản lý và năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay
không. Bên cạnh đó CBTD cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi trường kinh
tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, sự thay đổi của thị trường…dự đoán
trước được những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn lại cho khách hàng xây dựng
lại phương án kinh doanh cho phù hợp.
Kiểm soát nội bộ: Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo NH
nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra; phát hiện những thuận lợi,
khó khăn, sai trái từ đó đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời. Chất lượng tín dụng
phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ, chính sách và mức độ phát
hiện kịp thời các sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến những lệch lạc trong quá
trình thực hiện một khoản tín dụng.
Tình hình huy động vốn: Tình hình huy động vốn ảnh hưởng tới chất lượng
tín dụng.Vốn huy động ngắn hạn là nguồn chủ yếu để cho vay ngắn hạn, vốn huy
động trung dài hạn là nguồn chủ yếu để cho vay trung dài hạn. Vốn huy động càng
lớn, ngân hàng thương mại càng có khả năng cho vay, mở rộng hoạt động tín dụng.


×